Ứng dụng dung dịch Polymer Cationic trong khoan dầu khí
Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất Tập 60, Kỳ 1 (2019) 49 - 56
49
Ứng dụng dung dịch Polymer Cationic trong khoan dầu khí
1,*
1
1
1
Trương Văn Từ , Nguyễn Tiến Hùng ,Trần Đình Kiên , Bùi Thị Lệ Thủy ,
Nikolay Vladimirovich Solovev 2, Azamat Mitalimovich Gajdarov 3
1 Khoa Dầu khí , Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Việt Nam
2 Trường thăm dò địa chất Mátx cơ va, Liên bang Nga
3 Viện nghiên cứu dầu khí Công ty Gazprom, Liên bang Nga
THÔNG TIN BÀI BÁO
TÓM TẮT
Quá trình:
Việc ứng dụng dung dịch ức chế khi khoan qua các địa tầng chứa sét
trương nở là bắt buộc và mang tính trọng điểm trong nghành công
nghiệp khoan dầu khí. Các dung dịch này có chức năng ức chế, giảm độ
trương nở của sét, giảm thiểu nguy cơ phức tạp sự cố liên quan đến mất
ổn định thành giếng, tăng vận tốc khoan cơ học, giảm giá thành 1 mét
khoan,... Hiện nay trên thị trường, các hãng dịch vụ dung dịch trong và
ngoài nước đưa ra nhiều hệ dung dịch ức chế sét khác nhau với các ưu và
nhược điểm khác nhau của từng hệ. Trong đó, hệ dung dịch Polymer
Cationic mang lại nhiều ưu điểm so với các dung dịch thông thường khi
khoan trong các trầm tích chứa sét và muối. Nội dung bài báo tập trung
vào nghiên cứu áp dụng dung dịch Polymer Cationic trong khoan dầu khí.
Các tác giả đã tiến hành phân tích đơn pha chế dung dịch Polymer
Cationic và kết quả ứng dụng của nó tại vùng Астраханск, LB Nga, qua
đó đánh giá sơ bộ những ưu và nhược điểm của nó. Dựa trên những kết
quả nghiên cứu này, nhóm tác giả để xuất ứng dụng hệ dung dịch Polymer
Cationic khi khoan trong đất đá chứa sét tại địa tầng miocene và
oligocene bể Cửu Long, thềm lục địa Việt Nam do có những tính chất
tương đồng về điều kiện địa chất.
Nhận bài 09/11/2018
Chấp nhận 5/01/2019
Đăng online 28/02/2019
Từ khóa:
Dung
dịch
Polymer
Cationic
Dung dịch ức chế
Trương nở sét
Đất đá chứa sét.
© 2019 Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Tất cả các quyền được bảo đảm.
đa chi phí và nguy cơ phức tạp sự cố. Ngày nay
khi công nghệ hợp chất cao phân tử phát triển,
1. Mở đầu
Trong nhiều năm nay, dung dịch khoan được
nghiên cứu trên diện rộng và phát triển theo
nhiều hướng khác nhau để phù hợp với các điều
kiện địa chất khác nhau hoặc cũng có khi phát
triển nhiều hệ khác nhau cho cùng điều kiện địa
chất nhằm đạt được hiệu suất khoan cao, giảm tối
người ta ngày càng ứng dụng rộng rãi hợp chất
cao phân tử tổng hợp (polymer) trong điều chế
dung dịch khoan. Các hãng dịch vụ dung dịch
khoan đã đưa ra thị trường nhiều hệ dung dịch
khác nhau và đạt nhiều thành công trong công
nghiệp khoan dầu khí, có thể kể đến như: MI,
Schlumberger, Baroid, Halliburton,... Trong đó, hệ
dung dịch khoan ức chế sét luôn được coi là quan
trọng và tập trung nghiên cứu phát triển.
_____________________
*Tác giả liên hệ
E - mail: truongvantuktd50@gmail.com
50
Trương Văn Từ và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 60 (1), 49 - 56
Nhìn chung, các hệ dung dịch ức chế của của
dương. Sự hấp phụ mạnh này tạo ra màng chắn
các hãng đều sử dụng 3 cơ chế như nhau nhằm
ức chế sét: cơ chế muối Kali, cơ chế tạo màng, cơ
chế hấp phụ ngăn cách nước alcohol và sử dụng
các chất giảm độ thải nước tương tự nhau... Sự
khác biệt giữa chúng có thể là chứa một số loại
hóa phẩm có tính ức chế cao hơn, giảm độ thải
nước và bền nhiệt hơn, bền muối hơn, chất bôi
trơn có tính năng cao hơn.
tăng khả năng bao bọc, ngăn cản trương nở và
quá trình phân rữa, phân tán các phiến sét, do đó
polymer cation ức chế sét rất có hiệu quả. Ngoài
ra các Polymer Cationic còn có khả năng tạo lớp
hấp phụ trên bề mặt kim loại điện tích âm, làm
hạn chế hiện tượng bó chòong (balling) gây ra
bởi các mảnh sét trong thời gian khoan (Hình 1,
Hình 2).
Tại Việt Nam việc nghiên cứu các hợp chất
cao phân tử (polymer) chủ yếu tập trung vào tìm
hiểu chủng loại, cơ chế ức chế, mức độ tương
thích và khả năng ứng dụng đối với từng đội
tượng cụ thể như: địa tầng Miocence và
Oligiocence. Các công ty nghiên cứu và cung cấp
dịch vụ dung dịch khoan như DMC, MI - Swaco...
cũng đang tập trung nghiên cứu vấn đề này
(Nguyễn Văn Ngọ, 2013).
Từ các nghiên cứu này chúng ta có thể đề
xuất lựa chọn dung dịch khoan Polymer Cationic
hợp lí cho điều kiện khoan trong tầng sét trương
nở Miocence, Oligiocence thềm lục địa Việt Nam.
Ngày nay nhờ áp dụng các Polymer Cationic
phù hợp có các tính chất hoàn toàn tương hợp
với một số thành phần trong dung dịch khoan,
nên hợp chất này đang được đưa vào sử dụng
làm chất phụ gia ức chế sét trong các hệ dung
dịch. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt ưu điểm nói
trên, mặt hạn chế cơ bản của Polymer Cationic là
khả năng bền nhiệt của chúng rất thấp (100-
110oC). Vì vậy chúng chỉ được áp dụng để thi
công các giếng khoan có nhiệt độ đáy giếng
không cao. Mặt khác, do bề mặt sét tích điện âm,
nên để bao bọc các bề mặt này cần phải tiêu tốn
một lượng lớn Polymer Cationic, làm giá thành
tăng cao. khả năng ức chế của một số hợp chất
Polymer Cationic và Polymer Anionic. Polymer
Cationic có.
2. Khả năng ức chế của các polymer trong
dung dịch khoan
Ngược lại với Polymer Cationic, Polymer
Anionic chỉ hút vào các cạnh sét tích điện dương,
nên lượng hóa phẩm tiêu hao ít hơn.
Polimeacrilamit thủy phân từng phần PHPA
Đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập xu
hướng hấp phụ lên bề mặt các khoáng sét mạnh
hơn so với các Polymer Anionic, do trong khoáng
sét điện tích âm chiếm ưu thế so với điện tích
Hình 1. Sơ đồ cấu trúc phân tử của Polymer Cationic (Soloviev, 2017; Truong Van Tu, 2017).
Trương Văn Từ và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 60 (1), 49 - 56
51
(Partially Hydrolysed Poly Acrylamide) thuộc
loại Polymer Anionic (cấu trúc phân tử Polymer
Anionic được mô tả theo Hình 3). Trong môi
trường phân tán, hợp chất PHPA hấp phụ ở các
góc cạnh tích điện dương của các phiến sét tạo ra
lớp màng ngăn cách nước. Lớp màng hấp phụ
Polymer Anionic trên bề mặt khoáng sét (sét
mùn khoan hoặc sét thành tạo) không làm ảnh
hưởng đến thay đổi lực dính kết bên trong cấu
trúc ô mạng sét, nhưng làm cho chúng kết lại với
nhau để rễ ràng chuyển lên miệng giếng khoan.
Sơ đồ hấp phụ của Polymer Anionic lên bề mặt
các cấu tử sét được biểu diễn trên Hình 4
(Soloviev N.V., 2017; Truong Van Tu, 2017;
Tager, 1968; Drilling fluid MI - SWACO). Các
Polymer Anionic cao phân tử như Lignosulfonate,
polimer sinh học, PHPA hoặc glycol … tạo ra lớp
màng bao bọc góp phần làm tăng khả năng
Hình 2. Sơ đồ hấp phụ của Polymer Cationic lên bề mặt các cấu tử sét (Gaidarov, Khubbatov, 2018;
Gaidarov, 2018).
Hình 3. Sơ đồ cấu trúc phân tử của Polymer Anionic(Soloviev N.V., 2017; Truong Van Tu, 2017).
Hình 4.Sơ đồ hấp phụ của Polymer Anionic lên bề mặt các cấu tử sét (Gaidarov, Khubbatov, 2018;
Gaidarov, 2018).
52
Trương Văn Từ và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 60 (1), 49 - 56
ức chế và ngăn ngừa hydrat hóa sét của hệ dung
dịch. Song do đây là Polymer Anionic có phân tử
lượng lớn và chúng chỉ ức chế ở các góc cạnh của
cấu tử sét nên lớp màng chắn thường là không
bền vững. Vì vậy, trong các hệ dung dịch khoan
đang sử dụng ngày nay, người ta đã đưa vào sử
dụng đồng thời nhiều chất phụ gia ức chế khác
nhau, đó là các hệ PHPA/KCl, Lignosulfonate
phèn nhôm kali, PHPA-KCl-glycol… Hầu hết các
Polymer Anionic cao phân tử dễ bị phân hủy ở
nhiệt độ cao. Hợp chất gốc Ferocrom
Lignosulfonate tuy có khả năng ức chế sét và bền
nhiệt cao, song rất độc hại đến môi trường sinh
thái.
Các Polymer Cationic có khả năng ức chế
trên bề mặt và các góc cạnh phiến sét nhờ lực hút
tĩnh điện trái dấu. Tuy nhiên điểm khác biệt của
các hợp chất Polymer Cationic và Polymer
Anionic là sự hấp phụ vật lí và hóa học. Ngoài ra,
vị trí hấp phụ cũng đóng vai trò quan trọng giúp
cho quá trình ức chế có hiệu quả hơn. Nhờ những
ưu điểm trên mà chất phụ gia Polymer Cationic
gần đây đã được sử dụng trên thế giới và đạt
được hiệu quả cao.
định hướng, đặc biệt có góc nghiêng lớn những
phức tạp này sẽ gây khó khăn đáng kể cho quá
trình khoan và làm giảm các chỉ số kinh tế-kỹ
thuật khoan. Do vậy các yêu cầu cơ bản đối với hệ
dung dịch Polymer Cationic khi khoan giếng tại
khu vực Astrakhan như sau:
- Tính chất ức chế cao khi khoan vào tầng đất
đá chứa sét, ngăn ngừa sự phân tán của sét vào
trong dung dịch và đảm báo quá trình gia công,
đảm bảo sự ổn định về chỉ số của dung dịch làm
việc, giảm tối đa tiêu tốn lượng hóa phẩm sử
dụng;
- Nâng cao sự ổn định thành lỗ khoan;
- Giảm hiện tượng bó choòng khoan;
- Tăng chỉ số về kinh tế - kỹ thuật của công
tác khoan;
- Giảm thời gian thi công giếng khoan.
3.1.2. Kết quả áp dụng thực tế khi khoan giếng tại
khu vực Астраханск
Đối với các hệ dung dịch ức chế truyền thống
vẫn còn bộc lộ hạn chế khi khoan giếng tại khu
vực Астраханск, viện nghiên cứu Gazprom
VNIIGAZ của công ty Gazprom đã nghiên cứu
thành công hệ dung dịch Polymer Cationic và ứng
dụng khoan thử nghiệm tại một số giếng tại đây
đảm bảo các yêu cầu cơ bản. Sau đây là kết quả
ứng dụng dung dịch Polymer Cationic khoan
giếng № 939 trong khảng khoan từ (60 - 2900 m)
(Gaidarov, Khubbatov, 2018; Gaidarov, 2018) so
với hệ dung dịch ức chế truyền thống.
3. Ứng dụng dung dịch Polymer Cationic
khoan giếng dầu khí ở trên thế giới và đề xuất
hướng nghiên cứu ứng dụng ở Việt nam
3.1. Ứng dụng dung dịch khoan Polymer
Cationic khoan giếng tại khu vực Астраханск
Liên Bang Nga
Trong đó: 1-Dung dịch Polymer Cationic; 2-
Dung dịch truyền thống.
3.1.1. Yêu cầu cơ bản đối với hệ dung dịch Polymer
Cationic khi khoan giếng tại khu vực Астраханск
- Giá trị độ nhớt dẻo của dung dịch Polymer
Cationic (Hình 5) hầu như không thay đổi ở trong
khoảng 29-35 khi khoan, điều này được giải thích
là do ban đầu có sự xâm nhập của pha rắn nhưng
hàm lượng pha rắn không cao và không thay đổi
trong quá trình khoan từ độ 1000m đến chiều
Những phức tạp điển hình nhất khi khoan
giếng tại khu vực Астраханск là: phá vỡ độ bền
thành giếng (mất độ bền do ngấm nước, sét bám
vào bộ khoan cụ, sét chảy xệ và co thắt thân giếng
trong các vỉa sét; sập lở, sói lở ở tầng sét giòn và
độ bền thấp argilit, kẹt dính vi sai ở tầng sét
trương nở).
Các khoáng sét độ keo cao trong tầng sét dẻo
dự báo khả năng trương nở của chúng (độ thấm
nước) khi tiếp xúc với nước thải của dung dịch
khoan, điều này có thể dẫn đến những phức tạp
trong quá trình khoan (vướng, khoan doa, kẹt bộ
cần khoan, tạo ra các “tập” mùn khoan), làm xấu
các thông số dung dịch và tính chất thấm chứa
của tầng sản phẩm. Khi khoan các giếng khoan
Hình 5. Sự thay đổi độ nhớt dẻo trong quá trình
khoan.
Trương Văn Từ và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 60 (1), 49 - 56
53
sâu thiết kế. Giá trị độ nhớt dẻo của dung dịch
của dung dịch truyền thống có giảm tương đối và
không ổn định trong quá trình khoan, nguyên
nhân là do một phần polymer bị phá hủy.
- Giá trị độ nhớt phễu (Hình 6) của Polymer
Cationic ít bị thay đổi và ổn định khi lỗ khoan
tăng chiều sâu, chứng tỏ ban đầu có một phần ít
polymer bị phá hủy nhưng không đáng kể và sau
đó ổn định hoàn toàn. Độ nhớt khi tuần hoàn
dung dịch không chênh lệnh nhiều, chứng minh
được rằng dung dịch rất ổn định, bền nhiệt.
- Giá trị ứng lực cắt động của Polymer
Cationic (Hình 7) luôn trong khoảng thiết kế, điều
này đảm bảm bảo vận chuyển mùn khoan và rửa
sạch đáy giếng hiệu quả dựa trên sự ổn định của
dung dịch trong điều kiện đáy giếng. Dưới điều
kiện ổn định, ứng lực cắt động hạn chế quá trình
lắng đọng khi góc xiên tăng lên trong khi khoan
định hướng.
- Thông số ứng suất trượt tĩnh của Polymer
Cationic (Hình 8,9 ) hầu như không thay đổi khi
tuần hoàn chiều sâu lỗ khoan tăng đáp ứng được
yêu cầu kỹ thuật. Điều này cho ta thấy rằng, trong
quá trình thi công khoan, chúng ta ít phải bổ sung
hóa phẩm, chỉ phải điều chế dung dịch mới và bổ
sung thêm hóa phẩm ức chế tạo màng (do mất đi
cùng với mùn khoan ở sàn rung).
Hình 6. Sự thay đổi độ nhớt phễu trong quá trình
khoan.
Hình 7. Sự thay đổi ứng lực cắt động trong quá
trình khoan.
- Độ thải nước của dung dịch Polymer
Cationic (Hình 10) đều đáp ứng yêu cầu kỹ thuật
trong quá trình chịu ảnh hưởng của điều kiện áp
suất nhiệt độ cao đáy lỗ khoan. Kết quả thực tế
cho thấy độ thải nước khi tuần hoàn nhỏ hơn so
với thiết kế và dung dịch khoan truyền thống,
điều này được giải thích là sau nung hóa phẩm
Polymer Cationic trong dung dịch làm việc hiệu
quả hơn dưới đáy lỗ khoan, pH dung dịch được
đảm bảo trong môi trường nhiệt độ cao (giúp
Polymer ổn định nhiệt) và khả năng tạo vỏ bùn
nhanh hơn so với trước khi chịu tác dụng của
nhiệt độ và áp suất cao.
Hình 8. Sự thay đổi ứng lực cắt tĩnh sau 1 phút.
Hình 9. Sự thay đổi ứng lực cắt tĩnh sau 10 phút.
Các đồ thị biểu diễn những giá trị thông số
thực tế của dung dịch ngoài giàn, qua đây nhóm
tác giả đưa ra nhận xét chung như sau:
Hệ dung dịch Polymer Cationic đáp ứng tốt
các yêu cầu kỹ thuật khi thi công giếng khoan của
Gazprom. Các thông số dung dịch đều nằm trong
khoảng thiết kế và ổn định trong suốt thời gian
khoan, điều đặc biệt là không phải gia công lại
hóa học dung dịch để phục hồi tính chất của nó.
Hình 10: Sự thay đổi độ thải nước trong quá
trình khoan.
54
Trương Văn Từ và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 60 (1), 49 - 56
Dựa vào kết quả khoan thực tế (Bảng 1, Bảng
2), nhóm tác giả đưa ra một số những nhận xét
như sau:
- Các chỉ tiêu khoan của giếng №939 khi sử
dụng Polymer Cationic đều đạt giá trị tốt hơn so
với giếng №707;
3.1.3. Chỉ tiêu đánh giá công tác khoan giếng
№707 (sử dụng hệ truyền thống) và №939 (sử
dụng hệ Polymer Cationic) và thành phần đơn pha
chế của dung dịch
Bảng 1. Chỉ tiêu đánh giá công tác khoan giếng №707 (sử dụng hệ truyền thống) và №939 (sử dụng hệ
Polymer Cationic) (Gaidarov, Khubbatov, 2018; Gaidarov, 2018).
Giếng № 707 (Dung dịch Giếng № 939 (Polymer
Chỉ tiêu
truyền thống)
350-3620
1.6
Cationic)
350-2900
4.01
Khoảng khoan, m
Tốc độ cơ học khoan, m/h
Thể tích dung dịch cần gia công lại, m3
Hệ số mở rộng thành
2860
1.57
0
1.28
Thời gian tiêu tốn khắc phục các phức tạp, h
Đường kính choòng khoan, mm
Đường kính trung bình giếng khoan, mm
1377
393.7
490
1319
393.7
445
Bảng 2. Thành phần đơn pha chế của dung dịch truyền thống và Polymer Cationic (Gaidarov, Khubbatov,
2018; Gaidarov, 2018).
Giếng № 707 (Dung dịch truyền thống)
Giếng № 939 (Polymer Cationic)
Khối
lượng, T
Khối
lượng, T
Thành phần
Chức năng
Thành phần
Chức năng
Polymer Cationic
(Silfok 2540)
Sunfit bã rượu
PAC - N
Giảm độ thải nước
42
Ức chế sét 47,737
Giảm độ thải nước, tăng
độ nhớt
Giảm
17,563
moment
22,46
16,65
Т-92
Chất bôi trơn
(СМЭГ-5)
Chất khử bọt
Khử bọt
Bôi trơn
1,65
Giảm độ thải
nước
Ức chế sét
Chất bôi trơn (СМЭГ-5)
Bôi trơn
25,17
5,95
0,88
0,15
2,08
160
Tinh bột
10,74
12,8
Soda Ash Na2CO3
NaOH
Kết tủa ion Ca2+,Mg2+
Điều chỉnh độ PH
Giảm độ thải nước
Giảm độ thải nước
KCl
Polymer sinh học
(Биоксан)
Tạo cấu trúc 1,65
CaCO3
Dầu mazut
Bôi trơn
Tăng trọng
lượng riêng
13,5
60
PAC - V
Barit
Barit
Tăng trọng lượng riêng
Giảm độ nhớt, ứng lực
cắt tĩnh
FCL
18,1
Chất bôi trơn (Микан-40)
Bôi trơn
Ức chế sét
Ức chế sét
3,6
38,6
46,4
7,5
2
Полиэколь
KCl
KOH
Chất diệt khuẩn
Tinh bột
Điều chỉnh độ PH
Diệt khuẩn
Giảm độ thải nước
1,2
Trương Văn Từ và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 60 (1), 49 - 56
55
- Thành phần hoá phẩm trong đơn pha chế
dung dịch ức chế truyền thống là 16, còn dung
dịch ức chế Polymer Cationic là 8;
- Chi phí trên 1 mét khoan khi sử dụng hệ
dung dịch Polymer Cationic là thấp hơn tương
đối nhiều so với hệ dung dịch truyền thống.
khoan với dung dịch ức chế truyền thống cho
thấy được ưu điểm khi sử dụng hệ Polymer
Cationic:
- Hiệu quả ức chế cao, đảm bảo ổn định các
thông số khi khoan và không phải gia công hoa
học dung dịch;
- Các thông số của dung dịch trong quá trình
khoan ổn định, không bị xâm nhập hay phân tán
mùn khoan, hiệu quả làm sạch cao;
- Nâng cao vận tốc cơ học khoan, giảm chi
phí gia công hóa học dung dịch;
3.1.4. So sánh các thông số của dung dịch Polymer
Cationic khi khoan tầng muối giếng № 939
Qua những thông số dung dịch Polymer
Cationic khi khoan qua tầng muối thể hiện trong
bảng 3 và kết quả khoan thực tế nhóm tác giả đưa
ra một số những nhận xét như sau:
- Tốc độ khoan cơ học tăng đáng kể 4,51 m/h
(so với thiết kế 3,54 m/h);
- Giảm số lượng hóa phẩm trong đơn pha
chế.
4. Kết luận và kiến nghị
- Hệ số mở rộng thành giảm chỉ còn 1,05 (so
với hệ số mở rộng thành các giếng khoan trước
đó là 1,15);
- Chất làm loãng dung dịch khoan giảm 5 lần
so với khi khoan bằng dung dịch khoan truyền
thống;
Việc ứng dụng hệ dung dịch Polymer
Cationic khi khoan trong đất đá chứa sét và muối
mang lại nhiều ưu điểm và kết quả khả quan so
với các loại dung dịch ức chế thông thường. Các
ưu điểm có thể kể đến như: ngăn ngừa sự xâm
nhập (phân tán) khi khoan qua vỉa sét dày, đảm
bảo tính ổn định của dung dịch khi khoan vào
tầng muối; giảm thiểu chi phí cho dung dịch khi
không cần gia công hóa học lại trong quá trình
khoan; tăng khả năng gia cố thành lỗ khoan; giảm
hệ số mở rộng thành giếng.
Đất đá tại địa tầng Miocence và Oligocene tại
các mỏ thuộc thềm lục địa Việt Nam có chứa hàm
lượng lớn khoáng vật sét hoạt tính gây trương
nở, bó hẹp thành giếng và nhiều khó khăn phức
tạp trong công tác khoan. Với những ưu điểm nổi
trội mà Polymer Cationic có thể mang lại, nhóm
tác giả đề xuất ứng dụng hoá phẩm này
- Giá trị độ thải nước đáy lỗ khoan là 4 - 6
сm3;
- Khi sử dụng dung dịch Polymer Cationic
cho khoảng khoan đoạn (2900 - 3827 m) giếng
khoan №939 thông số dung dịch khoan ổn định
và không phải gia công lại hóa học dung dịch;
- Hiệu quả kinh tế tăng lên.
3.2. Kết luận cơ bản kết quả áp dụng dung dịch
Polymer Cationic giếng №939:
Dựa trên các kết quả áp dụng thực tế tại
giếng №939 và so sánh các chỉ tiêu công tác
Bảng 3. Thông số dung dịch Polymer Cationic khi khoan qua tầng muối đoạn (2900 - 3827 m) giếng khoan
№ 939 (Gaidarov, Khubbatov, 2018; Gaidarov, 2018).
γ, KG/m3
1720
1710
1700
1950
1950
1960
1960
B , сm3
1,4
0,5
0,5
0
СНС 1/10, дПа
Gia công hóa học dung dịch
Khoảng khoan, m
Т, s
Không cần gia công
--//----//--
--//----//--
Thêm Barit
Không cần gia công
--//----//--
2900 - 3033
3033 - 3137
3137 - 3296
3296
3296 - 3412
3412 - 3574
3574 - 3666
3666 - 3754
3754 - 3780
3780 - 3827
53
60
57 - 62
85
64
74
78 - 83
90 - 95
74
19/38
19/33
24/34
24/35
24/38
24/43
38/72
38/67
29/53
34/62
0
0 - 0,2
0,8
0,5
0,5
1
--//----//--
--//----//--
--//----//--
--//----//--
1970
1900-1960
1960
71
56
Trương Văn Từ và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 60 (1), 49 - 56
khi thi công các giếng khoan dầu khí tại thềm lục
địa Việt Nam tại các địa tầng chứa sét hoạt tính,
có nguy cơ mất ổn định thành giếng
địa chất khác nhau của Việt Nam. Báo cáo tổng
kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành.
Soloviev, N. V., Nguyen Tien Hung, Truong Van
Tu, Nguyen The Vinh, 2017. Phương pháp
nghiên cứu tính chất ức chế của dung dịch
polime khi khoan trong đất đá chứa sét tại mỏ
Nam Rồng - Đồi Mồi, Việt Nam. Hội thảo quốc
tế lần thứ XIII trường Đại học MGGI. Những ý
tưởng mới về khoa học trái đất. Maxcơva, Liên
bang Nga. 28-29.
Tài liệu tham khảo
Tager, A. A., 1968. Vật lý hoá keo. Nhà xuất bản
Hoá học. Maxcơva.
Truong Van Tu, Soloviev, N. V., 2017. Những vấn
đề trong chế tạo và điều chỉnh các tính chất
của hệ dung dịch polime cao phân tử. Hội thảo
quốc tế lần thứ XIII trường Đại học MGGI
Những ý tưởng mới về khoa học trái đất.
Maxcơva, Liên bang Nga. 46-47.
Nguyễn Văn Ngọ, 2013, Nghiên cứu thiết hệ các
hệ dung dịch khoan phù hợp với các điều kiện
ABSTRACT
Applications of Cationic Polymer drilling fluid in petroleum drilling
Tu Van Truong 1, Hung Tien Nguyen 1, Kien Dinh Tran 1, Thuy Le Thi Bui 1, Nikolay
Vladimirovich Solovev 2, Azamat Mitalimovich Gajdarov 3
1 Faculty of Oil and Gas, Hanoi University of Mining and Geology, Vietnam
2 Russian State Geological Prospecting University, Russia
3 Gazprom VNIIGAZ, Russia
The article focuses on applications of cationic polymer drilling fluid system in petroleum drilling. As
a matter of fact, cationic polymer drilling fluid system is more suitable in clay-bearing rocks and salt
layers than traditional drilling fluid. This drilling mud has been studied, developed and recommended
when penetrating through clay-bearing rocks and salt layers. In this work, the authors analyzed
reasonable components of cationic polymer mud program utilized at the Астраханск gas condensate
field in Russian. Results were then discussed in order to preliminarily evaluate its advantages and
disadvantages.
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng dung dịch Polymer Cationic trong khoan dầu khí", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- ung_dung_dung_dich_polymer_cationic_trong_khoan_dau_khi.pdf