Tối ưu chi phí quản lý sự toàn vẹn đường ống ngầm bằng nghiên cứu mô phỏng kết hợp thực nghiệm và kiểm định trên cơ sở rủi ro (RBI)

PETROVIETNAM  
TẠP CHÍ DẦU KHÍ  
Số 2 - 2019, trang 69 - 74  
ISSN-0866-854X  
TỐI ƯU CHI PHÍ QUẢN LÝ SỰ TOÀN VẸN ĐƯỜNG ỐNG NGẦM  
BẰNG NGHIÊN CỨU MÔ PHỎNG KẾT HỢP THỰC NGHIỆM VÀ KIỂM ĐỊNH  
TRÊN CƠ SỞ RỦI RO (RBI)  
Trần Công Nhật1, Ngô Hữu Hải1, Đặng Anh Tuấn1, Nguyễn Thị Lê Hiền2, Lê Xuân Vinh3  
1Công ty Điều hành Dầu khí Biển Đông  
2Viện Dầu khí Việt Nam  
3Bureau Veritas Việt Nam  
Email: nhattc@biendongpoc.vn  
Tóm tắt  
Để quản lý sự toàn vẹn đường ống ngầm, các công ty dầu khí thường định kỳ phóng thoi thông minh - giải pháp vốn rất tốn kém và  
rủi ro, đặc biệt nếu dùng thiết bị nhận thoi ngầm. Công ty Điều hành Dầu khí Biển Đông (BIENDONG POC) đã triển khai các nghiên cứu mô  
phỏng kết hợp thực nghiệm và kiểm định trên cơ sở rủi ro (RBI). Giải pháp này đã giúp BIENDONG POC quản lý tốt hơn rủi ro vận hành và  
ứng cứu khẩn cấp đường ống, qua đó xác định thời gian yêu cầu phóng thoi thông minh là 10 năm sau khi bắt đầu vận hành, thay vì định  
kỳ 5 năm như trước đây, giúp giảm thiểu rủi ro và tiết kiệm đáng kể thời gian và chi phí vận hành.  
Từ khóa: Đánh giá ăn mòn, kiểm tra đường ống trên cơ sở rủi ro (RBI), mô phỏng đường ống, phóng thoi thông minh, tối ưu chi phí.  
1. Giới thiệu  
Các đường ống ngầm thường được đặt dưới đáy biển  
có nguy cơ ăn mòn cao do tiếp xúc với môi trường nước  
biển (bên ngoài đường ống) và CO2, H2S, acid hoặc oxy  
hòa tan... (bên trong đường ống).  
hỏng, mất kim loại (nếu có) đồng thời làm sạch các bụi  
bẩn, tạp chất, cặn và sản phẩm ăn mòn… bám trên bề  
mặt bên trong đường ống. Tuy nhiên, chi phí phóng thoi  
rất lớn và tiềm ẩn các rủi ro nếu xảy ra sự cố, đặc biệt đối  
với các đường ống sử dụng thiết bị nhận thoi ngầm.  
Trong thực tế và theo các quy chuẩn trong nước, tần  
suất kiểm tra đường ống biển có thể được tiến hành định  
kỳ trên cơ sở thời gian hoạt động (time based inspection)  
hoặc trên cơ sở đánh giá rủi ro của đường ống (risk based  
inspection - RBI) [1]. Cách quản lý tính toàn ven của đường  
ống ngầm bằng cách kiểm tra định kỳ trên cơ sở thời gian  
vận hành, yêu cầu kiểm tra với tần suất ít nhất là 5 năm/  
lần. Việc kiểm tra định kỳ theo thời gian tiềm ẩn các rủi  
ro đối với các vị trí, đường ống có nguy cơ ăn mòn cao  
đồng thời tốn kém đối với các đường ống nguy cơ ăn mòn  
thấp. Do đó, các công ty dầu khí ưu tiên áp dụng quản  
lý tính toàn ven của đường ống trên cơ sở RBI, trong đó  
tập trung kiểm tra với tần suất cao đối với các đường ống  
ngầm tiềm ẩn rủi ro cao và giãn tần suất kiểm tra đối với  
các đường ống rủi ro thấp, cho phép tối ưu hóa chi phí  
phóng thoi thông minh mà vẫn đảm bảo sự toàn ven cho  
các đường ống ngầm.  
Để bảo vệ chống ăn mòn bên ngoài đường ống ngầm,  
lớp bọc phủ kết hợp với bảo vệ cathode sử dụng anode hy  
sinh là giải pháp hữu hiệu. Khi thiết kế hợp lý, chất lượng  
anode hy sinh đảm bảo yêu cầu, tiếp xúc điện giữa anode  
và công trình tốt/anode không bị rơi rụng thì đường ống  
được đảm bảo an toàn không bị ăn mòn bên ngoài.  
Đối với quá trình ăn mòn bên trong, tốc độ ăn mòn  
phụ thuộc vào điều kiện vận hành (nhiệt độ, áp suất), hàm  
lượng tạp chất gây ăn mòn trong dòng lưu chất... Việc  
kiểm tra, kiểm soát tốc độ ăn mòn bên trong nhằm dự báo  
các nguy cơ hư hỏng, đảm bảo tính toàn ven cho đường  
ống gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi chi phí rất lớn do đường  
ống đặt sâu dưới đáy biển và khó tiếp cận, bên ngoài được  
bọc và phủ rất dày.  
Để kiểm tra hư hỏng bên trong đường ống ngầm, giải  
pháp phóng thoi thông minh cho phép xác định chiều  
dày còn lại của đường ống, nhận diện các khuyết tật, hư  
Đường ống xuất khí thương phẩm của BIENDONG  
POC có đường kính 20, dài 44km kết nối giữa giàn Hải  
Thạch và đường ống Nam Côn Sơn. Đường ống được  
Ngày nhận bài: 1/11/2018. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 1/11/2018 - 9/1/2019.  
Ngày bài báo được duyệt đăng: 23/1/2019.  
DẦU KHÍ - SỐ 2/2019  
69  
KINH TẾ - QUẢN LÝ DẦU KHÍ  
chế tạo bằng thép carbon, thiết kế nhằm vận chuyển  
khí khô với tuổi thọ 25 năm và mức độ ăn mòn cho phép  
(corrosion allowance) 1mm cho toàn bộ tuổi đời dự án.  
Trước khi vận hành, đường ống đã được phóng thoi để  
đẩy lượng nước sục rửa đường ống ra ngoài và sau đó sử  
dụng monoethylene glycol (MEG) để hấp thụ lượng nước  
tồn dư. Sau đó, đường ống sử dụng khí khô thương phẩm  
lấy từ đường ống chính Nam Côn Sơn chảy ngược về giàn  
để phục vụ công tác chạy thử giàn.  
- Nhóm nguy cơ hư hỏng do lỗi thiết kế, chế tạo, lắp  
đặt, chạy thử;  
- Nhóm nguy cơ hư hỏng do ăn mòn: ăn mòn bên  
trong, ăn mòn bên ngoài, bào mòn/xói mòn;  
- Nhóm nguy cơ hư hỏng do bên thứ 3: va chạm, tàu  
bè, kéo thả neo, vật nặng rơi rớt, các hoạt động thi công  
lắp đặt và các hoạt động hàng hải khác;  
- Nhóm nguy cơ hư hỏng do kết cấu: nhịp hẫng, co  
giãn nhiệt, mất ổn định đáy biển, quá tải tĩnh, mỏi cơ học,  
oằn (buckling);  
Sau 6 ngày chạy thử giàn, nhiệt độ điểm sương nước  
(water dew point) trong đường ống (đo ở đầu giàn Hải  
Thạch) ổn định trong khoảng -26oC đến -30oC, xấp xỉ bằng  
nhiệt độ điểm sương nước tại các đầu vào và đầu ra của  
khí thương phẩm (khí khô) trong hệ thống đường ống  
Nam Côn Sơn, chứng tỏ không tồn tại nước dưới dạng  
lỏng (free water) trong đường ống, do đó tốc độ ăn mòn  
được dự đoán gần như không đáng kể. Để đánh giá rủi ro  
về ăn mòn trong trường hợp xấu nhất (gần như phi thực  
tế), dựa trên giả định tồn tại một lượng nước sót lại trong  
đường ống, được hấp thụ trong MEG sau quá trình chạy  
thử, các nghiên cứu về phân bố MEG, nước trong đường  
ống kết hợp với các đánh giá ăn mòn đã được thực hiện.  
- Nhóm nguy cơ hư hỏng do tự nhiên: bão, động đất,  
sụt lún, sấm sét;  
- Nhóm nguy cơ hư hỏng do lỗi vận hành.  
Bước 3: Phân tích và đánh giá hậu quả hư hỏng của  
các phần đường ống theo 3 khía cạnh: an toàn (tính đến  
hậu quả theo sự hiện diện của con người tại phần đường  
ống), môi trường và kinh tế (tính hậu quả theo kích cỡ  
đường ống).  
Bước 4: Phân tích và đánh giá rủi ro của các phân  
đoạn, rủi ro được cấu thành từ xác suất và hậu quả hư  
hỏng được đánh giá ở bước 2 và 3.  
Nghiên cứu đã thực hiện mô phỏng bằng phần mềm  
OLGA kết hợp với tính toán và thực nghiệm để xác định  
phân đoạn có khả năng ăn mòn cao nhất. Các kết quả  
thu được làm cơ sở đánh giá RBI cho đường ống xuất khí  
thương phẩm của BIENDONG POC nhằm giãn thời gian  
kiểm tra đường ống ngầm, cho phép tối ưu hóa chi phí  
phóng thoi, giảm thiểu rủi ro mà vẫn đảm bảo hệ thống  
vận hành an toàn và hiệu quả, mang lại lợi ích về kinh tế  
và kỹ thuật.  
Bước 5: Đưa ra chương trình kiểm định bao gồm thời  
gian và phương pháp kiểm định cho các phân đoạn và cả  
đường ống. Chương trình kiểm định được xác định dựa  
vào mức độ rủi ro của từng phân đoạn ống như đánh giá  
ở bước 4.  
2.2. Nghiên cứu mô phỏng và thực nghiệm phục vụ đánh  
giá rủi ro đường ống  
Đường ống xuất khí thương phẩm được chế tạo  
bằng thép carbon, được sử dụng để vận chuyển khí  
thương phẩm có nồng độ CO2 từ 4 - 6%. Thông thường,  
nếu không có nước, quá trình ăn mòn sẽ không xảy ra.  
Tuy nhiên nếu tồn tại lượng ẩm trong dòng môi chất khí,  
quá trình ăn mòn sẽ diễn ra theo cơ chế ăn mòn điện  
hóa. Quá trình ăn mòn điện hóa trong CO2 là quá trình  
ăn mòn cục bộ, đây là nguy cơ cao nhất gây ra hư hỏng  
bên trong đường ống.  
2. Phương pháp nghiên cứu, đánh giá  
2.1. Quản lý tính toàn vẹn đường ống ngầm trên cơ sở  
đánh giá rủi ro  
Trong quản lý tính toàn ven của công trình trên cơ  
sở đánh giá rủi ro, mức độ rủi ro là ma trận tổ hợp của  
xác suất hư hỏng và hậu quả của hư hỏng nếu xảy ra. Việc  
phân loại mức độ rủi ro từ thấp đến cao cho phép quyết  
định tần suất kiểm tra đường ống và các phương pháp  
kiểm tra tương ứng. Việc đánh giá rủi ro được tiến hành  
theo các bước sau [2]:  
Trên thực tế, chỉ sau 6 ngày đưa vào vận hành, kết  
quả đo nhiệt độ điểm sương của khí trong đường ống  
đã tương đối ổn định và dao động trong khoảng -26 đến  
-30oC, xấp xỉ với nhiệt độ điểm sương của khí đầu vào và  
đầu ra của hệ thống đường ống Nam Côn Sơn. Điều đó  
cho phép dự báo lượng nước dạng lỏng (free water) gần  
như không tồn tại trong đường ống của BIENDONG POC.  
Bước 1: Phân chia đường ống thành các phần đường  
ống có mức rủi ro tương đồng để đánh giá.  
Bước 2: Đánh giá xác suất hư hỏng của các phần  
đường ống. Các nguy cơ hư hỏng được chia ra thành  
nhóm để đánh giá gồm:  
DẦU KHÍ - SỐ 2/2019  
70  
PETROVIETNAM  
Tuy nhiên, để đánh giá rủi ro về ăn mòn bên trong  
đường ống, một nghiên cứu mô phỏng bằng phần mềm  
OLGA cho phép tính toán phân bố lượng lỏng tồn dư  
trong đường ống đã được thực hiện.  
ống) giảm tới nhiệt độ 28oC (tương ứng với nhiệt độ khí  
ra khỏi đường ống), tương ứng với áp suất tổng 140bar  
xuống 120bar và nồng độ CO2 là 4%.  
3. Kết quả và thảo luận  
Trên cơ sở kết quả tính toán phân bố lượng lỏng, các  
đánh giá mô phỏng bằng phần mềm Corrosion Predict 5.0  
và nghiên cứu mô phỏng thực nghiệm trong Phòng thí  
nghiệm sử dụng điện cực đĩa quay (RCE) trên hệ thiết bị  
điện hóa Parstat 2273 và thử nghiệm ăn mòn trong thiết  
bị nhiệt độ cao, áp suất cao Autoclave đã được tiến hành  
tại Viện Dầu khí Việt Nam (VPI) để xác định tốc độ và mức  
độ ăn mòn kim loại. Các đánh giá và thử nghiệm ăn mòn  
được tiến hành trong điều kiện mô phỏng với nhiệt độ  
dao động từ 45oC (tương ứng với nhiệt độ khí vào đường  
3.1. Kết quả nghiên cứu mô phỏng bằng phần mềm OLGA  
Trên cơ sở các thông số thực tế của đường ống trước  
và trong quá trình vận hành, phần mềm OLGA cho phép  
mô phỏng lại sự phân bố của lượng lỏng và thành phần  
nước lỏng trong đường ống tại các thời điểm khác nhau.  
Hình 1 biểu diễn kết quả phân bố lượng lỏng trong  
đường ống sau khi phóng thoi và Hình 2 biểu diễn kết quả  
phân bố hàm lượng nước sau 1 tháng đường ống vận hành.  
Hình 1. Mô phỏng phân bố lượng lỏng trong đường ống sau khi phóng thoi  
Hình 2. Mô phỏng phân bố lượng lỏng trong đường ống sau 1 tháng bắt đầu khai thác  
DẦU KHÍ - SỐ 2/2019  
71  
KINH TẾ - QUẢN LÝ DẦU KHÍ  
Các kết quả mô phỏng thu được cho thấy, tại thời  
điểm phóng thoi, một lượng lớn chất lỏng đã được đẩy  
ra khỏi đường ống và lượng chất lỏng còn lưu lại trong  
đường ống rất nhỏ. Sau khi sử dụng MEG để hấp thụ  
lượng chất lỏng còn lại, các kết quả chạy mô phỏng sau  
1 tháng vận hành đường ống cho thấy nước có xu hướng  
bị đẩy dồn về phía cuối đường ống do tác động của dòng  
khí trong quá trình vận chuyển và sau 4 tháng vận hành  
gần như không còn chất lỏng trong đường ống. Kết quả  
phân bố hàm lượng MEG và nước trong đường ống dẫn  
khí thương phẩm theo thời gian được mô tả tóm tắt trên  
Bảng 1.  
ra, tốc độ ăn mòn phụ thuộc vào điều kiện thử nghiệm  
(sự có mặt của CO2  
lượng hỗn hợp lỏng MEG và nước ngưng tụ bị đẩy ra khỏi  
đường ống hoàn toàn, tốc độ ăn mòn giảm xuống đáng  
kể và quá trình ăn mòn gần như không xảy ra. Kết quả thử  
nghiệm ăn mòn được thể hiện trên Bảng 3.  
, tỷ lệ hàm lượng MEG/nước) và khi  
Trên cơ sở tốc độ ăn mòn bằng thực nghiệm, mức  
độ ăn mòn (tổn hao chiều dày đường ống) cực đại có thể  
được tính theo công thức sau:  
Chiều dày tổn hao = Tốc độ ăn mòn × Thời gian ăn  
mòn  
Dựa vào các kết quả thử nghiệm ăn mòn, kết hợp  
với các kết quả phân bố MEG/nước dọc theo đường ống  
từ tháng 8/2013 đến 6/2014 bằng phần mềm OLGA cho  
phép dự đoán mô phỏng sự suy giảm chiều dày đường  
ống do ăn mòn dọc theo tuyến ống được biểu diễn như  
trên Hình 3.  
Từ tỷ lệ hàm lượng MEG/nước thu được bằng phần  
mềm OLGA, các thử nghiệm ăn mòn với các tỷ lệ MEG  
trong nước lần lượt là: 0%, 43%, 74,5%, 90% và 97,66%  
tương ứng mô phỏng theo điều kiện vận hành từ 8/2013  
đến 4/2017 đã được tiến hành như mô tả trên Bảng 2.  
Các kết quả thử nghiệm ăn mòn thu được cho thấy,  
tại các vị trí đáy đường ống có hiện tượng lắng đọng lỏng  
(hỗn hợp MEG và nước tồn dư), có hiện tượng ăn mòn xảy  
Kết quả đánh giá mức độ ăn mòn dọc theo tuyến ống  
cho thấy tốc độ ăn mòn tại phần đường ống gần giàn là  
Bảng 1. Kết quả mô phỏng phân bố hàm lượng MEG và nước trong đường ống dẫn khí thương phẩm đường kính 20”  
từ giàn Hải Thạch đến đường ống Nam Côn Sơn bằng phần mềm OLGA  
Tỷ lệ phân bố MEG/nước  
Thời gian  
Lượng MEG (m3)  
Thấp nhất  
Trung bình  
97,66/2,34  
74,5/25,5 - 90/10  
Cao nhất  
8/2013  
54  
56,29  
53,7  
9/2013 - 10/2013  
10/2013 - 12/2013  
1/2014 - 6/2014  
6/2014 - 4/2017  
43/57  
43/57  
≈ 100/0  
56,5/43,5  
53,8/46,2  
Khí khô (0,64 lít nước/ngày)  
Khí khô (0,64 lít nước/ngày)  
0,0002  
Không còn MEG  
Bảng 2. Điều kiện thử nghiệm ăn mòn mô phỏng  
Điều kiện vận hành đường ống Điều kiện thử nghiệm  
Phương pháp  
thử nghiệm  
Thời gian  
Thử nghiệm trong hỗn hợp MEG và  
nước muối 225ppm, tại nhiệt độ 28oC,  
áp suất thường  
Phương pháp điện hóa  
RCE trên thiết bị  
Parstat 2273  
Bơm MEG hấp thụ lượng sục rửa đường ống  
tồn dư, nồng độ muối tối đa 225ppm  
8/2013  
Khí thương phẩm được bơm vào đường ống  
(nồng độ CO2 4,19% và H2O 0,000518%), nhiệt  
độ khí đầu vào 45oC, áp suất cực đại 140bar  
Đường ống chứa lượng hỗn hợp MEG và nước  
tồn dư với nồng độ muối tối đa 225ppm  
Thử nghiệm trong hỗn hợp MEG và  
nước muối 225ppm, tại nhiệt độ 45oC  
Thử nghiệm trong điều  
kiện nhiệt độ cao, áp  
9/2013 -  
12/2013  
và 28oC, áp suất tổng 140bar, nồng độ suất cao trong thiết bị  
CO2 trong khí 4%  
Autoclave  
Thử nghiệm mô phỏng bằng phần  
mềm trong điều kiện khí khô có nồng  
độ CO2 4,19% và H2O 0,000518%, nhiệt  
độ khí đầu vào 45oC, áp suất cực đại  
đầu vào 140bar  
Khí thương phẩm trong đường ống (nồng độ  
CO2 4,19% và H2O 0,000518%), nhiệt độ khí  
đầu vào 45oC, áp suất cực đại 140bar, không  
còn lượng lỏng ngưng tụ  
1/2014 -  
6/2014  
Phần mềm mô phỏng  
Corrosion Predict  
Bảng 3. Kết quả đánh giá ăn mòn bằng phương pháp mô phỏng  
Tốc độ ăn mòn (mm/năm)  
Điều kiện thử nghiệm  
0% MEG  
43% MEG  
74,5% MEG  
90% MEG  
97,66% MEG  
0,0058  
Thử nghiệm RCE  
Thử nghiệm nhiệt độ cao, áp suất cao  
Mô phỏng bằng phần mềm  
0,2634  
0,5675  
0,00483  
0,0871  
0,3703  
0,0233  
0,1468  
0,0072  
0,0823  
0,0457  
DẦU KHÍ - SỐ 2/2019  
72  
PETROVIETNAM  
đường ống gần giàn có xác suất ăn mòn  
cao nhất, kết hợp với phân loại hậu quả  
hư hỏng theo hướng dẫn của DNV F116,  
đoạn đường ống có rủi ro ăn mòn bên  
trong cao nhất là đoạn ống đứng (riser)  
và 500m ống gần giàn.  
0,3  
0,25  
0,2  
0,15  
0,1  
0,05  
0
Kết hợp với tất cả các thông tin đầu  
vào khác và áp dụng phương pháp RBI  
như trình bày ở mục 2.2, kết quả cho  
chương trình kiểm tra đường ống như  
Hình 4.  
0
10000  
20000  
30000  
40000  
Hình 3. Kết quả đánh giá ăn mòn của đường ống  
Không chỉ kiểm tra bên ngoài bằng  
ROV (Remotely operated underwater  
vehicle) và chụp NDT (Non-destructive  
Testing) cho đoạn ống đứng trên mặt  
nước, đường ống cần được kiểm tra NDT  
cho ống đứng và 500m gần giàn. Chương  
trình kiểm tra này giúp BIENDONG POC  
tiết kiệm hơn 20 triệu USD chi phí phóng  
thoi thông minh cho cả đường ống,  
giảm rủi ro có thể phát sinh trong quá  
trình phóng và nhận thoi ngầm, đặc biệt  
không phải dừng sản xuất để thực hiện  
công việc này (có thể lên đến 45 ngày)  
[3].  
3. Kết luận  
Hình 4. Chương trình kiểm tra đường ống theo kết quả đánh giá RBI  
Việc áp dụng phương pháp kiểm  
tra trên cơ sở rủi ro kết hợp với nghiên  
cứu mô phỏng và đánh giá ăn mòn cho  
đường ống xuất khí thương phẩm của  
BIENDONG POC đã giúp giãn thời gian  
yêu cầu phóng thoi thông minh từ 5 năm  
lên tối thiểu 10 năm sau khi bắt đầu vận  
hành, giúp giảm thiểu rủi ro và tiết kiệm  
đáng kể chi phí vận hành. Phương pháp  
có thể được áp dụng cho các đường ống  
ngầm có điều kiện tương tự.  
cao nhất do nhiệt độ vận hành của đường ống tại đây là cao nhất. Do đó,  
mặc dù lượng nước tồn tại trong đoạn ống gần giàn chỉ trong thời gian rất  
ngắn nhưng mức độ ăn mòn trong đoạn đường ống này là cao hơn cả. Với  
các kết quả mô phỏng thu được trong trường hợp xấu nhất, mức độ ăn mòn  
của đường ống vẫn nhỏ hơn nhiều so với mức độ ăn mòn cho phép theo  
thiết kế. Tuy nhiên cần lưu ý các kết quả này được tính toán và thực nghiệm  
dựa trên các mô phỏng phân bố chất lỏng trong đường ống trong trường  
hợp chỉ xét đến các hiện tượng thủy động lực học mà chưa tính đến quá  
trình bay hơi và nhả hấp phụ của hệ nước - MEG trong đường ống. Do đó,  
các kết quả thu được này mang tính chất định tính, cho phép đánh giá sơ  
bộ và dự báo được mức độ rủi ro do ăn mòn của các phần của đường ống  
để làm thông tin đầu vào cho các nghiên cứu, đánh giá rủi ro RBI.  
Tài liệu tham khảo  
1. Bộ Giao thông Vận tải. Quy chuẩn  
kỹ thuật quốc gia về phân cấp và giám sát  
kỹ thuật hệ thống đường ống biển. QCVN  
69: 2014/BGTVT. 7/4/2014.  
3.2. Áp dụng kết quả đánh giá ăn mòn vào đánh giá RBI  
Đường ống được chia ra các đoạn như sau: cụm pig launcher/receiver  
và phần ống đứng trong không khí (in-air riser), phần ống đứng chịu sóng  
(splash zone), phần ống đứng trong nước biển (in-water riser), phần tie-in  
dưới chân riser, phần ống 500m gần giàn (KP 0.0 - KP 0.5), phần ống từ KP  
0.5 - KP 19.6, KP 19.6 - KP 44.3 và NCS tie-in spool. Kết quả đánh giá ăn mòn  
được sử dụng để tính xác suất hư hỏng của các đoạn ống. Theo đó đoạn  
2. DNV. Integrity management  
of submarine pipeline systems. DNV-  
RP-F116. 2015.  
DẦU KHÍ - SỐ 2/2019  
73  
KINH TẾ - QUẢN LÝ DẦU KHÍ  
3. BIENDONG POC. Báo cáo kỹ thuật - phương án  
phóng thoi thông minh cho đường ống xuất khí của giàn Hải  
Thạch. 8/6/2015.  
6. Jon Steinar. Pressure drop in gas pipeline. 2011.  
7. M.B.Kermani, L.M.Smith. CO2 corrosion control in oil  
and gas production. Institute of Materials. 1997.  
4. E.Zakarian, H.Holm, D.Larrey. Discretization methods  
for multiphase flow simulation of ultra-long gas-condensate  
pipelines. 14th International Conference Multiphase  
Production Technology, Cannes, France. 17 - 19 June, 2009.  
8. Dian Ekawati. Effect of temperature, bicarbonate,  
and MEG concentration on pre-corroded carbon steels.  
University of Stavanger. 2011.  
5. Michelle Gourd. Profile indicator helps predict  
pipeline holdup, slugging. 2000.  
OPTIMISATION OF PIPELINE INTEGRITY MANAGEMENT COST BY  
SIMULATION IN COMBINATION WITH EXPERIMENTAL AND RISK BASED  
INSPECTION (RBI) STUDY  
Tran Cong Nhat1, Ngo Huu Hai1, Dang Anh Tuan1, Nguyen Thi Le Hien2, Le Xuan Vinh3  
1Bien Dong Petroleum Operating Company (BIENDONG POC)  
2Vietnam Petroleum Institute (VPI)  
3Bureau Veritas Vietnam  
Email: nhattc@biendongpoc.vn  
Summary  
Subsea pipeline integrity management requires frequent launching of intelligent pig which involves very high risk and cost,  
especially if using subsea pig receiver. BIENDONG POC has conducted simulation in combination with experimental and risk-based  
inspection (RBI) studies. This solution helped BIENDONG POC to better manage the operational and emergency risks to subsea pipelines,  
and determine the required intelligent pigging time to be 10 years after first gas, instead of 5 years as previous settings, thus reducing  
risks and significantly saving time and operational cost.  
Key words: Corrosion assessment, risk-based inspection, pipeline simulation, intelligent pigging, cost optimisation.  
DẦU KHÍ - SỐ 2/2019  
74  
pdf 6 trang yennguyen 16/04/2022 2360
Bạn đang xem tài liệu "Tối ưu chi phí quản lý sự toàn vẹn đường ống ngầm bằng nghiên cứu mô phỏng kết hợp thực nghiệm và kiểm định trên cơ sở rủi ro (RBI)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftoi_uu_chi_phi_quan_ly_su_toan_ven_duong_ong_ngam_bang_nghie.pdf