Ức chế quá trình tạo cặn polymer trong chế biến sản phẩm lỏng của quá trình nhiệt phân hydrocarbon bằng các dẫn xuất di-adamantyl di-hydroxybenzene

HÓA - CHBIN DU KHÍ  
C CHQUÁ TRÌNH TO CN POLYMER TRONG CHBIN SN PHM  
LNG CA QUÁ TRÌNH NHIT PHÂN HYDROCARBON BNG CÁC  
DN XUT DI-ADAMANTYL DI-HYDROXYBENZENE  
TS. Đỗ Chiếm Tài1, TS. Đàm Thị Thanh Hải1  
GS.TSKH. A.F. Gogatov2, TS. W.A. Sokolenko3  
1Đại học Dầu khí Việt Nam  
2Viện Hóa học A.E Favorsky, Viện Hàn lâm Khoa học Liên bang Nga  
3Viện Hóa học và Công nghệ hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học Liên bang Nga  
Tóm tắt  
Kết quả thực nghiệm cho thấy hợp chất 3,5-di-(1-adamantyl)-2-hydroxyphenol là chất ức chế có hiệu quả cao  
trong chế biến sản phẩm lỏng nhiệt phân hydrocarbon (pyrocondensate). Trong điều kiện phòng thí nghiệm, hợp chất  
này kìm hãm rất hiệu quả quá trình tạo cặn polymer từ các hợp chất không no có trong pyrocondensate K-27.  
Trên đối tượng nghiên cứu pyrocondensate K-27 với nồng độ 0,01 - 0,05% khối lượng, hiệu quả ức chế của hợp  
chất 3,5-di-(1-adamantyl)-2-hydroxyphenol tăng dần từ 45 - 90% và cao gấp 1,2 - 1,3 lần so với chất ức chế 4-tert-  
butyl-2-hydroxy-phenol đang được sử dụng để ổn định sản phẩm lỏng của quá trình nhiệt phân hydrocarbon trong  
Tổ hợp Lọc - Hóa dầu Angarsk, Liên bang Nga. Kết quả thực nghiệm cho thấy để đạt được hiệu quả kinh tế và hiệu quả  
ức chế cao nên sử dụng hợp chất ức chế mới trong khoảng nồng độ 0,02 - 0,04% khối lượng  
Từ khóa: Dẫn xuất adamantylphenols, các hợp chất phenol, chất ức chế phản ứng polymer hóa, phản ứng polymer hóa,  
pyrocondensate, hiệu quả ức chế, hoạt tính ức chế.  
1. Giới thiệu  
Nghiên cứu hoạt tính ức chế của các dẫn xuất  
ức chế 4-tert-butyl-2-hydroxyphenol (TBPC) song song  
với chất ức chế ionol. Quyền tác giả về việc ứng dụng chất  
ức chế TBPC trong chế biến pyrocondensate đã được bảo  
vệ bằng bằng sáng chế RU 2154048 [4], song giải pháp  
này còn tồn tại một số nhược điểm:  
monohydroxy adamantyl phenols [1] cho thấy các hợp  
chất này có hiệu quả ức chế rất cao và có thể được sử dụng  
để thay thế cho chất ức chế công nghiệp đang được sử  
dụng rộng rãi là 4-methyl-2,6-di-tert-butylphenol (ionol).  
Các dẫn xuất adamantyl phenols có thể được điều chế từ  
các hợp chất dạng phenol và các dẫn xuất của adamantane  
tương ứng. Ngoài ra, adamantane có thể được điều chế  
từ phân đoạn cyclopentadiene-dicyclopentadiene (CPD-  
DCPD) - sản phẩm phụ của các tổ hợp lọc hóa dầu - bằng  
phản ứng đơn giản với xúc tác là các acid Lewis [2, 3].  
- Phải dùng n-butanol làm dung môi hòa tan TBPC  
trước khi cho dung dịch thu được vào pyrocondensate;  
- Giá thành của TBPC trên thị trường rất cao, khoảng  
12.000 - 14.000USD/tấn nên ảnh hưởng rất lớn đến giá  
thành và tính cạnh tranh của các sản phẩm của nhà máy sản  
xuất monomer và polymer tại Liên bang Nga. TBPC chủ yếu  
được sản xuất ở Italy và Pháp nên các cơ sở sản xuất ở Liên  
bang Nga sẽ phụ thuộc vào nguồn cung cấp hóa chất này.  
Từ năm 1998, để giải quyết vấn đề cặn polymer trên  
bề mặt các đĩa chưng cất trong quá trình tinh chế các  
monomer từ pyrocondensate, hoặc để ổn định hóa các  
monomer (butadiene, styrene, 4-chlorostyrene…) cũng  
như ổn định các sản phẩm xăng trong quá trình bảo quản  
và vận chuyển, Tổ hợp Lọc hóa dầu Angarsk và Nhà máy  
sản xuất polymer Angarsk, Liên bang Nga đã sử dụng chất  
Vì vậy, việc nghiên cứu sản xuất chất ức chế có đặc tính  
kỹ thuật tốt, có hiệu quả ức chế cao và giúp tăng khả năng  
cạnh tranh cho các cơ sở sản xuất monomer tại Liên bang  
Nga (như Nhà máy sản xuất polymer Angarsk), cũng như cho  
việc bảo quản và vận chuyển các sản phẩm xăng là cần thiết.  
Từ kết quả nghiên cứu [1], việc thay thế các nhóm  
tertbutyl trong hợp chất ionol bằng các nhóm thế  
1-adamantyl có kích thước lớn đã làm tăng hoạt tính ức  
chế của hợp chất phenol. Trong nghiên cứu này, nhóm tác  
giả đã tổng hợp và nghiên cứu thực nghiệm hoạt tính ức  
chế một số dẫn xuất adamantyl phenols của pyrocatechol  
và hydroquinone (các hợp chất phenol có chứa 2 nhóm OH  
4-tert-butyl-2-hydroxyphenol (TBPC)  
DU KHÍ - S2/2015  
28  
PETROVIETNAM  
trong phân tử). Vì các sản phẩm điều chế được sẽ có cấu  
trúc tương tự TBPC và các dẫn xuất của nó nên sẽ có hiệu  
quả ức chế cao trong quá trình chế biến pyrocondensate.  
nguyên liệu để sản xuất benzene. Thành phần hóa học của  
K27 có thể thay đổi phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu và  
các điều kiện vận hành quá trình nhiệt phân hydrocarbon.  
Thành phần hóa học của K27 thường được kiểm soát theo  
một số thông số chính sau: hàm lượng hydrocarbon C6 - C8  
dao động trong khoảng 70 - 80%, trong đó hàm lượng  
benzene khoảng 44 - 52% khối lượng, các hợp chất không  
no < 30% khối lượng.  
2. Thực nghiệm  
2.1. Mục đích nghiên cứu  
Nghiên cứu khả năng của các dẫn xuất adamantyl  
phenols được tổng hợp từ 2-hydroxyphenol và  
4-hydroxyphenol ức chế sự tạo cặn polymer xảy ra dưới  
tác dụng của nhiệt độ cao trong quá trình chế biến  
pyrocondensate. Dựa trên kết quả thực nghiệm đưa ra các  
giả thiết về cơ chế hoạt động của các hợp chất adamantyl  
phenols được nghiên cứu.  
Thành phần phân đoạn của K27 được xác định bằng  
thiết bị «АРН-ЛАБ-03» dựa theo phương pháp [5] và được  
thể hiện trong Bảng 2.  
2.3. Các hợp chất phenol được sử dụng  
Nhóm tác giả đã dùng TBPC - chất ức chế công nghiệp  
hiện đang được sử dụng tại Nhà máy sản xuất polymer  
Angarsk trong vai trò chất ức chế so sánh. Hợp chất TBPC  
có màu trắng, để lâu ngày ngoài không khí sẽ bị oxy hóa và  
chuyển sang màu vàng nhạt, tan rất tốt trong n-butanol, tan  
tương đối tốt trong pyrocondensate và không tan trong nước.  
2.2. Đối tượng nghiên cứu  
Nhóm tác giả đã sử dụng các hợp chất 3,5-di-(1-  
adamantyl)-2-hydroxyphenol, 2,5-di-(1-adamantyl)-  
4-hydroxyphenol, 4-tert-butyl-2-hydroxyphenol,  
2-hydroxyphenol, 4-hydroxyphenol để nghiên cứu hoạt  
tính ức chế quá trình tạo cặn polymer khi gia nhiệt sản  
phẩm pyrocondensate.  
chpchấtadamantylphenolssdụngtrongnghiên  
cứu này được tổng hợp bởi nhóm tác giả tại Viện Hóa học  
và Công nghệ Hóa học thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Liên  
bang Nga, chi nhánh Siberia theo các phương pháp [6, 7].  
Nguyên liệu để tổng hợp các dẫn xuất adamantyl phenols  
là 2-hydroxyphenol, 4-hydroxyphenol, adamantanol-1,  
1-bromo-adamantane, trifuoroacetic acid (TFA).  
Đểđánhgiáhoạttínhứcchếcủacáchợpchấtadamantyl  
phenols, nhóm tác giả đã sử dụng pyrocondensate tại tháp  
chưng cất pyrocondensate K27 trong dây chuyền công  
nghệ của Nhà máy sản xuất polymer Angarsk (viết tắt là  
K27) làm đối tượng nghiên cứu. Thành phần hóa học của  
K27 (Bảng 1) được xác định bởi Trung tâm Nghiên cứu  
Khoa học của Nhà máy sản xuất polymer Angarsk bằng  
phương pháp sắc ký sử dụng cột Hewlett Packard-5MS  
(dài 30m, đường kính trong (ID) 0,25mm) và sử dụng cơ sở  
dữ liệu của Liên hợp Lọc hóa dầu Angarsk.  
3,5-di-(1-adamantyl)-2-hydroxyphenol (35DA2HP)  
(Hình 1a) được tổng hợp bằng cách nung nóng hỗn  
hợp 2-hydroxyphenol, 1-adamantanol và 1-bromo-  
adamantane với tỷ lệ mol = (1: 2: 0,15) ở nhiệt độ 180oC  
trong 15 giờ trong thiết bị chịu áp suất bằng thép không  
gỉ [6]. Sản phẩm 35DA2HP được kết tinh từ methanol. Phản  
ứng được thực hiện không cần xúc tác và dung môi với  
hiệu suất cao (83%). Hợp chất 35DA2HP là tinh thể màu  
Pyrocondensate K27 là sản phẩm của quá trình nhiệt  
phân hydrocarbon phân đoạn xăng và được sử dụng làm  
Bảng 1. Các cấu tử không no chủ yếu trong K27, % khối lượng  
Cấu tử  
% khối lượng  
OH  
OH  
2-methyl-butene-2  
cis-pentene-2  
trans-pentene-2  
Isoprene  
Cyclopentene  
3-ethyl-pentene-1  
Hexene  
Hexadiene  
Styrene  
Dicyclopentadiene  
0,02  
0,31  
0,83  
0,24  
0,91  
13,86  
0,79  
0,80  
5,40  
4,11  
OH  
OH  
(a)  
(b)  
3,5-di-(1-adamantyl)-2-hydroxyphenol  
2,5-di-(1-adamantyl)-4-hydroxyphenol  
(35DA2HP)  
(25DA4HP)  
Hình 1. Cấu trúc của các hợp chất di-adamantylphenols  
Bảng 2. Thành phần phân đoạn của K27 được xác định bằng thiết bị “АРН-ЛАБ-03”  
Nhiệt độ chưng cất (oC)  
Điểm khởi sôi  
48  
% thể tích pyrocondensate K-27  
10  
79,5  
20  
82,5  
30  
85,0  
40  
50  
60  
70  
80  
118  
90  
149  
97,5  
179,5  
86,5  
89,5  
93,5  
100  
DU KHÍ - S2/2015  
29  
HÓA - CHBIN DU KHÍ  
trắng có công thức phân tử C26H34O2, nhiệt độ nóng chảy  
245 - 247oC, tan rất tốt trong n-butanol và pyrocondensate.  
Kết quả thực nghiệm cho thấy trong trường hợp không  
sử dụng chất ức chế hàm lượng cặn polymer có trong  
pyrocondensate K27 sau quá trình gia nhiệt ở (130 1)oC  
là 228mg/100cm3. Khi sử dụng chất ức chế TBPC, lượng  
cặn này đã giảm đáng kể xuống còn 70 - 137mg/100cm3.  
Theo kết quả trên Hình 2, hàm lượng cặn polymer tiếp tục  
giảm mạnh xuống còn 24 - 125mg/100cm3 khi sử dụng  
3,5-di-(1-adamantyl)-2-hydroxyphenol (35DA2HP). Điều  
này chứng tỏ 35DA2HP hiệu quả hơn TBPC trong việc kìm  
hãm phản ứng tạo cặn polymer xảy ra trong quá trình gia  
nhiệt pyrocondensate K27.  
2,5-di-(1-adamantyl)-4-hydroxyphenol (25DA4HP)  
(Hình 1b) được điều chế bằng cách khuấy và đun hỗn  
hợp 4-hydroxyphenol, 1-bromo-adamantane và TFA với  
tỷ lệ mol = (1: 3: 13) trong 20 giờ. Hỗn hợp sản phẩm  
được hòa với chloroform và sau đó pha hữu cơ được tách  
ra, rửa bằng nước và làm khô nước bằng MgSO4 khan.  
Chloroform sau đó được làm bay hơi bằng thiết bị cô quay  
chân không (rotary evaporator). Phần cặn còn lại được  
hòa tan bằng dioxane. Lọc và làm khô phần chất rắn tạo  
thành sẽ thu được sản phẩm 25DA4HP với hiệu suất 76%  
[6]. Hợp chất 25DA4HP là tinh thể màu trắng có công thức  
phân tử C26H34O2, có nhiệt độ nóng chảy 311 - 314oC, tan  
rất tốt trong n-butanol và pyrocondensate.  
Hình 3 cho thấy hoạt tính ức chế của 35DA2HP vượt  
xa tính chất tương tự của chất ức chế so sánh TBPC. Trong  
khoảng nồng độ 0,01 - 0,05% khối lượng (ppmw), hiệu quả  
ức chế của 35DA2HP dao động từ 45 - 90%, trong khi đó  
hiệu quả ức chế của TBPC đạt khoảng 40 - 70%. Hiệu quả  
ức chế của hai hợp chất trên đều tăng khi tăng nồng độ  
của chúng trong pyrocondensate K27 và ở mọi nồng độ  
trong khoảng thử nghiệm hiệu quả ức chế của 35DA2HP  
đều cao hơn tính chất tương ứng của chất ức chế TBPC.  
Cần nhấn mạnh rằng, ở nồng độ 0,02% khối lượng, hiệu  
quả ức chế của 35DA2HP đạt 70%, cao hơn hiệu quả ức  
chế của TBPC đạt được tại mọi điểm trong khoảng nồng  
độ được nghiên cứu.  
2.4. Phương pháp nghiên cứu hoạt tính ức chế của  
adamantylphenols  
Để xác định hiệu quả ức chế của các dẫn xuất di-  
adamantyl di-hydroxybenzene, nhóm tác giả đã sử dụng  
phương pháp Budarov [8] để xác định hàm lượng cặn  
polymer tạo thành sau quá trình gia nhiệt pyrocondensate  
trong trường hợp có sử dụng chất ức chế và không  
sử dụng chất ức chế. Ngoài ra, hiệu quả ức chế của các  
hợp chất adamantyl phenols còn được nghiên cứu bằng  
phương pháp xác định chỉ số iodine của pyrocondensate  
K-27 [9] trước và sau quá trình gia nhiệt.  
160  
140  
120  
100  
80  
TBPC  
35DA2HP  
Quy trình tiến hành thí nghiệm và các công thức xác  
định hiệu quả ức chế theo hai phương pháp trên được  
trình bày trong nghiên cứu [1].  
60  
40  
3. Kết quả và thảo luận  
20  
Trong nghiên cứu này, hàm lượng cặn polymer và chỉ  
số iodine là giá trị trung bình của 4 thí nghiệm song song  
với sự sai số trong phạm vi cho phép như trong nghiên  
cứu [1]. Các bước tiến hành thí nghiệm được thực hiện  
theo các phương pháp chuẩn (GOST 8489-85 và GOST  
2070-82) của Liên bang Nga. Các phương pháp trên đang  
được sử dụng tại Nhà máy sản xuất polymer Angarsk để  
xác định hoạt tính của các chất ức chế trong quá trình  
nghiên cứu và ứng dụng thực tiễn.  
0
0,01 0,015 0,02 0,025 0,03 0,035 0,04 0,045 0,05  
Nồng độ, % khối lượng  
Hình 2. Hàm lượng cặn polymer tạo thành trong pyrocondensate K27 khi sử dụng TBPC  
và 35DA2HP  
90  
80  
70  
60  
50  
40  
Các dẫn xuất adamantylpyrocatechol và  
adamantylhydroquinone tan tốt trong pyrocondensate  
K27 nên có thể hòa tan trực tiếp mà không cần dùng dung  
môi phụ trợ n-butanol. Đây là một ưu thế của các hợp chất  
trên so với các chất ức chế công nghiệp hiện đang được  
sử dụng (thường sử dụng n-butanol để hòa tan ionol và  
TBPC trước khi hòa với pyrocondensate).  
Nồng độ, % khối lượng  
30  
0,01 0,015 0,02 0,025 0,03 0,035 0,04 0,045 0,05  
TBPC  
35DA2HP  
Hình 3. Hiệu quả ức chế của TBPC và 35DA2HP  
DU KHÍ - S2/2015  
30  
PETROVIETNAM  
Bảng 4. Chỉ số iodine của pyrocondensate K27 khi sử dụng TBPC và 35DA2HP  
Chỉ số iodine (Z) của pyrocondensate khi sử dụng chất ức chế ở các nồng độ khác nhau  
(% khối lượng)  
Chất ức chế Nhiệt độ (oC)  
0,01  
0,015  
0,02  
0,025  
0,03  
0,035  
0,04  
0,045  
0,05  
20**  
130***  
77  
18  
CSI*  
57,8  
66,4  
58,2  
68,9  
58,1  
68,9  
57,8  
70,8  
TBPC  
35DA2HP  
130***  
130***  
40,7  
43,6  
48,1  
52,9  
52,8  
59,4  
54,1  
61,9  
57,5  
65,1  
CSI*: Chỉ số iodine của pyrocondensate khi không sử dụng chất ức chế, **: Chỉ số iodine của pyrocondensate trước khi gia nhiệt, ***: Chỉ số iodine của pyrocondensate sau khi gia nhiệt ở 130oC  
Kếtqutrongnghiêncu[1]canmtácgichothấy  
xác định chỉ số iodine của pyrocondensate là một phương  
pháp độc lập với phương pháp xác định hàm lượng cặn  
polymer thực tế tạo thành trong pyrocondensate sau quá  
trình gia nhiệt và là phương pháp rất hiệu quả trong việc  
nghiên cứu hoạt tính ức chế của các hợp chất hữu cơ khác  
nhau bởi sự chính xác và đơn giản trong quá trình thực  
hiện. Vì vậy, trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đã xác  
định chỉ số iodine của pyrocondensate K27 khi nghiên  
cứu hoạt tính ức chế của TBPC và 35DA2HP. Kết quả thực  
nghiệm được trình bày trong Bảng 4.  
95  
85  
75  
65  
55  
45  
35  
25  
15  
Nồng độ, % khối lượng  
0,01 0,015 0,02 0,025 0,03 0,035 0,04 0,045  
0,05  
TBPC  
Rõ ràng rằng nếu quá trình tạo cặn polymer xảy ra càng  
mạnhthìhàmlượngcáchpchấtcabãohòacònlitrong  
pyrocondensate K27 sau quá trình gia nhiệt sẽ càng thấp  
và ngược lại. Mặt khác, chỉ số iodine là đại lượng đặc trưng  
thể hiện hàm lượng các hợp chất chưa bão hòa có trong  
pyrocondensate K27 nói riêng và hỗn hợp hydrocarbon nói  
chung. Do đó, chỉ số iodine của pyrocondensate K27 sau  
quá trình gia nhiệt càng thấp thì hoạt tính ức chế của hợp  
chất được sử dụng càng kém và ngược lại.  
Hình 4. Hiệu quả ức chế của TBPC và 35DA2HP xác định bằng chỉ số iodine  
180  
160  
140  
TBPC  
25DA4HP  
120  
100  
80  
60  
40  
20  
0
0,01 0,015 0,02 0,025 0,03 0,035 0,04 0,045 0,05  
Từ Bảng 4 cho thấy chỉ số iodine của pyrocondensate  
K27 trước khi gia nhiệt là 77mg iodine/100mg K27. Tuy  
nhiên, sau quá trình gia nhiệt ở (130 1)oC trong thời gian  
1 giờ và không sử dụng chất ức chế thì chỉ số iodine của  
pyrocondensate K27 đã giảm đáng kể xuống còn 18mg  
iodine/100mg K27. Điều này chứng tỏ một lượng lớn các  
hợp chất không no đã bị polymer hóa dưới tác dụng của  
nhiệt độ cao và tạo thành cặn polymer. Kết quả này cũng  
phù hợp với các số liệu về hàm lượng cặn polymer thực  
tế tạo thành trong pyrocondensate K27 trước và sau quá  
trình gia nhiệt (Hình 2).  
Nồng độ, % khối lượng  
Hình 5. Hàm lượng cặn polymer trong K27 khi sử dụng TBPC và 25DA4HP  
K27,và vượt qua các giá trị đạt được khi sử dụng TBPC ở  
các nồng độ tương ứng. Tại nồng độ 0,05% khối lượng chỉ  
số iodine khi sử dụng 35DA2HP là 70,8mg iodine/100mg  
K27 và xấp xỉ gần bằng chỉ số iodine của pyrocondensate  
trước khi gia nhiệt. Từ các số liệu thực nghiệm trên có thể  
thấy rằng 35DA2HP đã bảo vệ ~90% các hợp chất chưa  
bão hòa có trong pyrocondensate K27 khỏi phản ứng  
polymer hóa không mong muốn dưới tác dụng của nhiệt  
độ cao trong quá trình gia nhiệt.  
Khi sử dụng chất ức chế công nghiệp TBPC chỉ số  
iodine của pyrocondensate K27 sau quá trình gia nhiệt đã  
tăng lên đáng kể so với khi không sử dụng chất ức chế và  
đạt 40,7 - 57,8mg iodine/100mg K27. Số liệu này cho thấy  
TBPC ngăn chặn khá hiệu quả quá trình tạo cặn polymer  
từ các hợp chất không no có trong pyrocondensate K27.  
Chỉ số iodine của pyrocondensate K27 khi sử dụng chất ức  
chế 35DA2HP trong vai trò chất ức chế đã tăng rất đáng kể  
và dao động trong khoảng 43,6 - 70,8mg iodine/100mg  
Hiệu quả ức chế của TBPC và 35DA2HP xác định dựa  
trên chỉ số iodine (Hình 4) cho thấy các số liệu này sai lệch  
không đáng kể so với các số liệu đã xác định bằng phương  
pháp [8]. Sự sai lệch kết quả giữa hai phương pháp là  
không đáng kể và dao động trong khoảng 0,4 - 4,3%.  
Tóm lại, số liệu thực nghiệm được xác định bằng  
hai phương pháp độc lập đã chứng minh rằng hợp chất  
35DA2HP hiệu quả hơn chất ức chế công nghiệp TBPC  
DU KHÍ - S2/2015  
31  
HÓA - CHBIN DU KHÍ  
trong việc ngăn chặn phản ứng polymer hóa các hợp chất  
không no thường xảy ra khi gia nhiệt pyrocondensate K27  
ở (130 1)oC. Trong khoảng nồng độ 0,02 - 0,05% khối  
lượng hiệu quả ức chế của 35DA2HP đạt 70 - 90% và cao  
hơn tính chất tương ứng của TBPC trung bình từ 10 - 20%.  
mong muốn (Ví dụ tham gia vào phản ứng giữa hai gốc  
phenoxyl: PhO + Ph1O Ph1O-OPh), do đó hiệu quả ức  
chế đã giảm đáng kể.  
Hiệu quả ức chế phản ứng tạo cặn polymer khi sử  
dụng 25DA4HP trong quá trình gia nhiệt pyrocondensate  
K27 được trình bày trên Hình 6. Rõ ràng, trong khoảng  
nồng độ 0,01 - 0,05% khối lượng hiệu quả ức chế của  
25DA4HP tương đối thấp và dao động trong khoảng  
30 - 49%. Trong khoảng nồng độ thấp 0,01 - 0,03% khối  
lượng, hiệu quả ức chế của 25DA4HP tăng nhanh từ 30%  
lên 49%, sau đó giảm nhẹ xuống đến 45% khi tăng nồng  
độ của chất ức chế đến 0,05% khối lượng. Các số liệu này  
cũng phù hợp với các kết quả thực nghiệm được xác định  
bằng phương pháp chỉ số iodine của pyrocondensate K27  
(Bảng 5 và Hình 7). Các số liệu trong Bảng 5 cho thấy chỉ  
số iodine khi sử dụng 25DA4HP trong vai trò chất ức chế  
đã tăng từ 35,4mg/100cm3 lên đến 47,0mg/100cm3 trong  
khoảng nồng độ 0,01 - 0,03% khối lượng. Khi tăng nồng  
độ chất ức chế lên 0,035 - 0,05% khối lượng chỉ số iodine  
đã giảm dần đến giá trị 43,7mg/100cm3.  
So với 35DA2HP thì hợp chất 2,5-di-(1-adamantyl)-  
4-hydroxyphenol (25DA4HP) thể hiện hoạt tính ức chế  
thấp hơn đáng kể. Trong khoảng nồng độ 0,01 - 0,05%  
khối lượng hàm lượng cặn polymer tạo thành trong  
pyrocondensate K27 sau quá trình gia nhiệt khi sử dụng  
25DA4HP đạt giá trị rất cao và biến đổi trong khoảng 124  
- 160mg/100cm3 K27. Ngược lại, khi sử dụng TBPC hàm  
lượng cặn bẩn polymer trong pyrocondensate K27 giảm  
xuống chỉ còn 70 - 137mg/100cm3 K27 (Hình 5).  
Kết quả Hình 5 cho thấy khi sử dụng 25DA4HP hàm  
lượng cặn polymer giảm rất nhanh từ 160mg/100cm3 (ở  
nồng độ 0,01% khối lượng) xuống đến131mg/100cm3 (ở  
nồng độ 0,02% khối lượng) và 116mg/100cm3(ở nồng độ  
0,03% khối lượng). Tuy nhiên, đại lượng này có xu hướng  
tăng nhẹ khi tiến hành gia nhiệt pyrocondensate K27 với  
25DA4HP ở các nồng độ 0,03, 0,04 và 0,05% khối lượng.  
Từ kết quả này có thể thấy rằng khi hàm lượng 25DA4HP  
trong pyrocondensate K27 tăng lên thì chất ức chế này  
đã không tham gia hiệu quả vào quá trình kìm hãm phản  
ứng tạo cặn polymer. Nhóm tác giả nhận định rằng khi  
ở nồng độ cao thì một lượng các gốc phenoxyl sinh ra  
từ 25DA4HP đã tham gia vào các quá trình phụ không  
Từ kết quả thực nghiệm, nhóm tác giả cho rằng hiệu  
quả ức chế của 35DA2HP cao hơn TBPC là do các yếu tố  
sau đây:  
- Thứ nhất, 35DA2HP tan trong pyrocondensate  
K27 tốt hơn TBPC. Ở nhiệt độ phòng, độ tan trung bình  
của TBPC trong pyrocondensate K27 là 48mg/cm3 và của  
35DA2HP đạt 72mg/cm3 (cao gấp 1,5 lần). Thực tế cho thấy  
80  
70  
60  
50  
40  
30  
80  
70  
60  
50  
40  
30  
Nồng độ, % khối lượng  
Nồng độ, % khối lượng  
20  
20  
0,01 0,015 0,02 0,025 0,03 0,035 0,04 0,045 0,05  
0,01 0,015 0,02 0,025 0,03 0,035 0,04 0,045 0,05  
TBPC  
Poly. (TBPC)  
25DA4HP  
Poly. (25DA4HP)  
TBPC  
25DA4HP  
Hình 6. Hiệu quả ức chế của TBPC và 25DA4HP xác định bằng hàm lượng cặn polymer  
Hình 7. Hiệu quả ức chế của TBPC và 25DA4HP xác định bằng chỉ số iodine  
Bảng 5. Chỉ số iodine của pyrocondensate K27 khi sử dụng TBPC và 25DA4HP  
Chỉ số iodine (Z, mg/100cm3) của pyrocondensate khi sử dụng chất ức chế ở các nồng độ khác  
nhau (% khối lượng)  
Chất ức  
chế  
Nhiệt độ  
(oC)  
0,01  
0,015  
0,02  
0,025  
0,03  
76,5  
17  
0,035  
0,04  
0,045  
0,05  
20**  
CSI*  
130***  
130***  
130***  
TBPC  
25DA4HP  
39,6  
35,4  
47,9  
38,4  
52,1  
41,9  
53,7  
44,7  
56,9  
47,0  
57,2  
45,8  
57,0  
45,4  
56,7  
44,6  
57,7  
43,7  
CSI*: Chỉ số iodine của pyrocondensate khi không sử dụng chất ức chế, **: Chỉ số iodine của pyrocondensate trước khi gia nhiệt, ***: Chỉ số iodine của pyrocondensate sau khi gia nhiệt ở 130oC  
DU KHÍ - S2/2015  
32  
PETROVIETNAM  
OH  
OH  
radicals) sinh ra từ các hợp chất chưa bão hòa có trong  
pyrocondensate. Các nghiên cứu [10, 11] đã chỉ ra rằng  
phản ứng giữa chất ức chế và các gốc tự do alkyl (alkyl  
radicals) thường là phản ứng đồng thể. Trong thực tế  
khi sử dụngTBPC tại Nhà máy sản xuất polymer Angarsk  
người ta thường dùng dung môi bổ trợ n-butanol để  
tăng tính tan của chất ức chế trong pyrocondensate và  
tăng hiệu quả của quá trình ức chế.  
OH  
O
+ R  
- R H  
(I)  
(TB P C )  
Các nghiên cứu [1, 12] cho thấy trong phân tử các  
hợp chất dạng phenol vị trí tương đối của các nhóm  
thế kích thước lớn so với các trung tâm phản ứng (các  
nhóm OH) đóng vai trò rất quan trọng và ảnh hưởng  
đáng kể đến sự thay đổi hoạt tính ức chế. Đối với các  
hợp chất dạng pyrocatechol do hiệu ứng đẩy của các  
nhóm thế no như tert-butyl hoặc adamantyl nên năng  
lượng liên kết O-H của nhóm OH nằm bên cạnh nhóm  
thế thấp hơn năng lượng liên kết của nhóm O-H còn  
lại [13, 14]. Do đó, khi sử dụng TBPC và 35DA2HP quá  
trình ức chế ở giai đoạn khởi điểm được mô tả như  
Hình 8.  
OH  
O
OH  
OH  
+
R
R H  
(I I )  
(35DA2HP)  
Hình 8. Sơ đồ phản ứng của TBPC và 35DA2HP với gốc tự do alkyl trong giai đoạn khởi điểm  
O
OH  
O
O
O
O
Đối với các hợp chất dạng pyrocatechol trong giai  
đoạn tiếp theo nguyên tử hydro của nhóm OH còn  
lại trong gốc phenoxyls (I và II) thường sẽ phản ứng  
với gốc tự do Rvà tạo thành gốc phenoxyl hai tâm  
(I-a và II-a). Vì các electron trên hai nguyên tử oxy và  
vòng benzene trong gốc phenoxyl (I-a và II-a) có thể  
dịch chuyển qua lại (delocalization of electrons) nên  
sẽ chuyển hóa thành hợp chất dạng ortho-quinone  
(I-b và II-b) (Hình 9). So với các hợp chất phenol ban  
đầu khả năng phản ứng của các hợp chất dạng ortho-  
quinone với các gốc tự do alkyl R(alkyl radicals) mạnh  
hơn [14].  
+ R  
- R H  
(I)  
(I-b)  
(I-a)  
O
O
O
O
O
OH  
+
RH  
R
(II-b)  
(II)  
(II-a)  
Vậy tại sao 35DA2HP lại có hiệu quả ức chế cao  
hơn TBPC? Yếu tố nào đã tạo nên sự khác biệt về hoạt  
tính ức chế giữa hai hợp chất trên?  
Hình 9. Phản ứng của các gốc phenoxyl với gốc tự do alkyl và sự chuyển hóa thành dạng quinone  
O H O H O H  
O
O
O
So sánh cấu trúc của 35DA2HP và TBPC, nhóm  
tác giả nhận định rằng yếu tố tạo nên sự khác biệt về  
hoạt tính ức chế của 2 hợp chất trên chính là nhóm thế  
có kích thước cồng kềnh 1-adamantyl tại vị trí ortho-  
(so với nguyên tử oxy mang điện tử tự do) trong gốc  
phenoxyl (II) được sinh ra từ phân tử 35DA2HP ban  
đầu. Đối với các hợp chất phenol, ngoài phản ứng  
chính mang lại hiệu quả ức chế cao được miêu tả trên  
Hình 8 và 9 thì các gốc phenoxyl còn có thể tham gia  
vào phản ứng tái tổ hợp O-O không mong muốn.  
2
(I)  
Hình 10. Phản ứng tái tổ hợp O-O giữa các gốc phenoxyl được tạo ra từ TBPC  
(III)  
với các hợp chất có cấu trúc tương tự nhau thì chất nào tan  
tốt hơn trong pyrocondensate sẽ có hiệu quả ức chế cao hơn  
và ngược lại. Nguyên nhân là độ tan cao thì hệ “chất ức chế và  
pyrocondensate” sẽ là hỗn hợp đồng nhất hơn và tạo điều kiện  
thuận lợi cho phản ứng giữa chất ức chế và các gốc tự do (free  
Dễ dàng nhận thấy nguyên tử oxy mang điện tử  
tự do trong gốc phenoxyl (I) sinh ra trong giai đoạn  
DU KHÍ - S2/2015  
33  
HÓA - CHBIN DU KHÍ  
dẫn xuất di-adamantylphenol trong [1] và di-adamantyl  
di-hydroxybenzene trong bài viết này cho thấy rằng:  
- Đối với pyrocondensate K20: Hợp chất 2,6-di-(1-  
adamantyl)-4-metylphenol thể hiện hiệu quả ức chế cao  
hơn rất nhiều so với các hợp chất có cấu trúc tương tự như  
ionol - chất ức chế đang được sử dụng với quy mô công  
nghiệp tại Nhà máy sản xuất polymer Angarsk;  
O
O
+
OH  
OH  
- Đối với pyrocondensate K27: Hợp chất 35DA2HP  
thể hoạt tính ức chế cao gấp 1,2 - 1,3 lần hoạt tính của  
chất ức chế công nghiệp TBPC;  
OH  
O
O
+
OH  
- Hai chất ức chế dạng phenol - 2,6-di-(1-adamantyl)-  
4-metylphenol và 35DA2HP - có thể được sử dụng để thay  
thế ionol và TBPC. Việc ứng dụng hai hợp chất này sẽ đem  
lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho các nhà máy lọc hóa dầu  
tại Liên bang Nga, cụ thể là tại Nhà máy sản xuất polymer  
Angarsk.  
Hình 11. Sơ đồ tái tổ hợp O-O giữa các gốc phenoxyl được tạo ra từ 35DA2HP  
khởi điểm từ TBPC không được che chắn bởi các nhóm  
thế kích thước lớn nên phản ứng tái tổ hợp O-O sẽ xảy ra  
dễ dàng. Quá trình không mong muốn này đã sử dụng  
một lượng gốc phenoxyl (I) để tạo thành sản phẩm (III)  
(Hình 10) với liên kết O-O và các hợp chất này không  
có khả năng tautomer hóa thành hợp chất dạng ortho-  
quinone.  
4. Kết luận  
Kết quả nghiên cứu hoạt tính ức chế hai hợp chất  
35DA2HP và 25DA4HP trong điều kiện phòng thí nghiệm  
chứng minh rằng 35DA2HP có hiệu quả rất cao trong  
việc ức chế quá trình tạo cặn polymer khi gia nhiệt  
pyrocondensate K27 của Nhà máy sản xuất polymer  
Angarsk. Hiệu quả ức chế của 35DA2HP đạt giá trị 70 -  
90% với nồng độ 0,02 - 0,05% khối lượng và cao hơn 10  
- 20% so với chất ức chế TBPC đang được sử dụng tại Nhà  
máy sản xuất polymer Angarsk. Kết quả nghiên cứu cho  
thấy việc sử dụng hợp chất 35DA2HP thay thế chất ức chế  
đang sử dụng sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao cho Nhà  
máy và các cơ sở sản xuất tương tự tại Liên bang Nga.  
Khi tăng nồng đTBPC, mật độ các gốc tự do phenoxyl  
(I) trong pyrocondensate càng cao và sự va chạm giữa các  
gốc phenoxyl (I) xảy ra với xác suất cao hơn nên phản ứng  
tái tổ hợp O-O sẽ xảy ra càng nhanh hơn. Vì vậy, một lượng  
lớn chất ức chế đã không tham gia hiệu quả vào quá trình  
ngăn chặn phản ứng tạo cặn polymer làm cho hiệu quả ức  
chế không tăng. Điều này hoàn toàn phù hợp với kết quả  
thực nghiệm được trình bày trên Hình 3.  
Ngược lại, phản ứng tái tổ hợp O-O giữa 2 gốc  
phenoxyl (II) được tạo ra từ 35DA2HP trong giai đoạn khởi  
điểm khó xảy ra do hiệu ứng không gian của các nhóm  
adamantyl có kích thước cồng kềnh ở vị trí ortho- so với  
nguyên tử oxy mang điện tử tự do (Hình 11).  
Từ kết quả thực nghiệm, nhóm tác giả đã đưa ra giả  
thiết về cơ chế hoạt động của hai chất ức chế 35DA2HP  
và TBPC phù hợp với kết quả thực nghiệm có được bằng  
phương pháp xác định hàm lượng cặn polymer thực tế  
tạo thành và bằng chỉ số iodine của pyrocondensate.  
Nhờ hiệu ứng không gian tạo ra bởi nhóm adamantyl  
ở vị trí ortho- đã góp phần bảo vệ các gốc phenoxyl (II)  
khỏi phản ứng tái tổ hợp O-O, do đó chúng đã tham gia  
hiệu quả vào giai đoạn tiếp theo của quá trình ức chế theo  
sơ đồ được miêu tả trên Hình 9 để tạo thành các hợp chất  
dạng ortho-quinone có hoạt tính ức chế cao hơn. Nhóm  
tác giả cho rằng, đây chính là yếu tố đã làm cho 35DA2HP  
có khả năng kìm hãm quá trình tạo cặn polymer khi gia  
nhiệt pyrocondensate K27 ở nhiệt độ cao hiệu quả hơn  
chất ức chế TBPC.  
Với các ưu điểm như hiệu quả ức chế cao, khả năng  
hòa tan tốt trong môi trường pyrocondensate và nguồn  
nguyên liệu là phân đoạn CPD-DCPD có trong các sản  
phẩm của các nhà máy chế biến dầu thì hợp chất 35DA2HP  
có thể sẽ mang lại hiệu quả cao cho các cơ sở chế biến dầu  
như Nhà máy Lọc dầu Dung Quất cũng như cho quá trình  
ổn định các sản phẩm xăng dầu tại Việt Nam. Để đánh  
giá chính xác về hiệu quả ức chế cũng như hiệu quả kinh  
tế khi sử dụng 2,6-di-(1-adamantyl)-4-metylphenol và  
35DA2HP cần phải thực hiện các thí nghiệm trên các sản  
phẩm cụ thể được sản xuất tại Việt Nam.  
Quá trình tổng hợp và so sánh các số liệu thực nghiệm  
nhận được từ các nghiên cứu về hiệu quả ức chế của các  
DU KHÍ - S2/2015  
34  
PETROVIETNAM  
Tài liệu tham khảo  
бромированных  
гидрохинонов  
и
хинонов,  
содержащих адамантильный заместитель. Химико-  
фармацевтическийжурнал. 1982 (2): С.189 - 192.  
1. Do Chiem Tai, Dam Thi Thanh Hai, V.A.Sokolenko,  
A.F.Gogatov. Perspective using of phenolic compounds with  
tricyclic adamantyl substituents as polymerisation inhibitors  
in the processing of liquid pyrolysis products. Petrovietnam  
Journal. 2013; 10: p. 53 - 61.  
8. ГОСТ 8489-85. Топливо моторное. Метод  
определения фактических смол (по Бударову). М. Изд-  
во стандартов. 1985: С. 1 - 3.  
9. ГОСТ 2070-82. Методы определения йодных  
чисел и содержания непредельных углеводородов. Изд.  
официальное. М. Изд–во стандартов. 1983: С. 1 - 6.  
2. БагрийЕ.И. Адамантаны: Получение, свойства,  
применение. М. Наука. 1989: 264C.  
himiya/adamantan.html  
10. Иванчев С.С. Радикальная полимеризация. Л.:  
Химия. 1985: 280C.  
4. Патент RU 2154048. Лартиг-Пейру Франсуаз.  
11. Каракулева Г.И., Беляев В.А. Ингибирование  
полимеризации диолефинов в процессах их выделения  
и хранения. М.: ЦНИИТЭНефтехим. 1974: C.15 - 58.  
Композиция,  
ингибирующая  
полимеризацию  
этиленоненасыщенных мономеров, способ получения,  
ингибитор на ее основе, способ ингибирования. Публ.  
0.8.2000: 8C.  
12. Đỗ Chiếm Tài, Đàm Thị Thanh Hải, Hoàng Thịnh  
Nhân, A.F.Gogatov. Nghiên cứu sử dụng chất ức chế mới  
dạng phenol trong quá trình polyme hóa các sản phẩm lỏng  
của quá trình nhiệt phân hydrocarbon. Tạp chí Dầu khí.  
2012; 9: trang 33 - 37.  
5. ГОСТ  
2177-99.  
Методы  
определения  
фракционного состава нефтепродуктов.  
официальное. Минск. 2001: 25C.  
Изд.  
6. Патент RU 2458905. Соколенко В.А., Свирская  
Н.М., Орловская Н.Ф., Рубайло А.И. Способ получения  
адамантилсодержащих производных галоидфенолов.  
Публ. 20/8/2012: 5C.  
13. Ершов В.В., Никифоров Г.А., Володькин А.А.  
Пространственно затрудненные фенолы. М.: Химия.  
1972, 351С.  
14. Рогинский В.А. Фенольные антиоксиданты:  
Реакционная способность и эффективность. М.:  
Наука, 1988: 247С.  
7. И.Я.Корсакова,  
В.И.Шведов, И.С.Николаева и др. Адамантилфенолы.  
II. Синтез противовирусная активность  
О.А.Сафонова,  
О.И.Агеева,  
и
Inhibition of polymer formation in processing of liquid pyrolysis  
products by di-adamantyl derivatives of di-hydroxybenzene  
Do Chiem Tai1, Dam Thi Thanh Hai1, A.F. Gogatov2, W.A. Sokolenko3  
1Petrovietnam University  
2A.E Favorsky Irkutsk Institute of Chemistry, Russian Academy of Sciences  
3Institute of Chemistry and Chemical Technology, Russian Academy of Sciences  
Summary  
The experimental results indicated that the compound 3,5-di-(1-adamantyl)-2-hydroxyphenol was a highly ef-  
fective inhibitor in processing liquid pyrolysis products (pyrocondensate). In laboratory conditions the phenolic com-  
pound very effectively inhibited the formation of polymer deposits formed from unsaturated compounds in pyrocon-  
densate K-27. On pyrocondensate K-27, the inhibitory effectiveness of 3,5-di-(1-adamantyl)-2-hydroxyphenol varied  
from 45 - 90% in the concentration range of 0.01 - 0.05% of mass. The figures are about 1.2 - 1.3 times higher than  
that of the inhibitor 4-tert-butyl-2-hydroxy-phenol which is used for stabilising liquid pyrolysis products of Angarsk  
Petrochemical Complex in the Russian Federation. The experimental data showed that the new inhibitor should be  
used in the concentration range of 0.02 - 0.04ppmw to get the highest economic and inhibitory effectiveness.  
Key words: Adamantylphenol derivatives, phenolic compounds, polymerisation inhibitors, polymerisation reaction, pyrocon-  
densate, inhibitory effectiveness, inhibitory activity.  
DU KHÍ - S2/2015  
35  
pdf 8 trang yennguyen 16/04/2022 2640
Bạn đang xem tài liệu "Ức chế quá trình tạo cặn polymer trong chế biến sản phẩm lỏng của quá trình nhiệt phân hydrocarbon bằng các dẫn xuất di-adamantyl di-hydroxybenzene", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfuc_che_qua_trinh_tao_can_polymer_trong_che_bien_san_pham_lon.pdf