Ảnh hưởng pH đến hoạt tính xúc tác của enzyme Lipasecandida Rugosa và Porcine Pacreas
HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐỊA PHƯƠNG <<
ẢNH HƯỞNG PH ĐẾN HOẠT TÍNH XÚC
TÁC CỦA ENZYME LIPASECANDIDA
RUGOSA VÀ PORCINE PACREAS
Tóm tắt: Trong nhưng nnă ggn i đâ , nh ́hy
enzđăe ia ng.đ y.ng ơh hển ic̣y ơhơ ăanh Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Bà Rịa - Vũng Tàu
|| ThS. Tạ Thị Thanh Thúy
yung nhc khhng iinh ic̣y ợnh yhâơ c̀ ́ểơ yvs nt
ơrong nhêề ng.nh yông nghể̀, p. ,ềsle ,. nhtă
I. PHẦN MỞ ĐẦU
enzđăe ic̣y nghêin yc̀ yung nhc ic̣y l d̉ng
nhêề nhâơ ơrong ng.nh yông nghể̀â yhung xuy
ơay ămơ lô ,c̣ng ,on yay ̀han cng ơhvđ ̀h n ́.
ơông ḥ̀ d n iơn lh is dang yay lan ̀hpă nhc
yay syêdâ yay elơerâ yay săêdeâ ́,́,,,
Lipase là một trong những nhóm enzyme nổi bật
với nhiều ứng dụng trong công nghiệp. Phản ứng
thủy phân lipid dưới sự có mặt của enzyme lipase
mang lại các hợp chất sinh học và hóa học hữu ích
B.ê bao n.đ bao yao kơơ q̀a nghêin yc̀ lh anh (các acid béo tự do, các glycerol có giá trị cao...),
hcởng yvs ̀H iơn hoaơ ợnh xuy ơay yvs 2 enzđăe
,ềsle (Candida rugosa ́. Porcine pancreas) ơrin yơ
yhâơ ,. dg̀ o,ếeâ xay iinh ̀H ơôê c̀ yvs 2 enzđăeâ
́. im bên ̀H yvs 2 ,oaê enzđăe n.đ, Kơơ q̀a yho
ơhâđ ,ềsle ơt Candida rugosa hoaơ imng ơhvđ ̀h n
ơôơ ơrong iêề kển nhểơ im 30oCâ ̀H 7,0 (hoaơ ợnh
iaơ 7177 UUăg yhơ ̀hpă enzđăe)â ơnng 51% lo ́oê
hoaơ ợnh bsn ig̀ (7779 UUăg yhơ ̀hpă enzđăe),
Con ,ềsle ơt Porcine pancreas ơhi hoaơ imng ơôơ
ơrong iêề kển 30oCâ ̀H 1,5 (hoaơ ợnh iaơ 777 UU
ăg yhơ ̀hpă enzđăe)â ơnng 21% lo ́oê hoaơ ợnh
bsn ig̀ (733 UUăg yhơ ̀hpă enzđăe),
Abstract: In reyenơ đesrlâ enzđăe hsl lhown êơl
lơrengơh snd òơlơsndêng ̀olêơêon ên ênd̀lơrêel,
Lềslel sre ơhe ăolơ lờdêed enzđăel snd ơhe ăolơ
̀led ên ênd̀lơrêel, Theđ ysơs,đle s gresơ ǹăber of
resyơêonlâ hđdro,đlêl snd lđnơhelêlâ ,esdêng ơo s
gresơ dếerlêơđ of syêdlâ elơerlâ săêdel ,,,
The rel̀,ơ lhowed ơhsơ òơêằă yondêơêonl for
ơhe ,ềsle froă Candida rugosa were deơerăêned
sl ơhe ̀H of 7,0 snd 30oC, Under ơhele yondêơêonlâ
syơếêơđof,ềslewsl7177UUăgenzđăeâênyreslêng
51% yoằsred wêơh ơhe firlơ syơếêơđ (7779 UUăg
enzđăe), And for ,ềsle froă Porcine pancreas ơhe
òơêằă yondêơêonl were fònd sơ 30oC snd ơhe
̀H of 1,5, Under ơhele yondêơêonlâ syơếêơđ of ,ềsle
wsl 777 UUăg enzđăeâ ênyreslêng 21% yoằsred
wêơh ơhe firlơ syơếêơđ of 733 UUăg enzđăe
làm công cụ cho dẫn xuất dược phẩm, thực phẩm,
mỹ phẩm, v.v... Phản ứng thủy phân và tổng hợp
chất béo diễn ra theo sơ đồ sau:
Hình 1. Phản ứng thủy phân và tổng hợp triacylglycerol có
xúc tác của lipase.
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình
thủy phân chất béo dưới sự tác động của enzyme
lipase nhằm có các yếu tố tối ưu để thực hiện quá
trình phản ứng, thu được hiệu suất của phản ứng
cao nhất. Từ đó thu được hợp chất mong muốn
với khối lượng cao. pH là một trong những yếu tố
hàng đầu ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình phản
ứng thủy phân lipid với xúc tác enzyme lipase. pH
cao hoặc thấp quá đều có thể làm mất hoạt tính
xúc tác của lipase. Do đó việc xác định được pH
tối ưu là hết sức quan trọng trong phản ứng thủy
phân chất béo.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên vật liệu
Từ khóa: Enzđăe syơếêơđâ ,ềsle hđdro,đlêlâ
Csndêds r̀golsâ Poryêne ̀snyresl
2.1.1. Chủng vi sinh vật
ĐẶC SAN THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ < 1
>> HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐỊA PHƯƠNG
2.3.2. Ảnh hưởng của pH
* Thông số khảo sát:
- Enzyme lipase Candida rugosa (LCR), Type
VII ký hiệu L1754, do công ty Sigma-Aldrich
cung cấp.
- Enzyme lipase Porcine pacreas (LPP), Type
II, ký hiệu L3126 do công ty Sigma-Aldrich cung
cấp.
2.1.2. Nguyên liệu và hóa chất khác
* Dầu olive: được nhập khẩu từ Italia, sản phẩm
được đóng chai tại Việt Nam bởi công ty TNHH
Dầu Thực vật Cái Lân, Hiệp Phước, Thành phố
Hồ Chí Minh. Sản xuất theo công nghệ chiết xuất
lạnh.
- Enzyme lipase Candida rugosa pH = 5.5 - 6.0 -
6.5 - 7.0 - 7.5 - 8.0, sử dụng đệm Phosphat
- Enzyme lipase Porcine pancreas pH = 6.5 - 7.0
- 7.5 - 8.0 - 8.5 - 9.0, sử dụng đệm Borat
* Thông số cố định:
- Dung dịch đệm: 6 ml (đệm Phosphat pH 7.2
đối với LCR, đệm Borat pH 7.7 đối với LPP)
- Dung dịch enzyme: 1 ml (3.04 mg enzyme /ml
với LPP, 0.32 mg enzyme/ml đối với LCR)
- Nhũ tương dầu olive: 3 ml
- Thời gian phản ứng: 1 giờ
* Hóa chất khác
- Nhiệt độ: 37oC
- GumArabic, H3PO4 85%, NaOH, KOH, H2SO4,
Etanol 99.5%, chất chỉ thị màu Phenoltalein,
KH2PO4, Na2HPO4, AlCl3, CaCl2, MgCl2, và một
số hóa chất khác (China).
- Nước cất được sử dụng trong suốt quá trình
làm thí nghiệm.
- Tốc độ khuấy: 250 rpm
Khi kết thúc phản ứng, để bất hoạt enzyme bổ
sung thêm 3ml etanol 99.5%. Sau đó nhỏ 3 giọt
phenoltalein 0.1% làm chất chỉ thị màu rồi chuẩn
độ bằng NaOH 0.1M.
Hoạt tính của enzyme được tính theo công thức
(1) ở mục 2.3.1.
2.3.3. Độ bền pH
Để khảo sát độ bền pH của 2 enzyme tiến hành
như sau:
* Thông số thay đổi là:
2.2. Thiết bị
- Máy đo pH
- Máy khuấy từ có gia nhiệt - Máy đồng hóa
- Tủ lạnh - Tủ sấy
Và một số thiết bị thông thường khác
2.3. Phương pháp nghiên cứu
- Bể điều nhiệt
pH = 6.5 - 7.0 - 7.5 - 8.0 đối với LCR
pH = 7.5 - 8.0 - 8.5 - 9.0 đối với LPP
* Thông số cố định:
2.3.1. Chuẩn bị nhũ tương dầu olive
Thành phần gồm: 73 ml nước cất, 7 gam Gum
Arabic, 93 ml dầu olive. Đầu tiên trộn đều Gum
với nước cất sau đó cho dần dần dầu vào và thực
hiện nhũ hóa 10 - 15 phút trong máy đồng hóa.
Hỗn hợp sau đồng hóa được cho là đạt là khi để
yên trong 1 thời gian không thấy hiện tượng bị
phân lớp.
- Dung dịch đệm: 6 ml
- Dung dịch enzyme: 1 ml (3.04 mg enzyme/ml
với LPP; 0.32 mg enzyme/ml đối với LCR)
- Nhũ tương dầu olive: 3 ml
- Nhiệt độ: 37oC
Với từng giá trị pH, đo hoạt tính của enzyme
sau 30phút - 1h - 2h - 3h - 4h - 5h xảy ra phản
ứng. Khi kết thúc phản ứng, để bất hoạt enzyme
bổ sung thêm 3ml etanol 99.5%. Sau đó nhỏ 3 giọt
phenoltalein 0.1% làm chất chỉ thị màu và chuẩn
độ bằng NaOH 0.1M.
* Hoạt tính của enzyme (U/mg enzyme) được
tính theo công thức sau:
Hoạt tính của enzyme được tính theo công thức
(1) ở mục 2.3.1.
* Xác định thời gian bán hủy t1/2
Hệ số ức chế kd, và thời gian bán hủy t1/2 được
tính theo công thức sau (Bailey et al., 1986;
Bayramolu et al.,2003) [19]
Trong đó:
a: Lượng NaOH chuẩn độ ở mẫu có enzyme (ml)
b: Lượng NaOH chuẩn độ ở mẫu trắng (ml)
m: Khối lượng enzyme (mg)
Hoạt tính riêng của enzyme. Được xác định
thông qua hoạt tính tổng (U) và hàm lượng protein
có trong mẫu thí nghiệm, tức là số đvht/mg protein
enzyme.
[A] = [Ao]. (2)
k d: hệ số ức chế (1/phút)
2 > ĐẶC SAN THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐỊA PHƯƠNG <<
Bảng 1. Ảnh hưởng của pH tới hoạt tính của
hai enzyme lipase
Ao: hoạt tính ban đầu của enzyme (U/mg protein)
A: hoạt tính sau thời gian t của enzyme (U/mg
protein)
Lipase từ Candida rugosa
Lipase từ Porcine Pancreas
Thời gian bán hủy được tính theo công thức:
t1/2 = 0.693/kd (3)
Phương pháp xử lý số liệu
Hoạt
tính
%
Hoạt
tính
%
Hoạt tính
(U/mg enzyme)
Hoạt tính
(U/mg enzyme)
pH
pH
5,5 7757,2 10,26b
6,0 7362,3 76,76yd
6,5 7371,0 70,67yd
7,0 7572,3 39,31d
7,5 7375,7 20,93y
1,0 163,71 62,65s
73,6
93
6,5
7,0
37,7 0,15e
91,5 7,69f
77
37
Mỗi thí nghiệm trong nghiên cứu này được lặp
lại ba lần. Kết quả trình bày là giá trị trung bình
của ba lần lặp lại. Tất cả kết quả thí nghiệm được
xử lí theo phương pháp phân tích ANOVA bằng
phần mềm Statgraphic Centurion XV.I nhằm mục
đích xem xét sự khác biệt giữa các mẫu phân tích
có ý nghĩa về mặt thống kê hay không.
Phương pháp xử lý số liệu của phân tích
ANOVA:
Phân tích phương sai ANOVA để xác định các
mẫu phân tích có khác nhau có ý nghĩa hay không.
Giả thuyết Ho: sự khác nhau của các mẫu phân tích
có ý nghĩa về mặt thống kê (chọn mức ý nghĩa là
0.5%). Nếu P-value < 0.05 thì có sự khác biệt giữa
các mẫu có ý nghĩa về mặt thống kê. Nếu P-value
> 0.05 thì sự khác biệt giữa các mẫu không có ý
nghĩa về mặt thống kê.
93
7,5 777,1 2,33g
1,0 737,6 7,27h
37
700
90
55
1,5
230,7 7,21k
700
35
55
9,0 701,5 3,77fg
Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị được đánh dấu
bởi những chữ cái giống nhau thì khác nhau không có ý nghĩa
theo phân tích thống kê ANOVA (α = 0.05).
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của pH đến hoạt tính hai
enzyme
Hình 2. Ảnh hưởng của pH đến hoạt tính LPP và LCR
pH có ảnh hưởng khá lớn đến vận tốc phản ứng
của enzyme, mỗi enzyme hoạt động mạnh trong 1
dải pH khác nhau. Đối với lipase khoảng pH dao
động khá rộng: như lipase từ dầu thầu dầu thì pH
là 4.7 [3], còn lipase từ tuyến tụy của động vật pH
có thể lên đến 9.0. Như vậy tùy thuộc vào nguồn
gốc mà mỗi lipase sẽ có một giá trị pH tối ưu khác
nhau. Ở giá trị pH mà tại đó enzyme hoạt động
mạnh nhất gọi là pH tối ưu. Tiến hành xác định
hoạt độ lipase của LCR và LPP với các giá trị pH
thay đổi, với cùng cơ chất nhũ tương dầu olive, ở
nhiệt độ 37°C. Sử dụng đệm phosphat cho LCR,
đệm borat cho LPP. Kết quả thí nghiệm được thể
hiện ở bảng 1 và biểu diễn trên hình 2.
ứng 100% hoạt tính) khi tăng pH lên 8.0 hoạt
tính LCR giảm đi chỉ còn một nửa (864.78 U/mg
enzyme) còn khi giảm pH thì hoạt tính enzyme có
giảm chậm dần (xem kết quả ở bảng 1), điều này
cho thấy LCR hoạt động được ở dải pH rộng từ
pH 5.5 đến pH 7.5, pH tối ưu là 7.0. Ở các giá
trị pH không phải là tối ưu, hoạt tính dao động
từ 73% đến 94% hoạt tính tối đa. Kết quả nghiên
cứu này cũng giống như kết quả của tác giả Banu
ÖZTÜRK (2001), theo đó tác giả cũng kết luận
lipase từ Candida rugosa hoạt động khá ổn định
trong khoảng pH 6.0 đến 7.0. Và theo Fadõloğlu
and Söylemez (1997) cũng cho kết quả rằng pH
tối ưu của lipase từ Candida rugosa là 7.0. Ngoài
ra, kết quả của tôi cũng gần tương tự như nhóm tác
giả Montero và cộng sự (1993), họ kết luận rằng
lipase tự do từ Candida rugosa ổn định hoạt tính
trong khoảng 6.2 đến 7.7 và khi tăng pH lên 8.0 thì
Với LCR và LPP lấy hoạt tính tại giá trị pH cho
hoạt tính cao nhất làm đối chứng
Qua bảng 1 và hình 2 cho thấy hoạt tính LCR
mạnh nhất ở pH 7.0 (1572.3 U/mg enzyme, tương
ĐẶC SAN THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ < 3
>> HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐỊA PHƯƠNG
lipase bị mất hoạt tính một cách đáng kể.
Bảng 2. Thời gian bán hủy và hệ số ức chế của LPP
tại các pH khác nhau
Còn đối với LPP thì hoạt tính tốt nhất ở pH 8.5
(hoạt tính đạt 240.1 U/mg enzyme, tương ứng
100%). Tuy nhiên so với hoạt tính tối đa của LCR
thì hoạt tính của LPP thấp hơn nhiều lần. Khi
tăng lên pH 9.0 hoặc giảm pH 7.5 thì hoạt tính
giảm chỉ còn 45 - 55%, tiếp tục giảm thì hoạt tính
LPP giảm rất nhanh (pH 6.5 chỉ còn 41.1 U/mg
enzyme, tương ứng 17% hoạt tính còn lại). Điều
này cho thấy LPP có dải pH hoạt động hẹp hơn so
với LCR và LPP là một lipase ưa kiềm, đặc tính
này cho thấy đây là một loại enzyme rất thích hợp
cho ngành công nghiệp sản xuất các chất tẩy rửa
hoạt động ở một môi trường có tính kiềm cao. Kết
quả của chúng tôi khá tương đồng với nhóm tác
giả K. Bagi, L. M. Simon (1996) cho rằng pH tối
ưu cửa LPP là 8.9 [4]. Như vậy, chúng tôi kết luận
LCR hoạt động trong môi trường trung tính và hơi
acid còn LPP hoạt động trong môi trường kiềm.
Từ các kết quả trên chúng tôi chọn pH 7.0 đối
với LCR, và pH 8.5 đối với LPP để tiếp tục tiến
hành các thí nghiệm về sau.
Lipase từ Porcine pancreas
pH
t1/2 (min)
kd (min-1)
7,5
1,0
1,5
9,0
765
753
731
301
3,2,70-3
3,5,70-3
3,7,70-3
7,7,70-3
Bảng 3. Thời gian bán hủy và hệ số ức chế của LCR
tại các pH khác nhau
pH
Lipase từ Candida rugosa
t1/2 (min)
kd (min-1)
6,5
7,0
7,5
1,0
277
270
769
757
3,2,70-3
3,3,70-3
3,7,70-3
3,6,70-3
3.2. Ảnh hưởng của pH tới tính bền của hai
enzyme
Cấu trúc bậc ba của một protein phụ thuộc vào
liên kết hydro giữa các nhóm R, chỉ cần một sự
thay đổi nhỏ pH cũng có thể thay đổi khả năng
ion hóa của các chuỗi mạch bên và phá vỡ các cấu
trúc tự nhiên, trong một số trường hợp có thể làm
biến tính enzyme. Do đó mỗi enzyme đều có một
khoảng pH tối ưu để giúp duy trì cấu trúc tự nhiên
của nó trong môi trường mà nó hoạt động.
Hình 3. Độ bền pH theo thời gian của LPP
Để xác định tính chất của lipase khi thủy phân
cơ chất, chúng tôi tiến hành nghiên cứu tính bền
của hai enzyme này trong quá trình thực hiện thủy
phân dầu olive. Khảo sát tính bền của LCR trong
các giá trị pH từ 6.5 đến 8.0 sử dụng đệm phosphat,
còn LPP thì các giá trị pH từ 7.5 đến 9.0 với đệm
borat. Với mỗi giá trị pH sau những khoảng thời
gian xác định (30 phút - 1h - 2h - 3h - 4h - 5h) của
Hình 4. Độ bền pH theo thời gian của LCR
quá trình thủy phân thì tiến hành đo lượng cơ chất
Qua kết quả ở bảng và hình cho thấy đối với
tạo thành, xác định hoạt tính tại từng thời điểm đó, LCR tại pH 6.5, thời gian bán hủy là 217 phút (3,6
xác định giá trị kd, và tính t1/2 như công thức (2) và giờ) tương ứng với hoạt tính còn lại 50% sau 3,6
(3) trong phần 2.3.3 đã giới thiệu. Kết quả được giờ thủy phân. Tại pH 7.0, thời gian bán hủy cũng
trình bày trong bảng 2 và bảng 3 như sau:
gần với tại pH 6.5 (3,5 giờ), khi pH tăng lên 8.0,
4 > ĐẶC SAN THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐỊA PHƯƠNG <<
IV. KẾT LUẬN
thời gian bán hủy còn 151 phút (2,5 giờ), giảm
hơn 1 giờ so với khi ở môi trường pH trung tính
và acid. Như vậy ở khoảng pH 6.5 đến 7.5, LCR
hoạt động đều và thời gian bán hủy là hơn 2.5 giờ,
tuy nhiên LCR thể hiện rõ hoạt động bền trong
vùng pH trung tính và hơi acid (pH 7.0 và pH 6.5),
lúc này t1/2 là 3,5 giờ. Kết quả này cũng tương tự
với Montero et al (1993), tác giả này xác định
khoảng pH bền của LCR là 6.2 đến 7.7, và Banu
ÖZTÜRK (2001) [5] thì cũng cho rằng LCR bền
trong khoảng 6.0 đến 7.0.
Đối với LPP tại giá trị tối ưu pH 8.5 thời gian
bán hủy là 148 phút (2,5 giờ) thấp hơn 1 giờ so với
LCR cũng tại giá trị tối ưu, khi pH giảm đến 7.5
thời gian bán hủy lại dài hơn 165 phút (2,8 giờ),
khi pH tăng đến 9.0 lúc này thời gian bán hủy là
6,8 giờ.
Giá trị t1/2 và hệ số ức chế kd cho 2 lipase thể hiện
ở bảng 2 và bảng 3 cho thấy khi pH tăng giá trị k
tăng và lúc này thời gian bán hủy (t1/2) lại giảm.
Như vậy kết quả cho thấy LCR bền với pH hơn
LPP, và LCR thì hoạt động tốt và bền ở vùng trung
tính và hơi acid còn LPP thì môi trường hoạt động
tốt là kiềm.
Qua nghiên cứu khảo sát, tôi đã thu được một số
kết luận về sự ảnh hưởng của pH lên 2 loại enzyme
có nguồn gốc khác nhau như sau:
- Enzyme Porcine Pancreas L3126: có pH tối
thích là 8.5, bền ở pH từ 7.5-8.5, sau 2h45 phút
hoạt tính còn 50%
- Enzyme Candida rugosa L1754: có pH tối
thích là 7.0, bền ở pH từ 6.5-7.0, sau 3h37 phút
hoạt tính còn 50%
Đây là tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo:
tiếp tục nghiên cứu các yếu tố khác ảnh hưởng
đến quá trình thủy phân 2 loại enzyme trên, sau
đó có thể thử nghiệm cố định lipase từ 1 trong 2
enzyme trên vào trong chất mang (ví dụ như vật
liệu Hydrotacite) để nâng cao tính chất cũng như
hiệu suất sử dụng của enzyme. Ứng dụng 2 loại
lipase trên để thủy phân các loại dầu béo khác từ
thực vật và động vật.
T.T.T.T
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[7], H. D̀đin Tcâ 2009, Phân tích hóa học thực phẩmâ Nh. x̀âơ ban Khos họy kỹ ơh̀ậơ.
[2], PGS,TS Đặng Thi Th̀â 2003, Nghiên cứu công nghệ sản xuất một số loại dầu béo bằng lipase, Bm Khos họy
́. Công ngh̉â pển Công ngh̉ Thhy ̀hpăâ H. Nmê,
[3], M, S, Rshăsnâ s M,Y, A,êâ b M,U, A,êb snd AJM Mođǹ, Hslsnâ 2006, Studies on the Lipid and Glyceride
Compositions of Cassia alata Seed Oil Bangladesh J. Sci. Ind. Res. 37 (7-2)â 13-11,
[3], K,Bsgêâ L,M,Sêăonâ snd B, SzsjPnêâ 7997, Iăăobê,êzsơêon snd yhsrsyơerêzsơêon of ̀oryêne ̀snyresl ,ềsle,
Elsevier science Inc.Enzđăe snd Mêyrobês, Teyhno,ogđ 20:537-535,
[5], Gholhâ R, K, Ssxensâ Rsnê G̀̀ơsâ R, P, Ysdś ́. Shebs Dśêdlon, 7996, Mêyrobês, ,ềslel: Prod̀yơêon snd
s̀̀,êysơêonl, Science Progressâ 79(2)â 779-757,
ĐẶC SAN THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ < 5
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng pH đến hoạt tính xúc tác của enzyme Lipasecandida Rugosa và Porcine Pacreas", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- anh_huong_ph_den_hoat_tinh_xuc_tac_cua_enzyme_lipasecandida.pdf