Mối quan hệ giữa tướng đá và độ thấm ở giếng khoan bể Nam Côn Sơn

PETROVIETNAM  
TẠP CHÍ DẦU KHÍ  
Số 9 - 2020, trang 49 - 57  
ISSN 2615-9902  
MỐI QUAN HỆ GIỮA TƯỚNG ĐÁ VÀ ĐỘ THẤM  
Ở GIẾNG KHOAN BỂ NAM CÔN SƠN  
Nguyễn Văn Đô1, Tô Xuân Bản2  
1Viện Dầu khí Việt Nam  
2Đại học Mỏ - Địa chất  
Email: donv@vpi.pvn.vn  
Tóm tắt  
Việc xác định đặc tính thấm chứa của vỉa chứa chủ yếu dựa trên số liệu độ rỗng, độ thấm đo được từ các mẫu và các đường cong địa  
vật lý giếng khoan. Để tiết kiệm thời gian và chi phí cũng như đánh giá được các khu vực chưa lấy mẫu và khu vực sẽ khoan thêm giếng  
mới mà không cần xây dựng mô hình địa chất cần nghiên cứu mối quan hệ giữa tướng đá với độ thấm. Bài báo phân tích mối quan hệ  
giữa tướng đá và độ thấm ở giếng khoan tại bể Nam Côn Sơn, từ đó đưa ra nhận định và đánh giá về vỉa chứa cần nghiên cứu trên cơ sở  
các phương pháp thống kê và địa thống kê.  
Từ khóa: Tướng đá, độ thấm, thống kê, địa thống kê, bể Nam Côn Sơn.  
1. Giới thiệu  
Hiện nay, đối tượng cát kết Miocene giữa bể Nam  
rõ hơn về đối tượng cũng như tiết kiệm thời gian trong quá  
trình xây dựng mô hình mô phỏng.  
Kết quả của nghiên cứu giúp giải quyết hạn chế trong  
việc cải thiện dự báo tính chất thấm chứa cho những khu vực  
không lấy mẫu, phục vụ công tác thăm dò cho những giếng  
mới sau này, đồng thời nâng cao hiệu quả khai thác dầu khí  
đối tượng này. Ngoài ra, tạo tiền đề để tác giả tiến hành nghiên  
cứu sâu hơn về quan hệ giữa tướng đá với độ thấm cũng như  
tiến hành nghiên cứu hướng mới trong xây dựng mô hình số  
trị đánh giá ảnh hưởng của pellet tới đặc tính thấm, chứa dầu  
khí tại khu vực bể Nam Côn Sơn.  
Côn Sơn chiếm sản lượng khai thác chủ yếu. Theo các  
báo cáo phát triển mỏ, khu vực này còn một số mỏ  
sẽ tiến hành khoan thêm giếng. Vì vậy, để có cái nhìn  
chi tiết về đối tượng cũng như không phải sử dụng  
đến mô hình mô phỏng thì việc nghiên cứu tính chất  
thấm chứa để phục vụ công tác thăm dò đối tượng  
này là rất quan trọng. Tuy nhiên, việc nghiên cứu đặc  
tính thấm chứa của vỉa chỉ dựa trên đánh giá các tài  
liệu đo độ thấm, độ rỗng từ các mẫu lấy được và các  
đường cong địa vật lý giếng khoan từ đó đưa ra đánh  
giá tính thấm chứa của vỉa chứa dưới dạng 1 chiều,  
sơ lược chứ chưa có đánh giá hay nhận định các khu  
vực không lấy được mẫu hay những khu vực sẽ khoan  
giếng mới, đặc biệt những vỉa cát có xuất hiện các  
hạt sét cứng lớn (mudclast nuddle hoặc pellet). Bởi vì  
điều đó đóng vai trò lớn về sản lượng khai thác trong  
quá trình thăm dò dầu khí tại đối tượng này.  
2. Phương pháp nghiên cứu  
2.1. Phương pháp thống kê cơ bản  
Phương pháp thống kê cơ bản là sử dụng các biểu đồ hộp  
(còn gọi là box plot hay box and whisker plot) và biểu đồ tần  
suất (histogram).  
Tứ phân vị dưới  
Q1  
Tứ phân vị trên  
Q3  
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, nhóm tác giả  
đã tiến hành nghiên cứu mối quan hệ giữa tướng đá  
với độ thấm cho tầng cát kết Miocene giữa bể Nam  
Côn Sơn nhằm giới thiệu phương pháp để giúp hiểu  
Trung vị  
Hộp  
Giá trị  
nhỏ nhất  
Giá trị  
lớn nhất  
Ngày nhận bài: 21/5/2020. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 21/5 - 5/6/2020.  
Ngày bài báo được duyệt đăng: 13/8/2020.  
Khoảng biến thiên tứ vị  
Hình 1. Biểu đồ hộp [1]  
DẦU KHÍ - SỐ 9/2020  
49  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
Biểu đồ hộp diễn tả 5 vị trí phân bố của dữ liệu: giá trị nhỏ nhất (min),  
tứ phân vị thứ nhất (Q1), trung vị (median), tứ phân vị thứ 3 (Q3) và giá trị lớn  
nhất (max).  
(2) Khoảng biến thiên số phân tử  
(IQR - Interquartile Range) được xác  
định như Hình 2.  
Đặc trưng của biểu đồ hộp:  
Biểu đồ tần suất cho thấy sự thay  
đổi, biến động của dữ liệu. Dạng phân  
bố tần suất bằng đồ thị thể hiện sự bình  
thường hay bất thường của chỉ tiêu chất  
lượng và quá trình, từ đó giúp đưa ra  
quyết định phù hợp để cải tiến, nâng  
cao chất lượng.  
- Biểu đồ hộp biểu diễn các đại lượng quan trọng của dãy số (như: giá  
trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, tứ phân vị, khoảng biến thiên tứ phân vị) trực  
quan, dễ hiểu.  
- Trên biểu đồ hộp, ngoài các đại lượng số trung bình, trung vị, còn thể  
hiện các thông số sau:  
(1) Số phân tử hay còn gọi là tứ phân vị (Quartiles): Tứ phân vị là đại  
lượng mô tả sự phân bố và sự phân tán của tập dữ liệu. Số phân tử có 3 giá  
trị, đó là số phân tử thứ nhất (Q1), thứ nhì (Q2) và thứ ba (Q3). Ba giá trị này  
chia một tập hợp dữ liệu (đã sắp xếp dữ liệu theo trật tự từ bé đến lớn) thành  
4 phần có số lượng quan sát đều nhau.  
2.2. Phương pháp địa thống kê  
2.2.1. Phương pháp thử nghiệm K-S  
Thử nghiệm Kolmogorov-Smirnov  
csbsju.edu/stats/KS-test.html) dùng để  
xác định sự khác nhau giữa 2 bộ dữ liệu  
(dữ liệu cần kiểm tra so với bộ dữ liệu  
chuẩn). Thử nghiệm K-S có lợi thế là  
không đưa ra giả định về việc phân phối  
dữ liệu.  
Tứ phân vị được xác định như sau:  
+ Sắp xếp các số theo thứ tự tăng dần;  
+ Cắt dãy số thành 4 phần bằng nhau;  
+ Tứ phân vị là các giá trị tại vị trí cắt.  
Thử nghiệm này được sử dụng  
trong trường hợp phép so sánh được  
thực hiện giữa phân phối mẫu quan trắc  
và phân phối theo lý thuyết cụ thể như  
sau:  
IQR = Q3 - Q1  
Q2  
Q1  
Q3  
25%  
25%  
25%  
25%  
- Thử nghiệm K-S một mẫu được  
sử dụng để kiểm tra độ phù hợp và sẽ  
tối ưu nếu kích thước của mẫu nhỏ. Thử  
nghiệm K-S một mẫu sẽ so sánh hàm  
phân phối tích lũy cho một biến với một  
phân phối cho trước. Giả thiết rỗng sẽ  
là không có sự khác biệt nào giữa phân  
phối quan sát được và phân phối theo  
lý thuyết. Giá trị thống kê thử nghiệm D  
được tính theo công thức:  
Khoảng biến thiên số phân tử = Q3 - Q1  
Hình 2. Khoảng biến thiên số phân tử [1]  
15  
10  
5
Tần suất  
D = Maximum|Fo(X) − Fr(X)|D =  
Maximum|Fo(X) − Fr(X)|  
Trong đó  
Fo(X): Phân phối tần số tích lũy quan  
trắc của một mẫu ngẫu nhiên gồm n  
quan trắc và Fo(X) = k/n = (Số quan trắc  
≤ X)/(Tổng số quan trắc).  
0
0
2
4
6
8
10  
12  
Fr(X): Phân phối tần số theo lý  
thuyết.  
Khoảng mẫu  
Hình 3. Biểu đồ tần suất [2]  
DẦU KHÍ - SỐ 9/2020  
50  
PETROVIETNAM  
Giá trị tới hạn D được tìm từ bảng giá trị K-S cho 1 mẫu thử.  
tổng thể chưa được biết hoặc không có giả  
thiết nào được đưa ra.  
Tiêu chí chấp nhận: Nếu giá trị tính toán được nhỏ hơn giá trị tới hạn,  
chấp nhận giả thiết rỗng.  
2.2.2. Phương pháp chuỗi Markov (Markov  
chain)  
Tiêu chí loại trừ: Nếu giá trị tính toán được lớn hơn giá trị trên bảng,  
loại bỏ giả thiết rỗng.  
Chuỗi Markov là quá trình ngẫu nhiên  
thông qua sự chuyển tiếp từ dạng này sang  
dạng khác ở trong không gian. Sự xuất  
hiện của trạng thái tiếp theo phụ thuộc vào  
trạng thái hiện tại và không phụ thuộc vào  
chuỗi của sự kiện trước đó.  
- Thử nghiệm K-S hai mẫu  
Thay vì 1, có 2 mẫu độc lập có thể được sử dụng trong thử nghiệm  
K-S 2 mẫu để kiểm tra độ phù hợp giữa 2 phân phối tích lũy. Giả thiết  
rỗng sẽ là không có sự khác biệt giữa 2 phân phối. Thống kê D được tính  
toán theo cùng cách như thử nghiệm K-S một mẫu.  
Áp dụng vào địa chất thạch học, số lần  
các lớp đất đá khác nhau chồng lên nhau  
trong 1 phần có thể được ghi lại trong 1  
bảng, được gọi là mảng dữ liệu. Xác suất của  
1 lớp đất đá vượt qua một lớp đất đá khác  
trong một phần sẽ là hàm số theo tần số  
(nghĩa là số lần xảy ra) và “bộ nhớ” của quá  
trình lắng đọng. Vì đã biết tần số, từ mảng  
dữ liệu, có thể tính toán số lần mà các lớp  
đất đá khác nhau nên được xen kẽ với nhau  
nếu được sắp xếp ngẫu nhiên. So sánh các  
số liệu này với số lần chuyển đổi được quan  
sát (hiển thị trong mảng dữ liệu), chọn ra  
các chuyển tiếp đất đá xảy ra thường xuyên  
hơn dự kiến nếu được sắp xếp ngẫu nhiên.  
Công thức  
D = Maximum|Fn1(X)−Fn2(X)|  
Trong đó  
n1: Quan trắc từ mẫu thứ 1.  
n2: Quan trắc từ mẫu thứ 2.  
Độ lệch cực đại |D| của phân phối tích lũy càng lớn, sự sai lệch giữa 2  
phân phối mẫu sẽ càng nhiều.  
Trong trường hợp giá trị tới hạn D của các mẫu thử với n1 = n2 và n2  
cũng như n2 ≤ 40, thì bảng K-S cho 2 mẫu thử sẽ được sử dụng. Khi n1 và/  
hoặc n2 > 40 thì bảng K-S của mẫu thử lớn hơn trong 2 mẫu sẽ được sử  
dụng. Giả thiết rỗng được chấp nhận trong trường hợp giá trị tính toán  
nhỏ hơn giá trị trên bảng và ngược lại.  
Vì vậy, sử dụng bất kỳ phương pháp kiểm thử phi tham số nào cũng  
giúp kiểm thử được độ tin cậy từ kết quả thu được khi đặc trưng của tập  
Cách thiết lập chuỗi Markov  
+ Đầu tiên, ma trận đếm chuyển tiếp  
được xây dựng bằng cách đếm số lần mà  
tất cả các tướng đá (i) chuyển ngay lên trên  
các tướng đá cột (j).  
Đồ thị tần suất tích lũy 2 mẫu  
1,0  
+ Ma trận đếm chuyển tiếp sau đó  
được chuyển đổi thành ma trận xác suất  
chuyển tiếp. Bảng ma trận xác suất chuyển  
tiếp được xây dựng bằng cách chia số trong  
mỗi ô trong bảng ma trận đếm chuyển tiếp  
cho tổng số hàng trong ma trận chuyển  
tiếp.  
0,8  
Mẫu 2  
0,6  
0,4  
0,2  
Mẫu 1  
+ Tiếp theo là xây dựng ma trận xác  
suất ngẫu nhiên, đại diện cho các chuyển  
đổi dự kiến hình thức chuyển đổi hoàn  
toàn ngẫu nhiên. Giá trị trong mỗi ô trong  
ma trận xác suất ngẫu nhiên được tính theo  
phương trình sau:  
0
0,1  
1
10  
X
Rij = Sj/(T – Si)  
Hình 4. K-S test  
DẦU KHÍ - SỐ 9/2020  
51  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
Trong đó:  
Theo giả định về tính tĩnh tại, về mặt  
định tính, yêu cầu mô hình được đề xuất  
dựa trên dữ liệu lấy mẫu có thể thể hiện  
đầy đủ đặc trưng của 1 tập hợp. Muốn  
phân tích một tập hợp trên nền tảng dữ  
liệu lấy mẫu, trong bất kỳ trường hợp kỹ  
thuật suy luận - thống kê nào, cũng không  
thể chứng minh hay bác bỏ giả định này  
mà phải cần nó để quyết định lựa chọn  
thông tin liên quan có thể sử dụng để mô  
tả khu vực quan tâm.  
Rij: Xác suất ngẫu nhiên từ tướng đá (LF) i đến j;  
Sj: Số lần xuất hiện ngẫu nhiên của tướng đá j (bằng cách tính tổng  
giá trị cột cho tướng đá j);  
Si: Số lần xuất hiện ngẫu nhiên của tướng đá i (bằng cách tính tổng  
giá trị dòng cho tướng đá i);  
T: Tổng số lần chuyển tiếp cho tất cả tướng đá.  
+ Một ma trận chênh lệch chuyển tiếp đã được xây dựng bằng cách  
trừ ma trận xác suất chuyển tiếp cho ma trận xác suất ngẫu nhiên. Các  
giá trị dương trong ma trận chênh lệch biểu thị các lần chuyển tiếp xảy  
ra ở tần suất lớn hơn tần suất ngẫu nhiên.  
Một hàm ngẫu nhiên được gọi là tĩnh  
tại khi quy luật không gian, thống kê là bất  
biến.  
+ Sơ đồ tương quan giữa các tướng đá (tầng) được xây dựng bằng  
việc liên kết các tướng đá có có sự chuyển tiếp từ tướng này sang tướng  
kia với giá trị dương cao trong ma trận chênh lệch.  
Tính toán thực nghiệm Variogram  
Trong ký hiệu xác suất, Variogram được  
định nghĩa như giá trị kỳ vọng:  
Tính chu kỳ của các tướng đá cũng đã được kiểm tra bằng việc sử  
dụng phép thống kê Chi-squere tiêu chuẩn.  
2
g h = E Z u +h - Z u  
2.2.3. Phương pháp Variogram  
Variogram là 2Υ(h). Semivariogram là  
một nửa củaVariogram Υ(h). Semivariogram  
cho độ lệch khoảng cách (lag distance) được  
xác định bằng trung bình bình phương  
của một hiệu giữa các giá trị khác biệt một  
khoảng h:  
Phân tích dữ liệu không gian làm giảm mô hình không gian trong  
sự biến đổi địa chất cho rõ ràng và hữu ích cho việc tổng hợp. Để giải  
quyết sự biến đổi của dữ liệu địa chất, giả thiết tĩnh tại cho các cơ chế  
địa chất được đề xuất.  
Phương sai  
1,0  
1
g (h)  
[z(u) z(u h)]2  
å
2N (h) N ( h)  
0,8  
Với N là số các cặp độ lệch h.  
+ Phương sai của dữ liệu (bằng 1 nếu  
là dữ liệu chuẩn), cho thấy độ biến đổi lớn  
nhất.  
0,6  
0,4  
0,2  
0
Bán kính  
ảnh hưởng  
+ Bán kính ảnh hưởng là khoảng cách  
tại điểm Variogram đạt tới phương sai, cho  
thấy khoảng tương quan.  
Sai số phép đo  
2000  
+ Sai sót đo lường tỷ lệ nhỏ.  
0
4000  
Khoảng cách (m)  
6000  
8000  
10000  
Hình 5. Đặc tính của một nửa Variogram  
Bảng 1. Phân chia tướng đá  
Chứa sinh  
Có chứa  
hạt sét  
không  
Hòa tan  
felspar  
có  
Tướng (LF)  
Kích cỡ hạt  
vật  
từ rất mịn đến mịn  
mịn  
Mica  
Cấu tạo  
Môi trường  
Tướng 1 (LF1)  
Tướng 2 (LF2)  
không  
không  
nhiều  
nhiều  
ngang  
ngang  
không  
có  
Biển nông  
ven bờ  
Tướng 3 (LF3) mịn đến trung bình  
Tướng 4 (LF4) trung bình  
không  
có  
trung bình  
ít  
xiên chéo  
xiên chéo  
có  
có  
ít  
ít  
DẦU KHÍ - SỐ 9/2020  
52  
PETROVIETNAM  
3. Phân loại tướng đá và áp dụng  
Theo Selley (1988) và Reading  
(1996) định nghĩa “Tướng đá là thể địa  
chất nhất định, phân biệt được bởi các  
đặc tính như: màu sắc, độ hạt, hình  
dáng hạt và khả năng sắp xếp và cấu  
trúc trầm tích; tướng thường được hình  
thành trong bối cảnh cụ thể phản ánh  
quá trình và điều kiện môi trường trầm  
tích cụ thể.  
Hình 6. Ảnh mẫu cát kết hạt mịn gợn sóng từ độ sâu 3.868,3 - 3.868,6 m tại giếng khoan bể Nam Côn Sơn  
Trên cơ sở tài liệu phân tích của  
giếng khoan tại bể Nam Côn Sơn, các  
tướng đá (LF - Lithofacies) được tác giả  
xác định và phân chia dựa trên cách tiếp  
cận đơn giản trên cơ sở đặc điểm cấu  
trúc hạt, màu sắc, kích thước hạt, kiểu  
sắp xếp, sự xuất hiện của mica, mảnh  
sét hay hạt sỏi.  
Những tính chất này được nhận ra  
bởi phân tích lát mỏng, từ đó phân chia  
thành 4 tướng đá (Bảng 1).  
Hình 7. Ảnh mẫu cát kết chứa mảnh sét từ độ sâu 3.870,7 - 3.873 m tại giếng khoan bể Nam Côn Sơn  
Tướng  
* Biểu đồ hộp  
1
2
3
4
-4  
-3  
-2  
-1  
0
Hình 8 và 9 mô tả thống kê các giá  
trị về độ rỗng, thấm. Cụ thể Hình 8 và  
9 cho thấy đối với tướng đá 1 (LF1) thì  
giá trị trung bình của mẫu (mean) nằm  
trong khu vực 25% gần giá trị nhỏ nhất  
(tức số lượng mẫu tập trung chủ yếu  
ở khu vực có độ thấm thấp). Đối với  
tướng đá 3 (LF3) thì giá trị trung bình  
cho thấy nằm gần trung vị phản ánh số  
lượng mẫu có độ thấm cao nhiều hơn.  
Ngoài ra, Hình 8 và 9 cũng cho thấy số  
lượng mẫu có độ thấm, rỗng cao từ 25  
- 75% thể hiện sự phân biệt rõ ràng hơn  
so với các mẫu nhỏ hơn 25% hoặc lớn  
hơn 75% do sự giao nhau về cấu trúc và  
thành phần hạt.  
Q3  
Q1  
Giá trị trung bình  
1
2
3
4
Hình 8. Biểu đồ hộp các tướng theo độ thấm  
Tướng  
1
2
3
4
0
2
4
6
8
Q3  
Q1  
Giá trị nhỏ nhất  
* Thử nghiệm K-S  
- Tương quan giữa độ rỗng với  
tướng đá  
10  
Giá trị trung bình  
12  
14  
16  
18  
20  
Kết quả thử nghiệm K-S tại Bảng 2  
cho thấy tướng đá LF1 tương quan chặt  
chẽ với LF2, LF3 và LF4. Tương tự, LF2 có  
tương quan chặt chẽ với LF1, LF3 và LF4;  
duy chỉ LF3 và LF4 ít có tương quan trên  
Giá trị lớn nhất  
Hình 9. Biểu đồ hộp các tướng theo độ rỗng  
DẦU KHÍ - SỐ 9/2020  
53  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
Bảng 2. Thử nghiệm K-S cho độ rỗng  
Thử nghiệm K-S  
LF1  
-
LF2  
0
-
LF3  
LF4  
0
0,001  
0,337  
-
Số mẫu  
30  
LF1  
LF2  
LF3  
LF4  
0
0,001  
-
42  
26  
10  
Bảng 3. Thử nghiệm K-S cho độ thấm  
K-S test  
LF1  
-
LF2  
0
-
LF3  
LF4  
Số mẫu  
30  
LF1  
LF2  
LF3  
LF4  
0
0,001  
-
0
0
0
-
42  
26  
10  
cơ sở độ rỗng của đá, điều này có thể  
được giải thích bởi độ hạt và tính chọn  
lọc của LF3 và LF4 có phần trùng nhau.  
Độ rỗng  
100  
90  
80  
70  
60  
50  
40  
30  
20  
10  
0
- Tương quan độ thấm với tướng đá  
Bảng 3 cho thấy về độ rỗng thì 2  
tướng LF3 và LF4 khó có thể phân biệt  
được với nhau bằng phương pháp thử  
nghiệm K-S, tuy nhiên về độ thấm có thể  
phân biệt rõ với nhau do giá trị P rất nhỏ.  
Điều này cũng cho thấy rằng mối quan  
hệ giữa độ rỗng và độ thấm không phải  
lúc nào cũng chặt chẽ. Ví dụ, có loại đất  
đá có độ rỗng lớn, do đó tính thấm cao,  
tuy nhiên có loại đất đá (sét, đá phấn) độ  
rỗng lớn, nhưng độ thấm rất nhỏ do kích  
thước và tính liên thông giữa các lỗ rỗng  
với nhau. Kết quả thử nghiệm K-S cho  
thấy quan hệ giữa tướng đá với độ thấm  
là tương đối chặt chẽ.  
0
2
4
6
8
10  
Độ rỗng  
12  
14  
16  
18  
Hình 10. Đồ thị thử nghiệm K-S cho độ rỗng  
Độ rỗng  
100  
90  
80  
70  
60  
50  
40  
30  
20  
10  
0
- Quan hệ giữa tướng đá với tỷ số  
độ rỗng - độ thấm  
Việc nghiên cứu mối quan hệ giữa  
tướng đá với tỷ số độ rỗng - độ thấm rất  
quan trọng. Tỷ số độ rỗng - độ thấm cho  
biết tốc độ dịch chuyển của dung dịch  
(dầu, nước). Thử nghiệm bằng K-S cũng  
khẳng định rằng các tướng có thể phân  
tách rõ ràng hay có mối tương quan chặt  
chẽ với tỷ số độ rỗng - độ thấm được thể  
hiện ở Bảng 4 khi giá trị P đều rất nhỏ.  
-4  
-3  
-2  
-1  
0
1
2
3
LOG K  
- Tương quan với chuỗi Markov  
Hình 11. Đồ thị thử nghiệm K-S cho độ thấm  
(Markov chain)  
DẦU KHÍ - SỐ 9/2020  
54  
PETROVIETNAM  
Bảng 4. Thử nghiệm K-S cho tỷ số độ rỗng - độ thấm  
Thử nghiệm K-S  
LF1  
LF2  
LF3  
LF4  
Số mẫu  
LF1  
LF2  
LF3  
LF4  
-
0
-
0
0,001  
-
0
30  
42  
26  
10  
0
0,002  
-
Bảng 5. Ma trận đếm chuyển tiếp  
LF1  
0
10  
1
LF2  
29  
0
13  
4
LF3  
1
30  
0
LF4  
0
2
12  
0
Tổng  
30  
42  
26  
9
LF1  
LF2  
LF3  
LF4  
0
5
Tổng  
11  
46  
36  
14  
107  
Bảng 6. Ma trận xác suất chuyển tiếp  
LF1  
0
0,17  
0,14  
0,11  
LF2  
0,60  
0
0,57  
0,47  
LF3  
0,47  
0,55  
0
LF4  
LF1  
0,18  
0,22  
0,17  
0
LF2  
LF3  
LF4  
0,37  
Bảng 7. Ma trận xác suất ngẫu nhiên  
LF1  
0
0,24  
0,04  
0
LF2  
0,97  
0
0,50  
0,44  
LF3  
0,03  
0,71  
0
LF4  
0
0,05  
0,46  
0
LF5  
LF1  
0
0
0
0
LF2  
LF3  
LF4  
0,56  
Bảng 8. Ma trận chênh lệch chuyển tiếp  
LF1  
0
0,07  
-0,10  
-0,11  
LF2  
0,37  
0
-0,07  
-0,02  
LF3  
-0,43  
0,16  
0
LF4  
LF1  
-0,18  
-0,17  
0,29  
0
LF2  
LF3  
LF4  
0,19  
Dựa trên cách thiết lập chuỗi Markov  
ở trên thì số liệu được tính toán để ra  
được ma trận chênh lệch chuyển tiếp  
(Bảng 8) đã được xây dựng bằng cách  
trừ ma trận xác suất chuyển tiếp (Bảng 6)  
bằng ma trận xác suất ngẫu nhiên (Bảng  
7). Trong khi đó, ma trận xác suất chuyển  
tiếp (Bảng 6) được tính dựa trên tỷ số số  
lần gặp nhau giữa các tướng theo trục x  
và y từ Bảng 5. Các giá trị dương trong  
ma trận chênh lệch (Bảng 8) biểu thị các  
lần chuyển tiếp xảy ra ở tần suất lớn hơn  
tần suất ngẫu nhiên.  
Lưu ý rằng trong tất cả các ma trận,  
các ô chéo đều có giá trị bằng 0, tức là  
nhiều tướng không có mặt. Đây không  
phải là trường hợp nghiên cứu, nhưng  
bao gồm một phạm vi nhiều trường hợp  
có thể xảy ra (không thể được xác định  
rõ ràng trong mẫu lõi) tạo ra một kết quả  
tổng thể tương tự. Đây là tính chất đặc  
trưng của chuỗi Markov.  
LF4  
LF3  
LF2  
Hình 12 cho thấy ma trận chênh lệch  
ở dạng sơ đồ, kết nối các tướng với các  
giá trị dương cao trong ma trận chênh  
lệch. Tính chu kỳ của mẫu cũng được  
LF1  
Hình 12. Mối quan hệ chuyển tiếp giữa  
các tướng đá  
DẦU KHÍ - SỐ 9/2020  
55  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
Bảng 9. Thông số đầu vào cho Variogram  
Thông số đầu vào của Variogram  
Độ sâu  
107  
Độ thấm (mD)  
Tổng số mẫu  
Logk  
147  
Khoảng cách (L)  
Nửa khoảng cách (L/2)  
Độ lệch khoảng cách (h) (m)  
Số các độ lệch (L/2h)  
Nửa dung sai (h/2)  
Dung sai (h)  
28,20  
14,10  
0,1  
141,0  
0,05  
0,1  
0,26  
54,231  
0,13  
0,75  
18,8  
1
14,1  
0,5  
1
2
7,0  
1
0,5  
28,2  
0,25  
0,5  
0,26  
0,75  
2
Hình 13 cho thấy tính tương quan chặt  
chẽ thể hiện ở khoảng cách mẫu nhỏ hơn  
hoặc bằng 3 m; khi khoảng cách lấy mẫu lớn  
hơn 3 m thì tính tương quan không còn (hết  
tương quan). Còn các dao động trong khoảng  
từ 3 - 14 m thể hiện tính chu kỳ của tầng đá.  
Vaiogram  
180  
160  
140  
120  
100  
80  
60  
40  
4. Kết luận  
20  
0
Trên cơ sở áp dụng các phương pháp  
thống kê, địa thống kê cho giếng khoan  
nghiên cứu tại bể Nam Côn Sơn, nhóm tác giả  
nhận thấy:  
0
5
10  
15  
Khoảng cách (m)  
Hình 13. Kết quả Variogram  
• Kết quả thống kê cơ bản cho thấy các  
tướng đá có mối tương quan với độ thấm, độ  
rỗng và tỷ số độ rỗng - độ thấm.  
kiểm tra bằng cách sử dụng kiểm định chi bình phương và kết quả cho  
thấy mức độ rõ rệt và tính chu kỳ của các chuyển tiếp về tướng.  
Từ Bảng 8, có 3 loại trình tự có khả năng nhất trong mẫu lõi lỗ  
khoan tầng cát số 4 (Hình 12) (hướng lên trên).  
• Phương pháp thử nghiệm K-S cho  
thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa tướng đá với  
thông số thấm. Tương quan giữa tướng đá  
với độ rỗng cũng chặt chẽ trừ tướng LF3 và  
LF4 do có sự trùng nhau về cấu trúc hạt và độ  
chọn lọc.  
(1) LF1-LF2-LF3-LF4  
(2) LF3-LF4-LF3  
(3) LF1-LF2-LF3-LF1-LF2-LF3  
Tuy nhiên, tất cả các trình tự đều xảy ra, ngay cả những trình tự ít  
khi gặp. Ba trình tự phổ biến nhất trong mẫu lõi tầng cát số 4 là:  
• Kết quả Variogram cho thấy tính tương  
quan của tầng chặt chẽ ở khoảng cách mẫu  
tối đa là 3 m. Khi khoảng cách lấy mẫu vượt  
quá 3 m thì tính tương quan không còn, do  
đó số liệu với khoảng cách trên 3 m không thể  
suy đoán từ các tương quan có được.  
Trình tự 1: Cho thấy quá trình mô tả thô dần lên trên (biển lùi) và  
chu kỳ cũng như sự hình thành của tập cát số 4.  
Trình tự 2: Mô tả quá trình lặp đi lặp lại các tướng đá LF3 và LF4  
trong đó có hiện tượng bóc mòn xảy ra.  
• Một chu kỳ biển thoái được thể hiện  
rõ qua phương pháp chuỗi Markov. Điều này  
phản ánh quá trình thành tạo của tầng cát  
số 4. Ngoài ra trong quá trình khai thác đối  
tượng này thì việc tập trung khai thác trong  
chu kỳ này có hiệu quả cao hơn so với những  
chu kỳ khác.  
Trình tự 3: Mô tả quá trình lặp đi lặp lại các tướng đá LF1, LF2 và LF4  
trong đó có hiện tượng bóc mòn xảy ra.  
- Tính tương quan sử dụng Variogram  
Đối với phương pháp Variogram, chính xác nhất là số cặp đưa  
vào tính phải trên 40 cặp, tuy nhiên số lượng mẫu lõi thống kê được  
khoảng 28 cũng có thể đưa ra kết quả chính xác (Bảng 9). Số liệu được  
đưa vào là khoảng cách giữa các giá trị là 0,5 m và số cặp là 28. Kết quả  
Variogram được thể hiện ở Hình 13.  
• Việc phân chia tướng hiện chỉ dựa trên  
các kết quả mô tả, logging, có thể có sai số; có  
DẦU KHÍ - SỐ 9/2020  
56  
PETROVIETNAM  
tương quan còn mờ do kết quả của việc chưa phân biệt  
thật rõ các tướng. Có thể phân chia tướng chi tiết hơn,  
trên cơ sở tiếp cận mẫu lỗ khoan và các thí nghiệm mẫu,  
cùng các kết quả đo địa vật lý để hỗ trợ.  
html.  
[4] Andrew D.Miall,Markov chain analysis applied to  
an ancient alluvial plain succession, Sedimentology - The  
Journal of the International Association of Sedimentologists,  
Vol. 20, No. 3, pp. 347 - 364, 1973. DOI: 10.1111/j.1365-  
3091.1973.tb01615.x.  
• Có thể áp dụng các nghiên cứu cho các đối tượng,  
lỗ khoan đã có kết quả phân tích chi tiết để kiểm chứng.  
• Tăng hoặc giảm quy mô phân chia tướng với (sub-  
lithofacies) hoặc (mega-lithofacies) tương ứng với việc  
tăng quy mô (scaling up) đo các đặc trưng thấm (độ thấm,  
độ rỗng và tỷ số độ rỗng - độ thấm) để có thể áp dụng  
trong việc tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí.  
[5] Trương Xuân Luận, “Địa thống kê ứng dụng, Nhà  
xuất bản Giao thông Vận tải, trang 29 - 35, 2010.  
[6] To Xuan Ban, Correlation between English Permo-  
Triassic sandstone lithofacies and permeability and its  
importance for groundwater. University of Birmingham,  
2016.  
Tài liệu tham khảo  
[1] Saul McLeod, “What does a box plot tell  
simplypsychology.org/boxplots.html.  
[7] Richard  
Sciencedirect, London, Academic Press, 1988.  
C.Selley,  
Applied sedimentology.  
[8] Harold G.Reading, “Sedimentary environments:  
Processes, facies, and stratigraphy, Sedimentary  
Environment. Cambridge, Mass, Blackwell Science, 1996.  
[2] American Society for Quality (ASQ), “What is a  
resources/histogram.  
[3] T.Kirkman, “Statistics to use, 1996. [Online].  
RELATIONSHIP BETWEEN LITHOFACIES AND PERMEABILITY  
IN NAM CON SON BASIN WELLS  
Nguyen Van Do1, To Xuan Ban2  
1Vietnam Petroleum Institute  
2Hanoi University of Mining and Geology  
Email: donv@vpi.pvn.vn  
Summary  
The study of reservoir permeability is currently based on the measurement of porosity and permeability from samples collected and  
well log curves. In order to save time and costs as well as to evaluate areas where samples cannot be taken or where new wells will be drilled  
without building geological models, it is very important to study the relationship between lithofacies and permeability. This paper analyses  
the relationship between facies and permeability in Nam Con Son basin wells, from which provides a review and assessment of the reservoir  
to be studied based on statistical and geostatistical methods.  
Key words: Lithofacies, permeability, statistics, geostatistics, Nam Con Son basin.  
DẦU KHÍ - SỐ 9/2020  
57  
pdf 9 trang yennguyen 16/04/2022 1480
Bạn đang xem tài liệu "Mối quan hệ giữa tướng đá và độ thấm ở giếng khoan bể Nam Côn Sơn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfmoi_quan_he_giua_tuong_da_va_do_tham_o_gieng_khoan_be_nam_co.pdf