Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của máy biến áp chính trong các nhà máy nhiệt điện

CÔNG NGHIỆP ĐIỆN  
TẠP CHÍ DẦU KHÍ  
Số 4 - 2020, trang 40 - 49  
ISSN 2615-9902  
NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO  
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA MÁY BIẾN ÁP CHÍNH TRONG CÁC NHÀ MÁY  
NHIỆT ĐIỆN  
Vũ Minh Hùng1, Lê Văn Sỹ1, Nguyễn Phan Anh1, Nguyễn Hà Trung2  
1Đại học Dầu khí Việt Nam  
2Đại học Bách khoa Hà Nội  
Email: hungvm@pvu.edu.vn  
Tóm tắt  
Máy biến áp chính là thiết bị điện quan trọng trong các nhà máy điện giúp nâng điện áp từ khoảng 20 - 26kV ở đầu ra của máy phát  
lên 220 - 230kV. Sau một thời gian sử dụng cần đánh giá lại tổn thất, hiệu suất, chế độ vận hành để có các giải pháp tăng hiệu quả làm  
việc và hạn chế sự cố, đồng thời kéo dài tuổi thọ máy biến áp.  
Nhóm tác giả đã khảo sát tại 5 nhà máy điện (Cà Mau 1 & 2, Nhơn Trạch 1 & 2 và Vũng Áng 1) với các máy biến áp có công suất từ 231  
- 300MVA, đã vận hành từ 6 - 13 năm. Từ kết quả đo đạc, nhóm tác giả đã xây dựng phần mềm CLET (Computing Losses and Efficiency of  
Transformer) để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động và hiệu quả làm việc của các máy biến áp, từ đó đề xuất chế độ vận hành, bảo  
trì, bảo dưỡng để đảm bảo an toàn và nâng cao tuổi thọ của máy biến áp.  
Từ khóa: Máy biến áp, nhiệt điện, tổn thất, hiệu suất, CLET.  
1. Giới thiệu  
Máy biến áp là thiết bị điện quan trọng trong hệ thống  
Nghiên cứu về tổn thất và hiệu suất của máy biến áp,  
đặc biệt là máy biến áp chính trong các nhà máy điện thu  
hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trên thế  
giới. Gần đây đã có phân tích, đánh giá hiệu suất của máy  
biến áp công suất lớn theo hệ số tải [1]. Nhóm tác giả sử  
dụng phương pháp đo ngắn mạch và hở mạch để xác định  
các tham số của máy biến áp; đề xuất ứng dụng phương  
pháp đo thực nghiệm để đánh giá tổn thất của máy biến  
áp phân phối cho trường hợp tải phi tuyến [2]. Thực hiện  
nghiên cứu về tổn thất và hiệu suất của các máy biến áp  
ở châu Âu dựa trên việc mô hình hóa lại máy dưới dạng  
mạch điện [3]. Trong các loại tổn thất của máy biến áp thì  
tổn thất tản mặc dù khó đo đếm được trực tiếp nhưng có  
các phương pháp số để mô phỏng và ước lượng nếu biết  
chính xác mô hình của máy biến áp [4]. Tổn thất tản có  
thể được hạn chế bằng cách sử dụng các vật liệu phi kim  
loại thay thế [5] hoặc vật liệu có tính chất đặc biệt [6, 7].  
Ngược lại, tổn thất đồng có thể ước lượng được dựa trên  
việc tính toán, dự báo nhiệt độ cuộn dây [8, 9]. Theo thời  
gian không chỉ tổn thất của máy biến áp tăng lên mà các  
vật liệu bên trong máy cũng bị lão hóa đòi hỏi máy biến  
áp phải được đánh giá tình trạng kỹ thuật, theo dõi và các  
kiểm tra chẩn đoán để phòng ngừa sự cố và gia tăng tuổi  
thọ máy [10, 11].  
truyền tải và phân phối điện năng. Trong các nhà máy điện,  
máy biến áp thường được sử dụng để biến đổi điện áp từ  
khoảng 20 - 30kV thành điện áp cao trên 110/220/500kV  
trước khi hòa vào lưới điện quốc gia. Vì công suất của máy  
biến áp thường rất lớn (có thể lên đến 200 - 750MVA) nên  
các tổn thất không tải (hay còn gọi là tổn thất sắt từ) và tổn  
thất ngắn mạch (tổn thất đồng) rất lớn. Đối với các máy  
biến áp mới, 2 loại tổn thất này được chỉ rõ trong bảng  
thông số kỹ thuật. Tuy nhiên, hiệu suất thực tế của máy  
biến áp còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: chế độ  
vận hành, chế độ làm mát và nhiệt độ môi trường. Ngoài  
ra, theo thời gian sử dụng thì hiệu suất của máy biến áp  
cũng sẽ giảm dần do chất lượng của lõi sắt từ, dây quấn, hệ  
thống làm mát (quạt, bơm, dầu) và lão hóa của các loại vật  
liệu bên trong làm tăng nguy cơ sự cố. Vì thế việc định kỳ  
phân tích thực trạng hoạt động, đánh giá các loại tổn thất  
và ước lượng hiệu suất thực của các máy biến áp là yêu  
cầu cấp thiết, từ đó sẽ có các giải pháp phù hợp để độ vận  
hành máy biến áp an toàn và hiệu quả hơn.  
Ngày nhận bài: 26/11/2019. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 26/11/2019 - 14/1/2020.  
Ngày bài báo được duyệt đăng: 14/4/2020.  
DẦU KHÍ - SỐ 4/2020  
40  
PETROVIETNAM  
Bảng 1. Số liệu được thu thập ở các nhà máy  
Thời gian  
TT  
Nhà máy  
Loại số liệu bên sơ cấp  
Loại số liệu bên thứ cấp  
thu thập  
11/2018  
3/2019  
-
-
-
-
Điện áp  
-
-
-
Điện áp  
1
Nhà máy Điện Cà Mau 1, 2  
Dòng điện  
Dòng điện  
P1 (công suất tác dụng máy  
phát)  
P2 (công suất tác dụng ra máy  
biến áp)  
2
3
Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2  
Nhà máy Điện Nhơn Trạch 1  
4 - 8/2019  
1 - 5/2019  
-
Q1 (công suất phản kháng máy  
-
Q2 (công suất phản kháng ra  
phát)  
máy biến áp)  
-
-
-
-
Công suất Ptd tự dùng  
Nhiệt độ của dầu  
Nhiệt độ cuộn dây  
Chế độ làm mát  
-
-
-
-
Nhiệt độ môi trường  
Nhiệt độ của dầu  
Nhiệt độ cuộn dây  
Chế độ làm mát  
4
Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng 1  
2 - 5/2019  
Hiệu suất làm việc của máy biến áp được cải thiện  
các công việc này. Dựa trên thực tế khảo sát ở các nhà máy  
nhiệt điện, nhóm tác giả đề xuất giải pháp đảm bảo vận  
hành an toàn, hiệu quả các máy biến áp chính, đồng thời  
gia tăng tuổi thọ máy.  
thông qua các phương thức vận hành hợp lý, vì chỉ cần cải  
thiện hiệu suất nhỏ của máy biến áp chính sẽ có ý nghĩa  
rất lớn trong cán cân năng lượng và kinh tế của nhà máy.  
Hiệu suất máy biến áp sẽ lớn nhất (tổn thất nhỏ nhất)  
khi tổn thất đồng (thay đổi trong chế độ vận hành) tiến  
gần tới tổn thất sắt (gần như không thay đổi nhiều trong  
mọi chế độ vận hành). Vì vậy, để đánh giá thực trạng hoạt  
động, tổn thất và hiệu suất thực của máy biến áp cần thu  
thập các số liệu vận hành trong khoảng 3 - 5 tháng gần  
nhất (theo các khoảng thời gian mà hệ thống đo đếm ghi  
lại được), gồm các thông số của máy phát, công suất tự  
dùng, bên sơ cấp (từ máy phát đi ra) và bên thứ cấp (từ  
máy biến áp đấu lên thanh cái truyền tải). Từ đó, phân tích  
dữ liệu, xây dựng mô hình máy biến áp, tính toán được  
hiệu suất của máy biến áp trong các chế độ làm việc. Mặc  
dù máy biến áp trong các nhà máy nhiệt điện do Tập đoàn  
Dầu khí Việt Nam đầu tư/tham gia đầu tư có 3 chế độ làm  
mát: ONAN (làm mát tự nhiên), ONAF (dầu tự nhiên, quạt  
cưỡng bức) và ODAF (dầu cưỡng bức, quạt cưỡng bức)  
nhưng phần lớn hoạt động ở chế độ ONAF. Các chế độ  
vận hành làm mát sẽ có quyết định chính đến độ bền của  
máy biến áp và tổn thất đồng. Ngoài ra, chế độ vận hành  
tải cũng ảnh hưởng đến tổn thất đồng do dòng điện trực  
tiếp chạy qua cuộn dây gây nên tổn thất.  
2. Tính toán tổn thất, hiệu suất của máy biến áp  
Hiệu suất của máy biến áp được tính bằng công thức  
sau [1 - 3]:  
2
(1)  
=
=
1
Trong đó:  
P1: Công suất tác dụng của máy phát;  
P2: Công suất tác dụng ở đầu ra (tải tiêu thụ) của máy  
biến áp;  
Ptd: Công suất tác dụng tự dùng của các thiết bị tiêu  
thụ điện trong nhà máy.  
Tổn thất (Losess) của máy biến áp được tính như sau:  
(2)  
Losess = P1 ˗ Ptd ˗ P2 = ΔPst + ΔPđ + ΔPtan  
Trong đó:  
ΔPst: Tổn thất sắt từ bằng tổn thất không tải;  
2
2
2
và  
Pđ = I1 R1 + I2 R2 = k Pn  
Bài báo trình bày kết quả khảo sát ở 3 Trung tâm Điện  
lực Dầu khí: Nhơn Trạch, Cà Mau và Vũng Áng (Bảng 1), từ  
đó phân tích, tính toán các thành phần tổn thất và hiệu  
suất của máy biến áp chính. Do lượng số liệu thu thập rất  
lớn, đòi hỏi cần có phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu để  
thuận tiện cho việc tra cứu, tính toán tổn thất, hiệu suất  
và hiển thị kết quả dưới các dạng biểu đồ trực quan, vì vậy  
nhóm tác giả đã xây dựng phần mềm CLET (Computing  
Losses and Efficiency of Transformer) để hỗ trợ thực hiện  
Trong đó:  
I1, R1: Dòng điện và điện trở cuộn dây bên sơ cấp;  
I2, R2: Dòng điện và điện trở cuộn dây bên thứ cấp;  
k = I2/I2đm: Hệ số tải;  
Pn: Tổn thất ngắn mạch;  
ΔPtan : Tổn thất tản do dòng điện xoáy.  
DẦU KHÍ - SỐ 4/2020  
41  
CÔNG NGHIỆP ĐIỆN  
Trong đó, các loại tổn thất ảnh hưởng trực tiếp đến  
(4)  
ηmax = (xScosθ2)/(xScosθ2+ 2Pconst)  
hiệu suất sẽ là: ∆Pst tổn thất sắt, gần như không thay đổi  
theo hệ số tải, vì chỉ phụ thuộc vào điện áp làm việc (gần  
như không thay đổi trong các chế độ vận hành). Biểu thức  
tổn thất sắt:  
Có thể thấy giá trị ηmax thay đổi theo cosθ2. Với máy  
biến áp làm việc gần tải định mức, hiệu suất làm việc sẽ  
đạt giá trị ηmax khi máy có tổn thất đồng (là thành phần  
chủ yếu của tổn thất không tải) gần bằng với tổn thất sắt  
(là thành phần chủ yếu của tổn thất không đổi). Tuy nhiên,  
trong thực tế giá trị tổn thất không đổi (chủ yếu là tổn  
thất sắt) có giá trị khá nhỏ so với tổn thất đồng (do chất  
lượng các lá thép silic công nghệ mới đã được cải thiện rất  
nhiều trong các thập niên qua và có suất tổn thất W/kg  
rất thấp, thực tế hiện nay các máy biến áp lực công suất  
lớn đều sử dụng lá tôn silic có chất lượng rất tốt, về mặt  
khả năng dẫn từ qua hệ số từ thẩm μ rất cao, ở giá trị cực  
đại của mật độ từ thông Bmax khoảng ~ 1,7T, trong khi suất  
tổn thất W/kg chỉ vào khoảng 0,85 - 1 W/kg ở 1,7T) - giá  
trị này là 110,32kW đối với máy biến áp Hyundai 300MVA,  
nên cũng không thể cho máy làm việc ở hệ số tải với tổn  
thất đồng ở tải định mức về giá trị tổn thất sắt được. Tổn  
thất có tải của máy biến áp Hyundai là 782.868kW ở chế  
độ ODAF 300MVA, Tap No.0. Tổng tổn thất là 893.188kW ở  
chế độ ODAF, 300MVA, 75oC, Tap No.0, hiệu suất ở chế độ  
làm việc này là 99,703%.  
∆Pst = Ph + Pe = KhB1,6f + KeB2f2t2  
Trong đó:  
Ph: Tổn thất do hiện tượng từ trễ;  
Pe: Tổn thất do dòng xoay;  
B: Mật độ từ thông cực đại trong lõi sắt;  
f: Tần số;  
t: Bề dày của các lá thép.  
∆Pđ: Tổn thất đồng (tổn thất có tải), phụ thuộc vào  
bình phương của hệ số tải và có biểu thức sau:  
∆Pđ = I12R1 + I22R2 = I’2Re  
Trong đó:  
I1: Dòng sơ cấp;  
I2: Dòng thứ cấp;  
R1: Điện trở dây quấn sơ cấp;  
R2: Điện trở dây quấn thứ cấp;  
I’2: Dòng thứ cấp quy đổi về sơ cấp;  
Như vậy, có 2 phương pháp tính hiệu suất máy biến  
áp. Trong bài báo này, nhóm tác giả sử dụng công thức (1)  
để tính hiệu suất và công thức (2) để tính tổn thất.  
Re = R1 + R’2 = điện trở tương đương của máy biến áp  
quy đổi về sơ cấp.  
3. Xây dựng phần mềm tính toán tổn thất hiệu suất  
máy biến áp CLET  
Giá trị tổn thất đồng ∆Pđ thay đổi theo bình phương  
của hệ số tải và bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ các dây quấn.  
Tổn thất do từ trường tản ∆Ptan đi vào các phần kết cấu  
sắt thép (bulông, vỏ máy, khung xà...) tạo ra các tổn thất  
do dòng xoáy và phụ thuộc vào dòng tải. Ngoài ra còn có  
tổn thất điện môi là tổn thất trong các chất cách điện dưới  
ảnh hưởng của điện trường, là giá trị không đổi và rất nhỏ.  
Các tổn thất trên có thể chia làm 2 loại: tổn thất không đổi  
(chủ yếu phụ thuộc vào điện áp, có giá trị gần như không  
đổi) và tổn thất thay đổi (chủ yếu phụ thuộc vào dòng tải,  
có giá trị thay đổi theo hệ số tải). Giả sử x là hệ số tải, hiệu  
suất có thể tính:  
Nhóm tác giả đã xây dựng phần mềm CLET để lưu trữ,  
quản lý một lượng số liệu lớn của các máy biến áp tại các  
nhà máy điện: Nhơn Trạch 1, Nhơn Trạch 2, Cà Mau 1, Cà  
Mau 2 và Vũng Áng 1. Đồng thời, có thể hiển thị theo bộ lọc  
thời gian và độ lớn. Phần mềm CLET được phát triển dựa  
trên ngôn ngữ lập trình JAVA và hệ quản trị cơ sở dữ liệu  
mã nguồn mở MySQL. Hiệu suất của các máy biến áp được  
tính bằng công thức (1) và tổn thất của máy biến áp được  
tính bằng công thức (2). Các giá trị tổn thất và hiệu suất  
thực tế sẽ được so sánh với các ngưỡng chuẩn do nhà thầu  
cung cấp trong một điều kiện thử nghiệm cụ thể khi chạy  
nghiệm thu máy. Phần mềm có thể hiển thị kết quả dưới  
dạng trực quan từ đó hỗ trợ người dùng diễn giải và đưa ra  
các phân tích, đánh giá về tổn thất, hiệu suất của các máy  
biến áp. Phần mềm CLET (Hình 1) bao gồm các chức năng:  
ρ = (xScosθ2)/( xScosθ2 + Pconst + x2Pvar)  
(3)  
với S là công suất (MVA) định mức của máy biến áp; Pconst  
:
tổn thất không đổi; Pvar: tổn thất thay đổi ở dòng tải định  
mức; cosθ2: hệ số công suất tải thứ cấp.  
- Có khả năng nhập số liệu từ file excel theo định  
dạng;  
Giá trị hiệu suất của máy biến áp sẽ đạt cực đại khi: tổn  
Pconst = x2Pvar, x=√  
- Lưu trữ, hiển thị số liệu của các máy biến áp theo  
bảng, biểu đồ và đồ thị;  
thất sắt = tổn thất đồng, nghĩa là  
và hiệu suất cực đại sẽ là:  
DẦU KHÍ - SỐ 4/2020  
42  
PETROVIETNAM  
- Có các bộ lọc để tra cứu số liệu;  
- Tính toán các tổn thất, hiệu suất  
theo từng máy biến áp và theo thời  
gian, kết quả hiển thị trực quan;  
- So sánh kết quả tổn thất, hiệu  
suất hiện tại với ngưỡng chuẩn ban  
đầu của nhà chế tạo;  
- Dự báo tổn thất, hiệu suất, nhiệt  
độ dầu và cuộn dây.  
4. Thực trạng và giải pháp vận hành  
máy biến áp an toàn, hiệu quả  
4.1. Thực trạng  
Hình 1. Giao diện phần mềm CLET  
Nhà máy Điện Cà Mau 1, Nhà máy  
Điện Cà Mau 2 và Nhà máy Điện Nhơn  
Trạch 2 sử dụng máy biến áp 3 pha  
ngâm dầu Hyundai 300MVA. Trong khi  
đó, Nhà máy Điện Nhơn Trạch 1 dùng  
máy biếp áp 3 pha Fortune 231MVA.  
Riêng Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng  
1 sử dụng máy biến áp 1 pha công  
suất 240MVA của ABB. Như vậy, Nhà  
máy Nhiệt điện Vũng Áng 1 cần đến 6  
máy biến áp cho cả 2 tổ máy công suất  
1.200MW, trong khi đó các nhà máy  
điện khí công suất nhỏ hơn chỉ cần 3  
máy biến áp loại 3 pha.  
Tổn hao của máy biến áp công suất lớn trong một số nhà máy  
nhiệt điện của PVN  
900  
800  
700  
600  
500  
400  
300  
200  
100  
0
792  
787  
641  
508  
120  
109  
98  
81  
Tổnhaokhôngtải  
Tổnhaotải  
Nhà máy Điện Nhơn Trạch 1 (231 MVA, 3 pha)  
Nhà máy Điện Cà Mau 1, 2 (300MVA, 3pha)  
Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2 (300MVA, 3pha)  
Tổn thất không tải (tổn thất sắt từ)  
và tổn thất tải (tổn thất đồng + tổn thất  
tản) của các máy biến áp xét tại điều  
kiện định mức được thể hiện trên biểu  
đồ Hình 2 cho thấy mặc dù các máy  
biến áp Hyundai ở Nhà máy Điện Nhơn  
Trạch 2, Nhà máy Điện Cà Mau 1 & 2  
đều có công suất 300MVA nhưng tổn  
thất không tải khác nhau đến khoảng  
10% do Nhà máy Điện Nhơn Trạch  
2 đầu tư sau và được hưởng lợi từ sự  
thay đổi công nghệ. Tuy nhiên, tổn thất  
tải thì không có sự khác nhau nhiều  
(787kW của Nhà máy Điện Nhơn Trạch  
2 so với 792kW của Nhà máy Điện Cà  
Mau 1 và 2).  
Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng 1 (240 MVA, 1 pha)  
Hình 2. Tổn thất không tải và tổn thất tải của các máy biến áp  
biến áp Hyundai 300MVA ở Nhà máy Điện Cà Mau 1 chiếm khoảng 13%. Như  
vậy, tổng tổn thất đồng và tổn thất tản được gọi chung là tổn thất tải chiếm  
khoảng 87%. Riêng máy biến áp ABB 240MVA ở Nhà máy Nhiệt điện Vũng  
Áng 1 có tỷ lệ tổn thất không tải cao nhất với mức 14%. Thực tế, các dòng  
máy biến áp 3 pha thường có tỷ lệ tổn thất không tải nhỏ hơn dòng máy  
biến áp 1 pha.  
Do số lượng dữ liệu lớn nên nhóm tác giả chỉ minh họa kết quả khảo sát  
và phân tích cho Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2, các nhà máy khác được thực  
hiện tương tự.  
Tổn thất tải gồm tổn thất đồng và tổn thất tản đều có giá trị thay đổi  
rất lớn phụ thuộc vào công suất sử dụng của máy biến áp. Biểu đồ dạng cột  
(Hình 4) đã cho thấy tổn thất tản tăng gấp gần 4 lần khi công suất máy tăng  
gấp 2 lần từ 90MVA lên 180MVA. Tổn thất tản còn tăng khoảng 10 lần từ  
ngưỡng 10.633W ở 90MVA lên mức 114.483W tương ứng với công suất định  
mức 300MVA. Tổn thất đồng tăng khoảng 10 lần từ 60.563kW ở 90MVA lên  
mức 672.925W ở 300MVA.  
Hình 3 cho thấy tổn thất không  
tải của máy biến áp ALSTOM 231MVA  
ở Nhà máy Điện Nhơn Trạch 1 và máy  
DẦU KHÍ - SỐ 4/2020  
43  
CÔNG NGHIỆP ĐIỆN  
Tổn hao máy biến áp ở Nhà máy Điện Cà Mau 1  
Tổn hao máy biến áp ở Nhà máy Điện Nhơn Trạch 1  
Tổn hao  
không tải  
Tổn hao  
không tải  
13%  
13%  
Tổn hao tải  
87%  
Tổn hao tải  
87%  
Tổn hao tải  
Tổn hao không tải  
Tổn hao tải  
Tổn hao không tải  
Tổn hao máy biến áp ở Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng 1  
Tổn hao máy biến áp ở Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2  
Tổn hao  
không tải  
12%  
Tổn hao  
không tải  
14%  
Tổn hao tải  
86%  
Tổn hao tải  
88%  
Tổn hao tải  
Hình 3. Tỷ lệ tổn thất không tải và tổn thất tải của các máy biến áp  
Tổn hao không tải  
Tổn hao tải  
Tổn hao không tải  
Tổn hao máy biến áp 180MVA ở Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2  
Tổn hao tản  
Tổn hao tản (W) theo  
công suất của máy biến áp ở Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2  
Tổn hao  
11%  
sắt  
28%  
114483  
150000  
100000  
50000  
41768  
10633  
Tổn hao  
đồng  
61%  
0
90MVA  
180MVA  
300MVA  
Tổn hao tản (W) ở 70oC  
Tổn hao sắt  
Tổn hao đồng  
Tổn hao tản  
Tổn hao máy biến áp 300MVA ở Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2  
Tổn hao đồng (W) theo công suất của máy biến áp  
ở Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2  
Tổn hao tản  
Tổn hao sắt  
13%  
12%  
672925  
1000000  
Tổn hao  
đồng  
75%  
242253  
500000  
60563  
0
90MVA  
180MVA  
300MVA  
Tổn hao đồng (W) ở 70 oC  
Tổn hao sắt  
Tổn hao đồng  
Tổn hao tản  
Hình 4. Các loại tổn thất máy biến áp ở Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2  
DẦU KHÍ - SỐ 4/2020  
44  
PETROVIETNAM  
Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2  
Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2  
Số mẫu dữ liệu thu thập từ tháng 4 - 8/2019  
Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2  
Số mẫu dữ liệu thu thập từ tháng 4 - 8/2019  
Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2  
Số mẫu dữ liệu thu thập từ tháng 4 - 8/2019  
Số mẫu dữ liệu thu thập từ tháng 4 - 8/2019  
Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2  
Hình 5. Số liệu máy biến áp chính của Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2 theo thời gian từ tháng 4 - 8/2019  
Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2  
Công suất máy biến áp (MVA)  
Công suất máy biến áp (MVA)  
(b)  
(a)  
Hình 6. Ngưỡng tổn thất và tổn thất thực của máy biến áp chính của Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2 theo thời gian từ tháng 4 - 8/2019  
DẦU KHÍ - SỐ 4/2020  
45  
CÔNG NGHIỆP ĐIỆN  
Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2  
Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2  
Hệ số tải  
Hệ số tải  
(a)  
(b)  
Hình 7. Ngưỡng hiệu suất và hiệu suất thực của máy biến áp chính của Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2 theo thời gian từ tháng 4 - 8/2019  
trong khi đó tổn thất đồng là 61%. Nhưng khi sử dụng  
Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2  
ở công suất định mức 300MVA, tổn thất đồng đã chiếm  
75%, còn tổn thất sắt chỉ chiếm 12%.  
Số liệu cho máy biến áp chính ở Nhà máy Điện Nhơn  
Trạch 2 theo thời gian từ tháng 4 - 8/2019 (Hình 5) cho  
thấy công suất tác dụng P1 (MW) của máy phát có sự  
dao động đáng kể từ 150 - 250MW và tập trung nhiều ở  
khoảng 230MW. Công suất tác dụng bên thứ cấp P2 (MW)  
của máy biến áp dao động từ khoảng 145 - 245MW, tập  
trung nhiều ở dải công suất 230MW. Trong khi đó, công  
suất tác dụng tự dùng Ptd (MW) dao động trong khoảng  
4 - 5MW. Như vậy, tổn thất (losses) sẽ nằm trong khoảng  
0,7 - 1,8MW.  
Tổn thất không tải thay đổi rất chậm theo thời gian  
và giả định nó là hằng số. Đối với máy biến áp chính ở  
Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2 thì tổn thất không tải có giá  
trị khoảng 109.737kW (đo tại định mức). Tổn thất tải phụ  
thuộc vào tải và nhiệt độ cuộn dây như trên Hình 6a. Khi  
công suất máy biến áp thay đổi từ 90 - 300MVA, tổn thất  
tải tăng rất mạnh từ 98 - 700kW (ở nhiệt độ 24oC) hoặc  
790kW (ở nhiệt độ 75oC). Đường tổn thất tải ứng với nhiệt  
độ cao hơn nằm ở phía trên. Hình 6b minh họa tổn thất  
thực tế (chấm đỏ) tại thời điểm từ tháng 4 - 8/2019 so với  
ngưỡng chuẩn (đường đặc tính xanh) của nhà chế tạo. Từ  
đó có thể thấy rằng, khoảng 75% số liệu có tổn thất nằm  
trên đường chuẩn. Ngưỡng tổn thất chuẩn do nhà thầu  
cung cấp (đã được kiểm tra lúc ban đầu trước khi bàn giao  
máy) trong điều kiện xác định, là giới hạn giá trị lớn nhất  
đối với tổn thất. Nếu số liệu nằm dưới ngưỡng chuẩn được  
coi nằm trong giới hạn cho phép.  
Số mẫu dữ liệu thu thập từ tháng 4 - 8/2019  
Hình 8. Kết quả sắp xếp lại số liệu trong khoảng thời gian từ tháng 4 - 8/2019  
ở Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2 theo thứ tự từ nhỏ đến lớn  
Biểu đồ Hình 4 minh họa tỷ lệ của 3 thành phần tổn  
thất: sắt, đồng và tản ở nhiệt độ 75oC tương ứng với 2 mức  
công suất khác nhau: 180MVA và 300MVA. Các biểu đồ  
cho thấy khi công suất sử dụng tăng lên thì tỷ lệ tổn thất  
sắt sẽ giảm xuống và tỷ lệ tổn thất đồng sẽ tăng lên. Ví dụ  
ở mức công suất 180MVA, tổn thất sắt chiếm đến 28%,  
Hiệu suất của máy biến áp phụ thuộc vào hệ số tải.  
Hình 7a cho thấy khi máy biến áp hoạt động ở mức công  
DẦU KHÍ - SỐ 4/2020  
46  
PETROVIETNAM  
khoảng 0,35 - 0,8; Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng 1 có hệ  
số tải từ 0,5 - 0,8; Nhà máy Điện Nhơn Trạch 1 thì hệ số tải  
từ khoảng 0,5 - 0,7.  
- Điện áp ra máy biến áp (nối với tải) của Nhà máy  
Điện Cà Mau 1, Nhà máy Điện Cà Mau 2 tương đối ổn định  
ở mức 230kV; ở Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2 thì dao động  
từ 225 - 230kV; Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng 1 dao động  
ở mức cao hơn, từ 228 - 232kV.  
- Tổn thất của các máy biến áp ở các nhà máy đều  
cao hơn ngưỡng chuẩn do nhà thầu cung cấp. Hiệu suất  
máy biến áp ở Nhà máy Điện Cà Mau 1, Nhà máy Điện  
Cà Mau 2 và Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2 dao động từ 99  
- 99,8%. Trong khi đó, hiệu suất máy biến áp ở Nhà máy  
Nhiệt điện Vũng Áng 1 thì thấp hơn, dao động từ 98,6 -  
99,6%.  
Hình 9. Tỷ lệ các nguyên nhân gây sự cố máy biến áp  
suất trung bình (180MVA) thì hiệu suất lớn nhất khi hệ  
số tải bằng khoảng 0,6. Trường hợp máy vận hành với  
công suất định mức 300MVA, hiệu suất cực đại khi hệ  
số tải bằng 0,4. Hiệu suất của máy biến áp chính ở Nhà  
máy Điện Nhơn Trạch 2 trong khoảng thời gian tháng 4  
- 8/2019 được thể hiện như Hình 7b. Kết quả đo cho thấy  
hiệu suất máy rất cao, dao động trong khoảng 99 - 99,8%.  
Tuy nhiên, hiệu suất (chấm xanh) chủ yếu vẫn nằm dưới  
ngưỡng hiệu suất chuẩn. Số liệu nằm trên ngưỡng chuẩn  
được coi là nằm trong giới hạn cho phép.  
- Nhiệt độ cuộn dây ở Nhà máy Điện Cà Mau 1, Nhà  
máy Điện Cà Mau 2 dao động từ 70 - 85oC; ở Nhà máy Điện  
Nhơn Trạch 2 dao động trong khoảng 50 - 78oC; trong khi  
đó ở Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng 1 chỉ dao động từ 40  
- 65oC.  
- Tổn thất sắt từ (hay tổn thất không tải) gần như  
không đổi; trong khi đó tổn thất đồng mặc dù cao nhưng  
vẫn trong mức giới hạn cho phép; riêng tổn thất tản tăng  
cao và không đo đếm được trực tiếp.  
4.2. Đề xuất giải pháp vận hành máy biến áp an toàn,  
hiệu quả  
Để tìm quy luật thay đổi của hệ số tải, tổn thất đồng,  
nhiệt độ cuộn cao áp (HV) và thấp áp (LV) các số liệu được  
sắp xếp lại theo thứ tự từ nhỏ đến lớn và kết quả được thể  
hiện như trên Hình 8. Kết quả cho thấy đường hệ số tải và  
tổn thất đồng có quan hệ đúng như phương trình ∆Pđ =  
k2Pn, trong đó k = I2/I2đm là hệ số tải và Pn là tổn thất ngắn  
mạch. Nhiệt độ cuộn LV tăng từ khoảng 45 - 70oC khi công  
suất phát tăng từ 120 - 250MW, nhiệt độ cuộn HV tăng cao  
hơn từ khoảng 50 - 79oC.  
Qua khảo sát thực tế tại các nhà máy nhiệt điện của  
PVN và phân tích các số liệu thống kê cho thấy tỷ lệ tổn  
thất của các máy biến áp đã tăng khá cao từ khoảng 30  
- 80% so với ngưỡng tổn thất lớn nhất của nhà chế tạo.  
Trong đó có thành phần tổn thất không đo đếm được  
gồm: tổn thất điện môi (Dielectric loss), tổn thất từ trễ  
(Hysteresis loss), tổn thất dòng điện xoáy (Eddy current  
losses), tổn thất tản (Stray losses) và tổn thất do hài bậc  
cao (Extra losses due to Harmonics). Việc gia tăng các tổn  
thất này không chỉ làm giảm hiệu quả mà còn tiềm ẩn  
nguy cơ phóng điện cục bộ. Vì vậy, đối với các máy biến áp  
vận hành trên 10 năm cần phải có các hệ thống giám sát  
để đảm bảo an toàn và phát hiện sớm các sự cố. Tại thời  
điểm nhiệt độ cuộn dây tăng cao hơn so với mức chuẩn ở  
cùng công suất phát. Do vậy, cần phải kiểm tra chất lượng  
dầu làm mát định kỳ, lọc khí để đảm bảo hiệu quả làm  
mát. Đặc biệt hệ thống quạt và bơm dầu phải được bảo  
dưỡng và kiểm tra số vòng quay/phút, tốc độ gió, độ rung  
lắc của trục và cánh quạt để đảm bảo cung cấp đủ công  
suất làm mát.  
Qua quá trình khảo sát ở các nhà máy điện, nhóm tác  
giả có nhận xét như sau:  
- Nhà máy Điện Cà Mau 1, Nhà máy Điện Cà Mau 2 và  
Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2 có công suất phát từ khoảng  
110 - 250MW (định mức) cho mỗi tổ máy và khoảng 30%  
thời lượng hoạt động dưới mức 200MW. Nhà máy Nhiệt  
điện Vũng Áng 1 có công suất phát từ khoảng 380 -  
600MW cho mỗi tổ máy và khoảng hơn 30% thời lượng  
hoạt động dưới 400MW. Nhà máy Điện Nhơn Trạch 1 có  
công suất phát tương đối thấp, từ khoảng 120 - 170MW.  
- Nhà máy Điện Cà Mau 1, Nhà máy Điện Cà Mau 2  
và Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2 có hệ số tải dao động từ  
DẦU KHÍ - SỐ 4/2020  
47  
CÔNG NGHIỆP ĐIỆN  
Để giữ được hoặc gia tăng tuổi thọ máy biến áp so  
Việc sử dụng công nghệ siêu cao tần (UHF) để theo  
dõi và phát hiện các điểm phóng điện cục bộ mới phát  
sinh được các chuyên gia đánh giá cao. Công nghệ UHF  
phát triển rất nhanh và được ứng dụng rộng rãi giúp đảm  
bảo các thiết bị điện, đặc biệt là máy biến áp, vận hành  
an toàn, với độ tin cậy cao và nâng cao tuổi thọ vận hành  
máy. Đây là công nghệ mới tiên tiến, giúp quản lý vận  
hành máy, trợ giúp và thay thế con người trong việc quản  
lý vận hành máy biến áp, đảm bảo an toàn và tin cậy.  
với tuổi thọ thiết kế thì máy biến áp phải được vận hành  
trong các điều kiện dưới danh định (giá trị định mức của  
công suất, dòng điện, điện áp) [10, 11]. Thực tế cho thấy,  
máy biến áp chính phải vận hành cả trong các điều kiện  
quá tải làm giảm tuổi thọ máy. Tỷ lệ sự cố của máy biến  
áp và tuổi thọ dự tính bị ảnh hưởng bởi yếu tố bên trong  
lẫn bên ngoài, như các nguyên nhân về điện, nhiệt và cơ.  
Các ứng suất điện như đột ngột chuyển mạch, xung chớp  
hoặc quá tải thường xuyên sẽ dần làm giảm sức bền điện  
môi của lớp cách điện, dẫn đến làm hỏng máy biến áp.  
Điện trở tiếp xúc tăng lên, sự phóng điện cục bộ (Partial  
Discharge - PD) và các vấn đề về hệ thống làm mát sẽ làm  
tăng nhiệt cuộn dây và dầu, trong khi biến dạng cơ có  
thể tăng khi có dòng ngắn mạch và truyền tải. Các ứng  
suất nhiệt và biến dạng cơ, khi kết hợp với độ ẩm và sự ô  
nhiễm, sẽ tăng tốc độ lão hóa của lớp cách điện và gây ra  
những hư hại. Thống kê nguyên nhân thường gặp gây ra  
sự cố máy biến áp được thể hiện ở Hình 9 [10]. Ngoài ra,  
ống bọc cách điện, bộ đổi đầu lối ra và bộ phận phụ trợ  
khác cũng góp phần không nhỏ làm ảnh hưởng tới tuổi  
thọ máy biến áp.  
5. Kết luận  
Nhóm tác giả đã thực hiện khảo sát các máy biến áp  
chính ở các nhà máy điện: Nhơn Trạch 1 & 2, Cà Mau 1 &  
2 và Vũng Áng 1. Các số liệu về dòng điện, điện áp, công  
suất tác dụng, công suất phản kháng bên sơ cấp và thứ  
cấp; nhiệt độ của dầu, cuộn dây và nhiệt độ môi trường đã  
được thu thập trong thời gian từ 3 - 5 tháng theo chu kỳ  
lấy mẫu 2 - 3 giờ/lần. Số liệu khảo sát là cơ sở để phân tích,  
đánh giá thực trạng vận hành, tổn thất và hiệu suất máy  
biến áp so với điều kiện thử nghiệm ban đầu.  
Nhóm tác giả đã xây dựng phần mềm CLET hỗ trợ vận  
hành máy biến áp với các chức năng: quản trị cơ sở dữ liệu,  
tính toán tổn thất và hiệu suất, phân tích mô hình nhiệt,  
dự báo và đưa các chỉ báo để đạt được chế độ vận hành  
tối ưu, cũng như duy trì/kéo dài tuổi thọ của máy biến áp.  
Phần mềm đã tính toán số liệu cho các máy biến áp Hyun-  
dai 300MVA ở Nhà máy Điện Cà Mau 1, Nhà máy Điện Cà  
Mau 2 và Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2 cho thấy vẫn giữ  
được hiệu suất tương đối cao trên 99 - 99,8% trong suốt  
5 tháng vận hành từ 11/2018 - 3/2019. Máy biến áp 1 pha  
ABB 240MVA của Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng 1 có hiệu  
suất từ 98,6 - 99,6%.  
Để đảm bảo duy trì và gia tăng tuổi thọ của máy biến  
áp, cần thực hiện trong mỗi kỳ bảo trì bảo dưỡng các quy  
trình thí nghiệm, kiểm tra (Bảng 2) [10]:  
Các sai hỏng có thể theo dõi online, kiểm tra hàng  
ngày hoặc kiểm tra chẩn đoán định kỳ. Sau đó nếu phát  
hiện bất thường ở bộ phận nào thì sẽ có giải pháp tương  
ứng.  
Bảng 2. Các hạng mục cần thực hiện khi bảo trì, bảo dưỡng  
Hạng mục cần thực hiện khi bảo trì, bảo dưỡng  
TT  
Tổn thất thực tế của máy biến áp về cơ bản cao hơn 30  
- 80% so với mức chuẩn. Trong đó, có tổn thất không đo  
đếm được như: tổn thất điện môi, tổn thất từ trễ, tổn thất  
dòng điện xoáy, tổn thất tản và tổn thất do hài bậc cao…  
định kỳ  
1
2
Kiểm tra chất lượng dầu  
Kiểm tra nhiệt kế hồng ngoại  
Thử nghiệm dòng kích thích  
Kiểm tra hệ số công suất/yếu tố điện môi  
Đo chỉ số phân cực  
3
4
Để dự báo nhiệt độ của dầu và cuộn dây, tính toán  
trước các giá trị tổn thất và hiệu suất theo chế độ tải, các  
mô hình nhiệt cho máy biến áp cần được phân tích, tính  
toán và mô phỏng.  
5
6
Đo điện dung  
7
Đo chức năng chuyển  
8
Điều kiện chuyển Tap  
9
Thí nghiệm lại cách điện giấy cellulose  
Phân tích đáp ứng điện môi  
Phân tích phóng điện cục bộ  
Phân tích đáp ứng trở ngắn mạch và rò rỉ  
Kiểm tra điện trở cuộn dây  
Kiểm tra điện trở nối đất và lõi thép  
Phân tích đáp ứng tần số Sweep  
Tài liệu tham khảo  
10  
11  
12  
13  
14  
15  
[1]. R.Gouws and O.Dobzhanskyi, "Efficiency analysis  
of a three-phase power transformer", Energize, pp. 61 - 65,  
2014.  
[2]. Aleksandar Damnjanovic, "The measurement and  
evaluation of distribution transformer losses under non-  
DẦU KHÍ - SỐ 4/2020  
48  
PETROVIETNAM  
linear loading", IEEE Power Engineering Society General  
Meeting, Denver CO, 9 June, 2004.  
de Leon, "Reduction of stray loss in power transformers  
using horizontal magnetic wall shunts", IEEE Transactions  
on Magnetics, Vol. 53, No. 2, 2017.  
[3]. Angelo Baggini, "Power transformers  
-
Introduction to measurement of losses", Industrial and  
Tertiary Product Testing and Application of Standard,  
2016.  
[8]. Yun Zhang, "Research on hot spot temperature  
calculation and analysis of online, monitoring method of  
oil-immersed power transformer winding", Advances in  
Computer Science Research, 2017.  
[4]. Ankit M.Patel, Aniruddha S.Jhala and Hitesh  
M.Karkar, "Analysis of stray losses calculation in auto-  
transformer using coupled IEM and FEM technique",  
International Journal of Advance Engineering and Research  
Development (IJAERD), Vol. 1, No. 3, 2014.  
[9]. Longnv Li, Wei Liu, Hai Chen and Xiaoming Liu,  
"Prediction of oil flow and temperature distribution  
of transformer winding based on multi-field coupled  
approach", The Journal of Engineering, Vol. 16, pp. 2007 -  
2012, 2019.  
[5]. Manmohan Singh, Madhu Verma, Anuj Kanaujia,  
Sakshi Rai and Anagha Soman, "Reduction of stray losses  
in distribution transformer using different materials of  
clamping", International Research Journal of Engineering  
and Technology (IRJET), Vol. 5, No. 5, pp. 2738 - 2740, 2018.  
[10]. Md Mominul Islam, Gareth Lee and Sujeewa  
Nilendra Hettiwatte, "A review of condition monitoring  
techniques and diagnostic tests for lifetime estimation of  
power transformers", Electrical Engineering, Vol. 100, pp.  
581 - 605, 2018.  
[6]. JuanCarlosOlivares-Galvan, SalvadorMagdaleno-  
Adame and Rafael Escarela, "Reduction of stray losses in  
flange-bolt regions of large power transformer tanks",  
IEEE Transactions on Industrial Electronics, Vol. 6, No. 8, pp.  
4455 - 4463, 2014.  
[11]. Kelvinkumar Kalariya, Hardik Kannad, Dipesh  
Vyas and Pallav Gandhi, "A review on ageing of power  
transformer and insulation life assessment", Advanced  
Research in Electrical and Electronic Engineering, Vol. 2, No.  
2, pp. 117 - 122, 2014.  
[7]. Masood Moghaddami, Arif I.Sarwat and Francisco  
EVALUATING THE SITUATION AND SOLUTIONS TO IMPROVE THE  
EFFICIENCY OF MAIN TRANSFORMER’S OPERATION IN THERMAL  
POWER PLANTS  
Vu Minh Hung1, Le Van Sy1, Nguyen Phan Anh1, Nguyen Ha Trung2  
1Petrovietnam University  
2Hanoi University of Science and Technology  
Email: hungvm@pvu.edu.vn  
Summary  
The transformer is an important electrical equipment in power plants, converting the voltage from 20 - 26kV at the generator output  
to 220 - 230kV. After a period of use, it is necessary to re-evaluate losses, efficiency, and operation mode to have suitable measures to  
increase working efficiency and limit incidents, as well as prolong the transformer’s life. The authors conducted surveys at 5 power plants  
(Ca Mau 1 and 2, Nhon Trach 1 and 2, and Vung Ang). The transformers here have a capacity between 231 - 300MVA, and have been  
operating for 6 - 13 years. Based on measurement data, the authors have built the CLET software (Computing Losses and Efficiency of  
Transformer) to analyse and evaluate the status of operation and performance results of the above machines. From there, the authors  
made suggestions on operation and maintenance to ensure safety and prolong the life of the machine.  
Key words: Transformer, thermal power, losses, efficiency, CLET.  
DẦU KHÍ - SỐ 4/2020  
49  
pdf 10 trang yennguyen 16/04/2022 1240
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của máy biến áp chính trong các nhà máy nhiệt điện", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_danh_gia_thuc_trang_va_giai_phap_nang_cao_hieu_qu.pdf