Cải thiện hiệu quả cháy và giảm khí thải khi sử dụng phụ gia nano Cerium oxides cho dầu đốt lò (FO) sử dụng làm nhiên liệu động cơ

HÓA - CHẾ BIẾN DẦU KHÍ  
TẠP CHÍ DẦU KHÍ  
Số 11 - 2018, trang 32 - 40  
ISSN-0866-854X  
CẢI THIỆN HIỆU QUẢ CHÁY VÀ GIẢM KHÍ THẢI KHI SỬ DỤNG  
PHỤ GIA NANO CERIUM OXIDES CHO DẦU ĐỐT LÒ (FO)  
SỬ DỤNG LÀM NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ  
Huỳnh Minh Thuận, Nguyễn Hữu Lương, Nguyễn Thị Lê Hiền, Nguyễn Mạnh Huấn, Nguyễn Khánh Toản  
Viện Dầu khí Việt Nam  
Email: thuanhm.pvpro@vpi.pvn.vn  
Tóm tắt  
Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu sử dụng phụ gia chứa CeO2 với kích thước nano (Nano - CeO2) để nâng cao hiệu quả cháy và giảm  
khí thải ô nhiễm môi trường với dầu đốt lò (FO). FO trước và sau khi pha phụ gia Nano - CeO2 được thử nghiệm trên động cơ HANSHIN 6LU32  
(động cơ diesel thủy 4 kỳ, có tăng áp) được sử dụng để làm động cơ chính lai chân vịt cho các loại tàu với tải trọng từ 1.500 - 2.500DWT. Kết  
quả cho thấy, phụ gia nano CeO2 có hiệu quả trong việc cải thiện hiệu quả cháy và phụ thuộc vào kích thước hạt nano CeO2. Với hàm lượng  
sử dụng 50ppm thì công suất động cơ tăng lên khoảng 5 - 8% tùy thuộc chế độ tải và kích thước phụ gia CeO2 sử dụng (25nm, 50nm và  
100nm). Tương tự, suất tiêu hao nhiêu liệu khi sử dụng phụ gia CeO2 giảm từ 7 - 12% so với FO không pha phụ gia. Đặc biệt, việc sử dụng  
phụ gia CeO2 sẽ giúp giảm phát thải đáng kể (giảm 19% đối với CO, 18% đối với hydrocarbon, 12% đối với NOx và 11% đối với CO2).  
Từ khóa: Dầu đốt lò, cerium oxides, tiêu hao nhiên liệu, phụ gia, nano.  
1. Giới thiệu  
Việc sử dụng CeO2 với kích thước nano như là phụ gia  
cải thiện hiệu quả cháy và giảm khí thải cho nhiên liệu  
diesel được nghiên cứu và công bố trên thế giới [1 - 8],  
tuy nhiên ứng dụng CeO2 cho FO chưa được đề cập và  
nghiên cứu.  
động. Hạt CeO2 có khả năng dễ chuyển trạng thái Ce3+/  
Ce4+ và đặc biệt không gây nổ. Hình 1a cho thấy CeO2 có  
khả năng phản ứng thay đổi giữa 2 trạng thái oxy hóa khử  
của Ce bởi oxy theo cơ chế hấp thụ - giải hấp. Hình 1b giải  
thích vai trò CeO2 trong quá trình đốt: CeO2 hấp thụ oxy từ  
NO do nhiệt độ cao của buồng đốt, sau đó để lại oxy này  
cho muội than (C) hay CO sinh ra bởi quá trình đốt cháy  
không hoàn toàn của hydrocarbon (HC) và chuyển chúng  
thành các phân tử CO2 [11, 12].  
Lợi ích của hạt nano CeO2 có được là nhờ vào đặc tính  
nhiệt động học và tính chất hóa lý của các hạt nano CeO2.  
Theo nhiệt động học, trong hạt nano, số lượng lớn các  
nguyên tử nằm ở bề mặt và tỷ lệ tăng lên khi giảm kích  
thước. Sự đóng góp nguyên tử bề mặt tăng tương ứng  
trong năng lượng tinh thể nano. Sự giảm kích thước dẫn  
đến tăng năng lượng bề mặt và giảm nhiệt độ nóng chảy  
tinh thể nano. Hạt nano CeO2 là chất dẫn hỗn hợp, tức là  
chất dẫn điện tử, cũng như ion. Phần trống (hay sự thay  
thế nguyên tử trong nút mạng) trong các hạt nano CeO2  
tăng khi giảm kích thước. Việc giảm kích thước hạt dẫn  
đến nhiệt độ biến đổi đa hình và tham số mạng giảm, còn  
tính chịu nén và độ tan tăng [6 - 10].  
Ở Việt Nam, việc sử dụng CeO2 được thực hiện với một  
số nghiên cứu áp dụng trên khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG)  
hoặc diesel. Việc nghiên cứu ứng dụng hạt CeO2 để làm  
phụ gia nâng cao hiệu quả cháy cho diesel ở trong nước  
mới chỉ dừng lại ở quy mô phòng thí nghiệm. TS. Cù Huy  
Thành và nhóm tác giả đã thực hiện đề tàiNghiên cứu sử  
dụng phụ gia diesel trên cơ sở hạt nano CeO2 cho phương  
tiện cơ giới quân sự. Năm 2014, thông qua dự án sản xuất  
thử nghiệm cấp nhà nước “sản xuất thử nghiệm thiết bị  
tạo hỗn hợp nhũ tương nước/dầu FO nhằm tiết kiệm  
nhiên liệu khi khởi động và đốt kèm tại các nhà máy nhiệt  
điện đốt than, mã số KC05.DA03/11-15 thuộc Chương  
trình KC05/11-15, các nhà khoa học thuộc Viện Khoa học  
Năng lượng - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt  
Nam đã nghiên cứu và làm chủ được công nghệ sản xuất  
nhũ tương FO - nước, cho phép tiết kiệm năng lượng,  
Bên cạnh đó, do tính dễ lưu trữ và dễ nhả oxy nên hạt  
CeO2 có khả năng tích trữ O2 cũng như giải phóng O2 linh  
Ngày nhận bài: 16/10/2017. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 16/10/2017 - 15/9/2018.  
Ngày bài báo được duyệt đăng: 4/10/2018.  
DẦU KHÍ - SỐ 11/2018  
32  
PETROVIETNAM  
giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các cơ sở đốt sử dụng FO.  
Tuy nhiên, giải pháp sử dụng phụ gia CeO2 cho FO chưa được  
nghiên cứu trong nước và trên thế giới.  
tích giãn nở mạnh, đột ngột phá vỡ những hạt dầu  
thành các hạt nhỏ (1 - 10μm), mịn, khi đó diện tích bề  
mặt tiếp xúc tăng lên, tiếp xúc với không khí tốt hơn,  
quá trình cháy sẽ hoàn toàn hơn so với nhiên liệu FO  
thông thường.  
Hiệu quả quá trình cháy của một nhiên liệu trên một động  
cơ sinh công được đánh giá bằng giá trị của công do động cơ  
đó thực hiện được trong cùng một khoảng thời gian (gọi là  
công suất). Do đó, hiệu quả quá trình cháy của FO thường được  
thực hiện bằng cách so sánh công suất động cơ trên cùng một  
tàu hoặc thuyền khi cùng sử dụng một lượng FO trong cùng  
một khoảng thời gian nhất định. Qua nghiên cứu các điều kiện  
quá trình cháy của FO trong lò đốt công nghiệp, cũng như các  
cơ chế hình thành các chất ô nhiễm trong phát thải sau đốt  
từ đó đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu suất cháy  
cũng như giảm thiểu các chất ô nhiễm này. Các giải pháp này  
được chia thành 4 hướng sau: (i) Phát triển trong công nghệ  
đốt, kiểm soát khí thải sau đốt; (ii) Cải thiện chất lượng nhiên  
liệu hay sử dụng nhiên liệu thay thế; (iii) Thay đổi thành phần  
nhiên liệu và (iv) Sử dụng phụ gia nhiên liệu.  
Khi đốt cháy nhiên liệu nhũ tương nước trong FO  
sẽ giảm lượng oxy dư, do đó, sẽ ức chế quá trình oxy  
hóa V2O5 - chất xúc tác cho sự hình thành SO3 và ức  
chế sự lắng đọng của hợp chất vanadium gây thủng  
lò đốt.  
Việc thay đổi thành phần nhiên liệu FO khi tạo  
thành hệ nhũ tương nhiên liệu nước/dầu FO có thể  
giúp đạt được hiệu quả trong việc sử dụng nhiên  
liệu. Tuy nhiên, hệ nhũ tương nước/dầu là hệ phân  
tán của 2 chất lỏng dầu và nước không tan vào nhau  
hoặc tan rất ít, khác nhau về bản chất phân cực, là  
hệ cân bằng động nên không bền vững, dễ bị tác  
động bởi các điều kiện của quá trình sử dụng, không  
ổn định theo thời gian, dễ bị phân tách pha và hàm  
lượng nước trong nhũ dầu thường không cao.  
Việc cải thiện chất lượng hoặc thay thế nhiên liệu có thể  
làm giảm khí thải SOx, NOx nếu hợp chất chứa N và S trong  
nhiên liệu ít và khói thải dạng hạt (PM) giảm nếu dùng nhiên  
liệu nhẹ hơn. Tuy nhiên, giải pháp về thay đổi công nghệ hay  
nhiên liệu thay thế có nhược điểm khi phải thay đổi kết cấu  
thiết bị lò đốt hay chi phí vận hành cao trong khi hiệu quả cháy  
không cải thiện hơn. Những phát thải không có thông số xác  
định cụ thể như kim loại được kiểm soát bằng cách kiểm soát  
khí thải và cải tiến công nghệ đốt.  
Giải pháp sử dụng phụ gia nhiên liệu cho FO để  
nâng cao hiệu quả cháy đã và đang được nghiên cứu  
phát triển trên thế giới [8, 9]. Phụ gia FOA #910® là  
carboxylate lỏng chứa 40% Mn, là phụ gia được sử  
dụng phổ biến và hiệu quả cho cải thiện sự cháy,  
giảm khói, ngăn cản sự tạo thành SO3 trong quá trình  
đốt cháy FO. Loại phụ gia này còn được sử dụng cho  
than, dung dịch Mn phun vào than giúp cải thiện  
sự cháy, giảm tạo thành SO3 và khói thải dạng hạt.  
Phụ gia FOA #910® có thể được sử dụng bằng cách  
đưa trực tiếp vào bể chứa dầu. Phụ gia Hex-Cem® là  
sản phẩm chứa 8% Cr, được sử dụng rộng rãi cho FO  
nhằm tăng cường hiệu quả cháy và giảm sự ăn mòn  
các hợp kim trong turbine khí do bị nhiễm muối biển.  
Giải pháp thay đổi thành phần nhiên liệu FO có thể được  
thực hiện bằng việc tạo hệ nhũ tương nước với FO. Khác với  
quá trình cháy của dầu thông thường, nhũ tương dầu nước có  
quá trình nguyên tử hóa thứ cấp, tức là quá trình phân tán hạt  
dầu (sau khi được phun vào buồng đốt) thành các hạt nhỏ hơn  
dưới tác dụng của nhiệt độ có kích thước cỡ khoảng 10 - 20µm  
đi vào buồng đốt. Đây gọi là quá trình nguyên tử hóa nhiên liệu  
(làm cho hạt dầu đạt đến kích thước nguyên tử). Khi đốt cháy  
nhiên liệu nhũ tương nước trong FO, hạt dầu được 2 lầnsương  
hóa. Khi nhiên liệu nhũ tương được phun vào buồng đốt hình  
thành các hạt nhỏ dầu bao bọc lấy các hạt nước. Tiếp đó, do  
nhiệt độ hóa hơi của chúng khác nhau, nước hóa hơi trước, thể  
Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá ảnh  
hưởng của phụ gia chứa CeO2 đến suất tiêu hao nhiên  
liệu và phát thải trên đối tượng là FO. Để đánh giá  
và nhận định, nhóm tác giả tiến hành pha chế và sử  
dụng CeO2 với kích thước ban đầu khác nhau và hàm  
lượng khác nhau cho FO, các mẫu được tiến hành thử  
nghiệm và so sánh với mẫu dầu không chứa phụ gia.  
N2  
2NO  
2Ce2O3  
2. Nguyên vật liệu và phương pháp thử nghiệm  
4CeO2 2Ce2O3 + O2  
2.1. Nguyên vật liệu  
4CeO2  
Trong nghiên cứu này, FO được sản xuất từ Nhà  
máy Lọc dầu Dung Quất. CeO2 được mua từ nhà cung  
cấp (Sigma Aldrich, APC) và được sử dụng trực tiếp,  
CO2  
C
(a)  
(b)  
Hình 1. Nguyên tắc hoạt động của hạt nano CeO2  
DẦU KHÍ - SỐ 11/2018  
33  
HÓA - CHẾ BIẾN DẦU KHÍ  
không cần qua xử lý. CeO2 nhận được dưới dạng  
bột với các kích thước khác nhau và được mã hóa  
như sau:  
toán lượng CeO2 cần thiết đưa vào mẫu dầu ở các nồng độ khác  
nhau từ hỗn hợp CeO2 50ppm. Sau khi pha, mẫu được lưu trữ và  
gửi đi đo thử nghiệm động cơ.  
- CeO2 - 25 (kích thước hạt < 25nm);  
- CeO2 - 50 (kích thước hạt < 50nm);  
- CeO2 - 100 (kích thước hạt ~ 50 - 105nm).  
Để xem xét kích thước hạt của hỗn hợp dầu có chứa phụ gia  
chứa CeO2, thiết bị phân tích kích thước nano (Zetasizer Nano ZS)  
được sử dụng. Kết quả phân tích với mẫu bổ sung 50ppm CeO2  
trong dầu có kích thước trong khoảng từ 75 - 95nm (Hình 2), đây  
là một trong những yếu tố có thể ảnh hưởng đến cơ chế ảnh  
hưởng của phụ gia đến hiệu quả cháy và sẽ được thảo luận ở các  
phần tiếp theo.  
2.2. Tổng hợp phụ gia chứa CeO2 và ký hiệu mẫu  
trong nghiên cứu  
Cân chính xác 0,1g CeO2 (với kích thước hạt  
25nm, 50nm, 100nm) cho vào 3 bình tam giác  
250ml. Cho tiếp 99,9g biodiesel vào để thu được  
dung dịch 1.000ppm CeO2. Biodiesel sử dụng  
trong nghiên cứu này được tổng hợp từ dầu ăn  
thải và có chất lượng đáp ứng Quy chuẩn QCVN  
01:2015/BKHCN. Để hòa tan và phân tán nano  
CeO2 và tạo dung dịch đồng nhất sử dụng máy  
siêu âm (tần số 16 - 20hz, xung nhịp 0,7) để phân  
tán đều CeO2 vào biodiesel trong khoảng thời  
gian 30 phút.  
2.4. Thiết bị thử nghiệm và phương pháp đánh giá  
2.4.1. Thiết bị thử nghiệm  
Đo đạc, phân tích và đánh giá các thông số kỹ thuật, mức tiêu  
hao nhiên liệu của 2 mẫu FO và FO đã pha phụ gia CeO2 trên động  
cơ HANSHIN 6LU32 (động cơ diesel thủy 4 kỳ, có tăng áp) được  
sử dụng để làm động cơ chính lai chân vịt cho các loại tàu với tải  
trọng từ 1.500D - 2.500DWT gồm các phần chính sau:  
- Hệ thống phanh thủy lực Omega 1500 (AVL Zollner GmbH)  
là thiết bị tạo tải cho động cơ. Thiết bị này thay cho chân vịt để tạo  
tải cho động cơ;  
2.3. Đánh giá độ ổn định của phụ gia và kết quả  
đo kích thước hạt của hỗn hợp dầu và phụ gia  
chứa CeO2  
- Hệ thống đo và kiểm soát khí thải CO2, CO, HC và NOx được  
đo bằng thiết bị chuyên dụng AVL AMA i60 R1 và bộ chia khí theo  
tiêu chuẩn Tổ chức Hàng hải Thế giới (IMO);  
Các mẫu phụ gia CeO2 được tổng hợp ở mục  
2.2 với hàm lượng 1.000ppm CeO2 tiếp tục được  
pha trộn với dầu để đảm bảo hàm lượng CeO2  
trong dầu khoảng 10 - 100ppm. Các mẫu sau khi  
pha trộn được thử nghiệm ở điều kiện nhiệt độ  
phòng để kiểm tra độ đồng nhất và ổn định của  
dung dịch CeO2. Kết quả cho thấy sau khoảng thời  
gian 2 tháng các mẫu có hàm lượng CeO2 trên  
50ppm xuất hiện kết tủa và lắng ở dưới đáy bình  
tam giác. Các mẫu có hàm lượng thấp hơn hoặc  
bằng 50ppm thì dung dịch đồng nhất và ổn định.  
Do đó, ở nghiên cứu này, nhóm tác giả sử dụng  
các dung dịch có hàm lượng CeO2 dưới 50ppm.  
- Thiết bị đo áp suất cháy cực đại loại 2516A (Kistler);  
- Các thiết bị khác gồm: nhiệt kế, áp kế, thiết bị đánh giá tình  
trạng kỹ thuật của vòi phun, bơm cao áp, thiết bị đo sự tiêu hao  
nhiên liệu, thiết bị nung nóng nhiên liệu, đồng hồ bấm giây.  
Bảng 1 trình bày các thông số và đặc tính kỹ thuật của hệ  
thống thiết bị thử nghiệm.  
2.4.2. Quy trình và đánh giá kết quả thử nghiệm  
Mỗi loại nhiên liệu được chạy thử nghiệm 3 nội dung với các  
chế độ tải khác nhau (50%, 75% và 100%). Với mỗi loại nhiên liệu,  
thiết bị chạy khoảng 60 phút để đạt độ ổn định và hâm nóng. Tiến  
Để ký hiệu các mẫu CeO2 với các kích thước  
khác nhau và tỷ lệ pha trộn vào FO cho các thử  
nghiệm, nhóm tác giả tiến hành ký hiệu mẫu như  
sau:  
60  
50  
40  
30  
20  
FO: mẫu trắng, không pha trộn phụ gia  
10  
0
FO-CeX-Y: mẫu FO có pha trộn với phụ gia CeO2  
với kích thước X (X = 25nm, 50nm, 100nm như đã  
nêu ở mục 2.1) và Y là hàm lượng CeO2 được pha  
trộn vào dầu (Y = 10, 20, 30, 40 và 50ppm). Tính  
0.1  
1
10  
100  
1000  
10000  
Kích thước hạt (nm)  
Hình 2. Phân bố kích thước hạt của phụ gia chứa CeO2  
DẦU KHÍ - SỐ 11/2018  
34  
PETROVIETNAM  
hành đo công suất và tiêu hao nhiên liệu và độ phát thải ở các chế  
độ khác nhau.  
10ppm được thể hiện ở Bảng 2. Nhìn chung, với  
việc đưa vào khoảng 10ppm phụ gia CeO2 với các  
kích thước hạt khác nhau thì công suất động cơ  
và tiêu hao nhiên liệu không thay đổi nhiều so với  
mẫu chưa cho phụ gia. Ở 100% tải, công suất chỉ  
tăng lên khoảng 1,9 - 2,3% so với mẫu FO không  
pha phụ gia. Tương tự, về tiêu hao nhiên liệu thì có  
giảm so với mẫu dầu chưa pha phụ gia, tiết kiệm  
được khoảng 0,8% với mẫu CeO2 có kích thước hạt  
100nm, trong khi đó, với phụ gia có kích thước hạt  
25nm và 50nm thì mức tiêu hao nhiên liệu lại giảm  
nhiều hơn (từ 2,9 - 3,7%) so với mẫu FO chưa pha  
phụ gia. Trường hợp ở chế độ tải 50%, kết quả cho  
thấy tiêu hao nhiên liệu đạt cao nhất với CeO2 có  
kích thước hạt 50nm, có thể kết quả nằm ở trong  
khoảng sai số của phép đo.  
Đánh giá kết quả thử nghiệm: Dùng phương pháp đánh giá  
so sánh khách quan tương đối giữa FO không pha phụ gia và FO  
có pha phụ gia với các nồng độ và kích thước khác nhau ứng với  
mỗi chế độ thử. Tiêu chí đánh giá dựa trên công suất, suất tiêu hao  
nhiên liệu và phát thải.  
Ở nghiên cứu này, sai số của phép đo dưới 3% và nằm trong  
khoảng cho phép của phép đo.  
3. Kết quả và thảo luận  
3.1. Ảnh hưởng của hàm lượng CeO2 và kích thước CeO2 đến  
công suất và tiêu hao nhiên liệu  
Kết quả thử nghiệm với hàm lượng phụ gia CeO2 đưa vào  
Bảng 1. Thông số và đặc tính kythuật của hệ thống thử nghiệm  
Để tiếp tục khảo sát, nhóm tác giả thử nghiệm  
với hàm lượng phụ gia CeO2 50ppm và kết quả  
được trình bày ở Bảng 3. Khi sử dụng FO có pha  
phụ gia CeO2, động cơ sẽ sinh ra công suất lớn hơn  
so với khi sử dụng FO không pha phụ gia, giá trị  
sai khác lớn nhất khoảng 5,5% ở chế độ tải 100%  
và 6,3% với chế độ tải 50%. Trong khi đó, suất tiêu  
hao nhiên liệu lại giảm đi rõ rệt, cụ thể, với FO có  
pha phụ gia CeO2 với kích thước hạt 25nm có sự  
sai khác đến 12,14% so với nhiên liệu không pha  
phụ gia ở chế độ tải 50%. Với chế độ tải 75% và  
100% thì tiêu hao nhiên liệu giảm từ 9,54 - 10,42%.  
Kết quả cũng cho thấy phụ gia CeO2 có kích thước  
hạt càng nhỏ thì cho hiệu quả tăng công suất và  
giảm suất tiêu hao nhiên liệu càng lớn. Điều đó  
giải thích qua việc tăng diện tích bề mặt tiếp xúc  
khi kích thước hạt phụ gia giảm, từ đó tăng khả  
năng cung cấp thêm oxy cho quá trình cháy dẫn  
đến tăng khả năng đốt carbon của nhiên liệu. Kết  
quả là tăng công suất và giảm suất tiêu hao nhiên  
liệu. Kết quả phù hợp với cơ chế đề xuất của CeO2  
làm phụ gia cho nhiên liệu diesel.  
TT  
I
Thông số  
Động cơ HANSHIN 6LU32  
Model  
Giá trị  
1
2
3
4
5
6
7
8
6LU32  
6
Số xy lanh  
Số vòng quay ứng với công suất định mức N = 340 vòng/phút  
Công suất định mức  
Số piston và hành trình  
Tốc độ trung bình của piston  
Áp suất cháy lớn nhất  
Tỷ số nén  
1.300 HP/970kW  
4 piston, S = 510mm  
W = 5,78m/s  
90kG/cm2  
13  
II Hệ thống phanh thủy lực Omega 1500  
1
2
3
4
Công suất cho phép (kW)  
Vòng quay (vòng/phút)  
Moment cho phép (Nm)  
Nhiệt độ tối đa cho phép (oC)  
1.500  
4.800  
9.500  
60  
Bảng 2. Kết quả thử nghiệm với FO không pha phụ gia và FO có pha phụ gia CeO2 hàm lượng 10ppm  
Tiêu hao nhiên liệu  
Công sut (kW)  
(g/kW.h)  
Sai khác so với  
Nhiên liệu  
Sai khác so với  
Giá trị  
FO không pha Giá trị FO không pha  
phụ gia  
phụ gia  
Chế độ tải định mức (100%)  
FO  
945  
967  
964  
963  
-
241  
232  
234  
239  
-
FO-Ce25-10  
FO-Ce50-10  
FO-Ce100-10  
Chế độ tải 50%  
FO  
FO-Ce25-10  
FO-Ce50-10  
FO-Ce100-10  
Chế độ tải 75%  
FO  
2,3%  
2,0%  
1,9%  
-3,7%  
-2,9%  
-0,8%  
Khảo sát ở hàm lượng phụ gia 20ppm, 30ppm  
và 40ppm với các kích thước hạt khác nhau cho 2  
mức chế độ tải 100% và 50% để xem ảnh hưởng  
đến công suất và suất tiêu hao nhiên liệu. Kết quả  
ở Bảng 4 và 5 cho thấy công suất có ích tăng trong  
khoảng 3 - 6% tùy theo kích thước hạt nano của  
phụ gia CeO2 và chế độ tải. Bên cạnh đó, suất tiêu  
hao nhiên liệu khi có phụ gia CeO2 cũng giảm khá  
nhiều từ 2,1 - 8,9% so với khi sử dụng FO chưa pha  
phụ gia.  
460  
480  
479  
480  
-
280  
270  
268  
279  
-
4,3%  
4,1%  
4,3%  
-3,6%  
-4,3%  
-0,4%  
701  
726  
724  
723  
-
259  
250  
255  
256  
-
FO-Ce25-10  
FO-Ce50-10  
FO-Ce100-10  
3,6%  
3,3%  
3,1%  
-3,5%  
-1,5%  
-1,2%  
DẦU KHÍ - SỐ 11/2018  
35  
HÓA - CHẾ BIẾN DẦU KHÍ  
Bảng 3. So sánh kết quả thử nghiệm giữa FO không pha phụ gia và FO có pha phụ gia CeO2 hàm lượng 50ppm  
Công suất (kW) Tiêu hao nhiên liệu (g/kW.h)  
Nhiên liệu  
Sai khác so với FO  
không pha phụ gia  
Sai khác so với FO  
không pha phụ gia  
Giá trị  
Giá trị  
Chế độ tải định mức (100%)  
FO  
FO-Ce25-50  
945  
997  
995  
993  
-
241  
218  
219  
223  
-
5,5%  
5,3%  
5,1%  
-9,5%  
-9,1%  
-7,5%  
FO-Ce50-50  
FO-Ce100-50  
Chế độ tải định mức (50%)  
FO  
FO-Ce25-50  
FO-Ce50-50  
FO-Ce100-50  
Chế độ tải định mức (75%)  
FO  
FO-Ce25-50  
FO-Ce50-50  
460  
489  
487  
483  
-
280  
246  
251  
259  
-
6,3%  
5,9%  
5,0%  
-12,1%  
-10,4%  
-7,5%  
701  
741  
739  
737  
-
259  
232  
235  
239  
-
5,7%  
5,4%  
5,1%  
-10,4%  
-9,3%  
-7,7%  
FO-Ce100-50  
Bảng 4. Kết quả công suất và tiêu hao nhiên liệu phụ thuộc vào kích thước hạt và hàm lượng phụ gia ở chế độ tải 100%  
Công suất (kW) Tiêu hao nhiên liệu (g/kW.h)  
Nhiên liệu  
Sai khác so với FO  
không phụ gia  
Sai khác so với FO  
không phụ gia  
Giá trị  
Giá trị  
Chế độ tải định mức (100%)  
FO  
FO-Ce25-20  
945  
980  
975  
972  
-
241  
229  
231  
236  
-
3,7%  
3,2%  
2,9%  
-5,0%  
-4,1%  
-2,1%  
FO-Ce50-20  
FO-Ce100-20  
Chế độ tải định mức (100%)  
FO  
FO-Ce25-30  
FO-Ce50-30  
FO-Ce100-30  
Chế độ tải định mức (100%)  
FO  
FO-Ce25-40  
FO-Ce50-40  
945  
982  
975  
974  
-
241  
225  
231  
230  
-
3,9%  
3,2%  
3,1%  
-6,6%  
-4,1%  
-4,6%  
945  
990  
980  
982  
-
241  
220  
228  
229  
-
4,8%  
3,7%  
3,9%  
-8,7%  
-5,4%  
-5,0%  
FO-Ce100-40  
Bảng 5. Kết quả công suất và tiêu hao nhiên liệu phụ thuộc vào kích thước hạt và hàm lượng phụ gia ở chế độ tải 50%  
Công suất (kW) Tiêu hao nhiên liệu (g/kW.h)  
Nhiên liệu  
Chế độ tải 50%  
Sai khác so với FO  
không phụ gia  
Sai khác so với FO  
không phụ gia  
Giá trị  
Giá trị  
FO  
460  
487  
485  
483  
-
280  
265  
270  
276  
-
FO-Ce25-20  
FO-Ce50-20  
FO-Ce100-20  
Chế độ tải 50%  
FO  
FO-Ce25-30  
FO-Ce50-30  
FO-Ce100-30  
Chế độ tải 50%  
FO  
5,9%  
5,4%  
5,0%  
-5,4%  
-3,6%  
-1,4%  
460  
486  
484  
483  
-
280  
261  
278  
276  
-
5,7%  
5,2%  
5,0%  
-6,8%  
-4,7%  
-1,4%  
460  
486  
483  
482  
-
280  
255  
260  
271  
-
FO-Ce25-40  
FO-Ce50-40  
FO-Ce100-40  
5,7%  
5,0%  
4,8%  
-8,9%  
-7,1%  
-3,2%  
DẦU KHÍ - SỐ 11/2018  
36  
PETROVIETNAM  
Dựa trên kết quả thử nghiệm, mối  
liên hệ gần tuyến tính giữa công suất tăng  
thêm hoặc tiêu hao nhiên liệu giảm với  
hàm lượng phụ gia chứa nano CeO2 (có  
kích thước hạt 25nm, 50nm và 100nm) ở  
2 chế độ tải 100% và 50% được thể hiện ở  
Hình 3 - 5. Qua đó, với công suất tải 100%  
thì mối liên hệ tìm được phù hợp với quan  
hệ tuyến tính (với R2 > 0,84) cho cả công  
suất tăng thêm và giảm tiêu hao nhiên  
liệu. Trong khi đó, mối quan hệ dạng bậc  
2 phù hợp với chế độ tải 50%. Có thể thấy,  
với chế độ tải 50% thì động cơ làm việc ở  
chế độ thấp do đó mức độ ảnh hưởng của  
phụ gia không được tuyến tính so với chế  
độ tải cao là phù hợp. Mức độ ảnh hưởng  
của phụ gia thông qua việc cung cấp oxy  
cho quá trình cháy và khi ở chế độ tải cao  
thì mức độ ảnh hưởng càng ổn định và  
phù hợp với công suất động cơ. Ngoài ra,  
mức độ ảnh hưởng việc tăng công suất và  
giảm tiêu hao nhiên liệu của phụ gia rõ  
rệt với lượng cung cấp phụ gia thấp (20  
- 30ppm). Tuy nhiên, sau khi tăng lượng  
phụ gia trong nhiên liệu thì mức độ tăng/  
giảm không được tuyến tính như với  
lượng phụ gia thấp. Vì mức độ ảnh hưởng  
phụ thuộc vào lượng oxy cung cấp từ phụ  
gia cho quá trình cháy.  
Côngsuất - tải 100%  
Côngsuất - tải 50%  
Tiêu hao nhiên liệu - tải 100%  
Tiêu haonhiên liệu - tải 50%  
8
6
y = -0,0051x2 + 0,3691x  
R² = 0,8818  
4
y = 0,1238x  
R² = 0,8377  
2
0
0
10  
20  
30  
40  
50  
60  
-2  
-4  
-6  
-8  
-10  
-12  
-14  
Lượng phụ gia (ppm)  
y = -0,211x  
R² = 0,9301  
y = 0,0007x2 - 0,2664x  
R² = 0,9754  
Hình 3. Mối liên hệ giữa công suất, tiêu hao nhiên liệu với lượng phụ gia chứa CeO2 - 25nm  
Côngsuất - tải 100%  
Tiêu hao nhiên liệu - tải 100%  
Công suất - tải 50%  
Tiêu haonhiên liệu - tải 50%  
8
6
y = -0,0047x2 + 0,3367x  
R² = 0,8422  
4
y = 0,1077x  
R² = 0,8524  
2
0
0
10  
20  
30  
40  
50  
60  
-2  
-4  
-6  
-8  
-10  
-12  
Lượng phụ gia (ppm)  
y = -0,1647x  
R² = 0,8854  
y = -0,0001x2 - 0,1869x  
R² = 0,8723  
Kết quả trên cho thấy, để công suất  
tăng lên trên 5% thì lượng phụ gia đưa  
vào FO khoảng 45ppm và 50ppm tương  
ứng với phụ gia có kích thước hạt 25nm  
và 50nm. Trong khi đó, phụ gia chứa CeO2  
có kích thước hạt 100nm thì cần lượng  
lớn hơn 50ppm. Tuy nhiên, do giới hạn về  
hàm lượng CeO2 đưa vào FO (≤ 50ppm),  
do đó, phụ gia chứa CeO2 có kích thước  
hạt 25nm hoặc 50nm được lựa chọn nếu  
mục tiêu cần đạt là tăng công suất lớn  
hơn 5%. Tương tự, để giảm tiêu hao nhiên  
liệu khoảng 5% thì lượng phụ gia đưa vào  
khoảng 25ppm, 30ppm và 35ppm tương  
ứng với phụ gia chứa CeO2 kích thước  
25nm, 50nm và 100nm.  
Hình 4. Tương quan giữa công suất, tiêu hao nhiên liệu với lượng phụ gia chứa CeO2 - 50nm  
Công suất - tải 100%  
Tiêu hao nhiên liệu - tải 100%  
Công suất - tải 50%  
Tiêu hao nhiên liệu - tải 50%  
8
6
y = -0,0051x2 + 0,3403x  
R² = 0,8297  
4
y = 0,1062x  
R² = 0,8409  
2
0
0
10  
20  
30  
40  
50  
60  
Lượng phụ gia (ppm)  
-2  
-4  
-6  
-8  
-10  
y = -0,0036x2 + 0,0436x  
R² = 0,9395  
y = -0,1383x  
R² = 0,9605  
Với mối liên hệ được thiết lập như  
trên, phụ gia chứa CeO2 có kích thước  
hạt càng nhỏ thì hiệu quả giảm tiêu hao  
Hình 5. Tương quan giữa công suất, tiêu hao nhiên liệu với lượng phụ gia chứa CeO2 - 100nm  
DẦU KHÍ - SỐ 11/2018  
37  
HÓA - CHẾ BIẾN DẦU KHÍ  
nhiên liệu và tăng công suất nhiều hơn  
so với CeO2 có kích thước hạt lớn, khi đó  
hàm lượng phụ gia chứa CeO2 có kích  
thước hạt nhỏ hơn đưa vào ít hơn. Do đó,  
tùy theo mục tiêu về tăng công suất và  
giảm tiêu hao nhiên liệu, để lựa chọn phụ  
gia chứa CeO2 có kích thước hạt phù hợp  
và lượng phụ gia đưa vào FO tương ứng.  
Hệ sốtăngcông suất - tải 100%  
Hệ số giảm tiêu hao nhiên liệu - tải 100%  
0,15  
0,1  
0,05  
0
y = -0,0002x + 0,1246  
R² = 0,6464  
0
20  
40  
60  
80  
100  
120  
Kích thước phụ gia (ppm)  
-0,05  
-0,1  
Để có sơ bộ về định lượng, nhóm tác  
giả xác định mối tương quan giữa hệ số  
tuyến tính tăng công suất hoặc giảm tiêu  
hao nhiên liệu với chế độ tải 100% được  
thể hiện ở Hình 6. Qua đó, có thể nội suy  
hệ số tuyến tính và ước tính sơ bộ công  
suất tăng thêm hoặc tiêu hao nhiên liệu  
giảm cho các phụ gia CeO2 có kích thước  
hạt khác nhau. Kết quả cũng cho thấy  
mức độ ảnh hưởng của việc tăng công  
suất với kích thước phụ gia không rõ rệt  
so với việc giảm tiêu hao nhiên liệu. Mức  
độ tương quan hệ số tăng công suất và  
kích thước phụ gia không cao (với R2 =  
0,65), trong khi mức độ tương quan hệ số  
giảm tiêu hao nhiên liệu khá ổn định (với  
R2 = 0,88). Qua đó, việc tăng công suất  
với phụ gia chứa CeO2 ít thay đổi so với  
kích thước phụ gia. Có thể nói hệ số tăng  
công suất không thay đổi nhiều với kích  
thước phụ gia trong giới hạn thử nghiệm  
25 - 100ppm và tăng 5% công suất có thể  
là giới hạn cho việc sử dụng hỗn hợp phụ  
gia chứa CeO2 từ 25 - 100ppm. Trong khi  
đó, hỗn hợp phụ gia chứa CeO2 khá phù  
hợp với mục đích giảm tiêu hao nhiên  
liệu.  
y = 0,0009x - 0,2242  
R² = 0,8844  
-0,15  
-0,2  
-0,25  
Hình 6. Tương quan giữa hệ số tăng công suất, giảm tiêu hao nhiên liệu với kích thước phụ gia  
FO  
FO-Ce25-50  
FO-Ce50-50  
FO-Ce100-50  
1200  
1000  
800  
600  
400  
200  
0
1135  
976  
948  
920  
894  
810  
798  
786  
368  
330  
326  
302  
CO  
NO  
HC  
x
Khí thải  
Hình 7. So sánh lượng khí thải (CO, NOx, HC) với FO không pha phụ gia và FO có pha phụ gia CeO2  
với hàm lượng 50ppm  
FO  
FO-Ce25-50  
FO-Ce50-50  
FO-Ce100-50  
44000  
Về phạm vi áp dụng đối với kích  
thước phụ gia trong khoảng giới hạn đã  
thử nghiệm 25 - 100nm. Tuy nhiên, tùy  
theo mục đích của việc sử dụng phụ gia  
(tăng/giảm bao nhiêu %) và hàm lượng  
CeO2 pha vào FO phù hợp (≤ 50ppm) thì  
kích thước phụ gia được chọn thông qua  
phương trình hệ số tương quan (Hình 6).  
Ví dụ, để giảm tiêu hao nhiên liệu 10%  
thì cần chọn phụ gia chứa CeO2 có kích  
thước hạt 25nm với hàm lượng bổ sung  
gần 50ppm, trong khi đó để giảm tiêu  
hao nhiên liệu 7% thì với hàm lượng bổ  
42765  
42000  
40000  
38000  
36000  
34000  
39400  
38146  
37892  
Hình 8. So sánh lượng khí thải CO2 với FO không pha phụ gia và FO pha phụ gia CeO2 với hàm lượng 50ppm  
DẦU KHÍ - SỐ 11/2018  
38  
PETROVIETNAM  
sung CeO2 tương tự (gần 50ppm) chỉ cần chọn phụ gia  
chứa CeO2 có kích thước hạt 90nm. Qua đó cũng cho  
thấy để tiếp tục mở rộng giới hạn tăng/giảm cần có thử  
nghiệm với phụ gia chứa CeO2 kích thước hạt nhỏ hơn  
25nm và được thực hiện ở các nghiên cứu tiếp theo.  
phụ gia nano CeO2 có hiệu quả trong việc cải thiện hiệu  
quả cháy của nhiên liệu FO. Mức độ hiệu quả của phụ gia  
phụ thuộc vào kích thước hạt nano CeO2, hàm lượng phụ  
gia sử dụng và chế độ tải trọng của động cơ trong điều  
kiện thực hiện thử nghiệm. Cụ thể, với hàm lượng phụ gia  
phù hợp khoảng 50ppm thì công suất động cơ tăng lên  
trên 5 - 8% tùy thuộc chế độ tải và kích thước phụ gia CeO2  
sử dụng (25nm, 50nm và 100nm). Tương tự, suất tiêu hao  
nhiên liệu khi sử dụng phụ gia CeO2 sẽ giảm khá cao, từ 7  
- 12% so với FO không pha phụ gia. Đặc biệt, việc sử dụng  
phụ gia CeO2 sẽ giúp thành phần phát thải giảm đáng kể  
(giảm 19% đối với CO, 18% đối với HC, 12% đối với NOx  
và 11% đối với CO2). Như vậy, khi sử dụng phụ gia nano  
CeO2 cho nhiên liệu FO, ngoài tác dụng cải thiện hiệu suất  
động cơ thì còn có thêm lợi ích về môi trường do việc giúp  
giảm phát thải trong quá trình đốt cháy nhiên liệu. Dựa  
trên mối liên hệ được thiết lập, tùy theo mục tiêu đặt ra  
ban đầu, có thể lựa chọn phụ gia chứa CeO2 kích thước  
hạt khác nhau cũng như lượng phụ gia đưa vào. Kết quả  
nghiên cứu mở ra hướng mới trong việc cải thiện hiệu quả  
cháy và giảm tác động đến môi trường trong tương lai.  
3.2. Ảnh hưởng phụ gia CeO2 đến giảm phát thải  
Hiệu quả quá trình đốt cháy cũng được thể hiện qua  
thành phần khí thải thu được như trong Hình 7 và 8. Kết  
quả thử nghiệm phân tích khí thải cho thấy lượng khí thải  
giảm đáng kể. Với trường hợp 100% tải, lượng CO giảm từ  
14 - 18% tùy theo kích thước phụ gia CeO2 sử dụng. Lượng  
NOx giảm từ 9 - 12%, lượng HC cũng giảm từ 10 - 18%. CO  
trong khí thải giảm đáng kể, qua đó cho thấy CeO2 đã xúc  
tiến quá trình oxy hóa làm giảm đáng kể hàm lượng CO,  
đồng thời tính chất khử của CeO2 cũng cho thấy quá trình  
chuyển hóa NOx thành N2. Lượng HC và CO trong khí thải  
giảm đáng kể cho thấy quá trình cháy hiệu quả hơn.  
Từ các kết quả thử nghiệm trên động cơ, có thể thấy,  
khi sử dụng FO hàm lượng phụ gia 50ppm, công suất  
động cơ đã tăng lên trên 5% với chế độ tải định mức.  
Ngoài ra, với chế độ tải 50% thì công suất có thể tăng lên  
đến 6,3%. Song song với sự cải thiện về công suất động cơ  
thì tiêu thụ nhiên liệu cũng giảm đáng kể, có thể tiết kiệm  
đến 12%. Đồng thời, quan trọng hơn là lượng khí thải đã  
giảm rõ rệt, từ 8 - 19% tùy theo loại khí thải và kích thước  
phụ gia CeO2 sử dụng.  
Tài liệu tham khảo  
1. Birgit K.Gaiser, Teresa F.Fernandes, Mark Jepson,  
Jamie R.Lead, Charles R.Tyler, Vicki Stone. Assessing  
exposure, uptake and toxicity of silver and cerium  
dioxide nanoparticles from contaminated environments.  
Environment Health. 2009; 8(1).  
Với kết quả trên, việc bổ sung phụ gia chứa các hạt  
nano CeO2 có khả năng cải thiện đặc tính của nhiên liệu  
FO khi cháy trong động cơ. Cụ thể, hạt nano CeO2 trong  
nhiên liệu giúp quá trình oxy hóa muội than trên thành  
buồng đốt của động cơ và các hydrocarbon có trong khí  
thải của động cơ ở vùng nhiệt độ thấp tốt hơn tạo điều  
kiện cho động cơ hoạt động hiệu quả hơn. Trong điều  
kiện động cơ/lò đốt khi ít nhiên liệu và dư oxy, sẽ thu hồi  
lượng oxy thừa trong khí thải và khí NOx, khử NOx thành  
N2 không gây độc hại. Trong điều kiện dư nhiên liệu và ít  
O2, CeO2 nhả O2 để đốt cháy nhiên liệu làm cho nhiên liệu  
cháy hoàn toàn hơn, ít tạo thành sản phẩm phụ COx và  
CHx dư, làm tăng hiệu suất lò đốt hay động cơ.  
2. Paul JA Borm, David Robbins, Stephan Haubold,  
Thomas Kuhlbusch, Heinz Fissan, Ken Donaldson, Roel  
Schins, Vicki Stone, Wolfgang Kreyling, Jurgen Lademann,  
Jean Krutmann, David Warheit, Eva Oberdorster. The  
potential risks of nanomaterials: A review carried out for  
ECETOC. Particle and Fibre Toxicolog. 2006.  
3. Bary Park, Patricia Martin, Chris Harris, Robert  
Guest, Andrew Whittingham, Peter Jenkinson, John  
Handley. Initial in vitro screening approach to investigate the  
potential health and environmental hazards of Enviroxtrade  
mark - a nanoparticulate cerium oxide diesel fuel additive.  
Particle and Fibre Toxicolog. 2007.  
4. Health Effects Institute. Evaluation of human health  
risk from cerium added to diesel fuel. Communication 9.  
2001.  
4. Kết luận  
Phụ gia chứa CeO2 với kích thước hạt nano trong  
khoảng 75 - 95nm được tổng hợp. Kết quả đánh giá thông  
số công suất, suất tiêu hao nhiên liệu, thành phần khí phát  
thải của động cơ diesel tàu thủy HANSHIN 6LU32 chạy  
bằng FO và FO sau khi pha phụ gia được đánh giá so sánh  
thông qua tỷ lệ tăng (+) hoặc giảm (-). Kết quả cho thấy,  
5. Heejung Jung, David B.Kittelson. Measurement of  
electrical charge on diesel particles. Aerosol Science and  
Technology. 2005; 39 (12): p. 1129 - 1135.  
6. Gareth Wakefield. Fuel or fuel additive containing  
DẦU KHÍ - SỐ 11/2018  
39  
HÓA - CHẾ BIẾN DẦU KHÍ  
doped cerium oxide nanoparticles. US Patent US 7169196  
B2. 2007.  
10. Tiziano Montini, Michele Melchionna, Matteo  
Monai, Paolo Fornasiero. Fundamentals and catalytic  
applications of CeO2 - based materials. Chemical Reviews.  
2016; 116(10): p. 5987 - 6041.  
7. Roger Scattergood. Cerium oxide nanaparticles as  
fuel additives. US Patent US 2006/0254130 A1. 2006.  
11. R.Sathiyamoorthi, M.Puviyarasan, B.Bhuvanesh  
Kumar, D.Breslin Joshua. Effect of CeO2 nano additive on  
performance and emission characterisics of diesel engine  
fuelled by Neem oil - biodiesel. International Journal of  
Chemical Sciences. 2016; 14: p. 473 - 484.  
8. Flemming R.Cassee, Erna C.Van Balen, Charanjeet  
Singh, David Green, Hans Muijser, Jason Weinstein, Kevin  
Dreher. Exposure, health and ecological effects review of  
engineered nanoscale cerium and cerium oxide associated  
with its use as a fuel additive. Critical Reviews in Toxicology.  
2011; 41(3): p. 213 - 229.  
12. Sagar Gunturkar, Gund Sagar, C.Srinidhi.  
Performance and emission effect of nanofuels additives  
for diesel in diesel engine - a review study. International  
Research Journal of Engineering and Technology (IRJET).  
2017; 4(4): p. 478 - 480.  
9. Barry Park, Kenneth Donaldson, Rodger Duffin,  
Lang Tran, Frank Kelly, Ian Mudway, Jean-Paul Morin,  
Robert Guest, Peter Jenkinson, Zissis Samaras, Myrsini  
Giannouli, Chariton Kouridis, Patricia Martin. Hazard and  
risk assessment of a nanoparticulate cerium oxide-based  
diesel fuel additive - A case study. Inhalation Toxicology.  
2008; 20(6): p. 547 - 566.  
NANOPARTICLE CERIUM OXIDES AS FUEL OIL ADDITIVE IN DIESEL  
ENGINE FOR CLEANER EMISSIONS AND LOWER FUEL CONSUMPTION  
Huynh Minh Thuan, Nguyen Huu Luong, Nguyen Thi Le Hien, Nguyen Manh Huan, Nguyen Khanh Toan  
Vietnam Petroleum Institute  
Email: thuanhm.pvpro@vpi.pvn.vn  
Summary  
In this study, the use of CeO2 nanoparticles for fuel oil (FO) additive to increase combustion efficiency and to decrease soot emissions  
was systematically investigated. CeO2 containing FO and FO were tested in HANSHIN 6LU32 engine (diesel engine) which is used for 1,500  
DWT - 2,500 DWT ships. The result revealed that CeO2 nanoparticles is really effective for lower fuel consumption and cleaner emissions  
depending on CeO2 nanoparticle size and used content. The addition of only 50ppm into the FO led to an increase of power by app. 5 - 8%.  
Similarly, energy consumption for CeO2 containing FO was reduced significantly by 7 - 12% compared to that of FO. More importantly, the  
use of CeO2 resulted in a vast decrease in emission (e.g. 19% CO, 18% hydrocarbon, 12% NOx and 11% CO2).  
Key words: Fuel oil, cerium oxides, combustion efficiency, emissions, additive, nanoparticle.  
DẦU KHÍ - SỐ 11/2018  
40  
pdf 9 trang yennguyen 16/04/2022 1380
Bạn đang xem tài liệu "Cải thiện hiệu quả cháy và giảm khí thải khi sử dụng phụ gia nano Cerium oxides cho dầu đốt lò (FO) sử dụng làm nhiên liệu động cơ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfcai_thien_hieu_qua_chay_va_giam_khi_thai_khi_su_dung_phu_gia.pdf