Phương pháp đánh giá xếp hạng tiêu chí theo trọng số để lựa chọn nhà cung cấp LNG

PETROVIETNAM  
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ XP HNG TIÊU CHÍ THEO TRNG SỐ  
ĐỂ LA CHN NHÀ CUNG CP LNG  
ThS. Nguyễn Vũ Thắng, ThS. Hà Thanh Hoa  
ThS. Nguyễn Thu Hà  
Viện Dầu khí Việt Nam  
Email: thangnv@vpi.pvn.vn  
Tóm tắt  
Thị trường LNG tăng trưởng mạnh trong 2 thập kỷ qua do nhu cầu tiêu thụ tăng nhanh, đạt trên 258 triệu tấn/năm  
(2014). Ngoài các nước nhập khẩu truyền thống như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan… đã có thêm nhiều quốc gia khác  
trên thế giới nhập khẩu LNG để đáp ứng nhu cầu năng lượng trong nước. Nguồn cung cấp ngày càng đa dạng khi có  
thêm nguồn cung mới từ Mỹ, Qatar, Australia... Việt Nam đang triển khai nhập khẩu LNG (dự án LNG Thị Vải và Sơn  
Mỹ) để phát triển các dự án điện và cung cấp cho các hộ tiêu thụ công nghiệp. Tuy nhiên, công tác này đang gặp nhiều  
khó khăn do sự thay đổi nguồn cung LNG, công thức giá, năng lực của nhà cung cấp và các điều kiện khác. Bài báo giới  
thiệu phương pháp đánh giá xếp hạng tiêu chí theo trọng số để lựa chọn nhà cung cấp LNG cho Việt Nam.  
Từ khóa: Lựa chọn nhà cung cấp, phương pháp đánh giá tiêu chí, LNG.  
1. Phương pháp lựa chọn nhà cung cấp  
Xấu (-), hoặc Trung bình (o). Tổng hợp kết quả đánh giá  
các nhà cung cấp theo tiêu chí đơn giản (Bảng 2), sẽ lựa  
chọn nhà cung cấp có nhiều tiêu chí được đánh giá tốt  
(+). Phương pháp này rất dễ sử dụng và không đòi hỏi  
quá nhiều số liệu, thích hợp cho việc đánh giá các tiêu  
chí định tính. Tuy nhiên, kết quả không phải lúc nào  
cũng chính xác do phương pháp này chỉ đánh giá trọng  
lượng giống nhau, trong khi mỗi tiêu chí lại có tầm quan  
trọng khác nhau.  
Việc lựa chọn nhà cung cấp xuất phát từ nhu cầu và  
được thể hiện qua việc đặt hàng với nhà cung ứng đã lựa  
chọn. Vai trò của chức năng cung ứng là cung cấp hàng  
hóa cho khách hàng: vào thời điểm mong muốn, chất  
lượng mong muốn; với số lượng mong muốn (không quá  
nhiều, cũng không quá ít); với chi phí ít nhất. Để đánh giá  
năng lực của đơn vị cung cấp cần xem xét các tiêu chí như  
trong Bảng 1.  
- Phương pháp thứ 2: Đánh giá tiêu chí theo trọng  
số “weighted criterial method. Phương pháp này khắc  
phục nhược điểm của phương pháp trên, các tiêu chí  
được xếp hạng với sự điều chỉnh trọng số cho từng tiêu  
chí. Giá trị trọng số phản ánh tầm quan trọng tương đối  
của một tiêu chí. Tổng của giá trị trọng số thường là 1  
hằng số. Tiến hành chấm điểm theo trọng số cho các nhà  
Dawei (2011) đã đưa ra 2 phương pháp lựa chọn nhà  
cung cấp:  
- Phương pháp thứ 1: Đánh giá theo tiêu chí đơn  
giản “categorical method. Phương pháp này đưa ra các  
tiêu chí đánh giá về chất lượng, dịch vụ và khả năng  
phân phối, sau đó đánh giá từng nhà cung cấp Tốt (+),  
Bảng 1. Các tiêu chí để đánh giá năng lực của đơn vị cung cấp  
Lĩnh vực  
Các quyết định liên quan  
Sản xuất  
Sản phẩm được sản xuất khi nào và số lượng bao nhiêu?  
Dự trữ sản phẩm  
Địa điểm  
Vận tải  
Kinh nghiệm cung cấp  
Năng lực sản xuất  
Điều kiện khác  
Hàng tồn trữ ở mỗi giai đoạn? Khả năng cung cấp hàng trong tương lai  
Nơi nào có điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tồn trữ hàng hóa?  
Hàng tồn kho được vận chuyển từ nơi cung ứng đến nơi khác bằng cách nào?  
Số lượng khách hàng, số lượng hợp đồng đã ký.  
Cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất (kho chứa, nguồn cung ứng nguyên vật liệu), chi phí sản xuất.  
Các điều khoản cung cấp hàng, giao hàng, giá ...  
Bảng 2. Mô tả phương pháp đánh giá tiêu chí đơn giản  
TT  
1
2
n
Tên nhà cung cấp  
Tiêu chí 1  
Tiêu chí 2  
Tiêu chí 3  
Tiêu chí m  
Nhà cung cấp 1  
Nhà cung cấp 2  
...  
+
-
+
O
O
-
+
-
Nhà cung cấp n  
+
O
O
O
DU KHÍ - S2/2015  
53  
KINH T- QUN LÝ DU KHÍ  
Bảng 3. Mô tả phương pháp đánh giá tiêu chí theo trọng số  
TT  
Nhà cung cấp  
Tiêu chí 1  
Tiêu chí 2 Tiêu chí 3  
Tiêu chí m  
Tổng điểm  
Trọng số quan trọng  
Y1  
Y2  
Y3  
Yj  
m
X1j ×Yj  
X 2 j ×Yj  
1
Nhà cung cấp 1  
X11  
X21  
X12  
X13  
X14  
X24  
X15  
X25  
j=1  
m
2
Nhà cung cấp 2  
...  
X22  
Xn2  
X23  
Xn3  
j=1  
m
Xnj ×Yj  
n
Nhà cung cấp n  
Xn1  
Xn4  
Xn5  
j=1  
Triệu tấn năm  
Triệu tấn năm  
80,00  
90,00  
80,00  
70,00  
60,00  
50,00  
40,00  
30,00  
20,00  
10,00  
-
TB 1996-2000  
TB 2010-2013  
70,00  
60,00  
50,00  
40,00  
30,00  
20,00  
10,00  
-
TB 1996-2000  
TB 2010-2013  
Nguồn: PFC Energy Global LNG Trade Data, 2014  
Nguồn: BP Statistical Review of World Energy, 6/2014  
Hình 1. Khối lượng xuất khẩu LNG của các quốc gia trước và sau năm 2010  
Hình 2. Khối lượng nhập khẩu LNG của các quốc gia trước và sau năm 2010  
m
Max ni = 1  
(
)
cung cấp liên quan tới từng tiêu chí và tính điểm của từng  
nhà cung cấp (Bảng 3). Nhà cung cấp có điểm cao nhất sẽ  
được chọn. Việc đánh giá trọng số cho từng tiêu chí đã trở  
thành phương pháp đáng tin cậy trong việc lựa chọn nhà  
cung cấp. Để triển khai phương pháp này, cần thực hiện  
các bước sau:  
Xnj ×Yj  
j=1  
Tùy theo đặc điểm hoạt động cung cấp sản phẩm, sẽ  
sử dụng phương pháp lựa chọn nhà cung cấp thích hợp.  
Phương pháp đánh giá xếp hạng tiêu chí theo trọng  
số được vận dụng để lựa chọn nhà cung cấp LNG như sau:  
+ Xây dựng danh mục các nhà cung cấp gồm: đơn vị  
sản xuất, đại lý, các nhà bán buôn, bán lẻ;  
2. Đặc điểm của hoạt động cung cấp LNG  
2.1. Sự biến động nguồn cung cấp và nhu cầu nhập khẩu  
+ Xây dựng tiêu chí đánh giá lựa chọn nhà cung cấp  
và xác định trọng số quan trọng của các tiêu chí. Tùy theo  
đặc thù của hoạt động cung cấp của sản phẩm và yêu cầu  
của đơn vị nhập khẩu sẽ xác định được tiêu chí và mức độ  
quan trọng của mỗi tiêu chí;  
Nguồn cung cấp LNG cho khu vực châu Á chủ yếu từ  
Trung Đông (Qatar, Yemen, Oman), ngoài ra còn có Liên  
bang Nga, Brunei, Malaysia, Indonesia, Nigieria. Trong thời  
gian qua, nguồn cung cấp LNG có sự biến động rất lớn.  
Một số quốc gia có nguồn cung khí tăng mạnh như Qatar,  
Nigeria, Australia, Liên bang Nga, Oman, Mỹ (từ các mỏ  
khí đá phiến)…  
+ Đánh giá, chấm điểm cho các nhà cung cấp.  
Đánh giá nhà cung cấp được tổng quát hóa trong  
bảng ma trận sau:  
Châu Á là khu vực nhập khẩu LNG lớn nhất thế giới với  
lượng giao dịch trung bình chiếm 66% tổng thương mại  
thế giới giai đoạn 2003 - 2013. Các quốc gia nhập khẩu  
chính trong khu vực gồm: nhóm 3 nước nhập khẩu truyền  
thống (JKT) là Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, chiếm 83%  
thị phần khu vực năm 2013; nhóm nước mới nổi Trung  
Có n nhà cung cấp i, đánh giá theo m tiêu chí j. Nhà  
cung cấp i đánh giá theo tiêu chí j sẽ có điểm là Xij. Mỗi  
tiêu chí có trọng số quan trọng là Yj.  
+ Nhà cung cấp có điểm xếp hạng cao, sẽ được lựa  
chọn  
DU KHÍ - S2/2015  
54  
PETROVIETNAM  
Quốc và Ấn Độ chiếm 15% thị phần khu vực năm 2013 và  
đang tiếp tục tăng trưởng; nhóm nước mới tham gia thị  
trường nhập khẩu và bắt đầu nhập khẩu những lô hàng  
LNG đầu tiên trong năm 2013 là Malaysia và Singapore.  
Xu thế nhập khẩu LNG sẽ tiếp tục biến động trong thời  
gian tới khi các quốc gia nhập khẩu LNG truyền thống  
thay đổi chính sách năng lượng, đồng thời có thêm  
nhiều quốc gia tham gia nhập khẩu để bổ sung nguồn  
năng lượng.  
2.3. Công thức giá LNG  
Trên thế giới có 2 công thức giá tham chiếu phổ biến  
là theo giá dầu và giá khí.  
Giá tham chiếu theo giá dầu (oil linked price) là  
phương pháp được sử dụng trên thị trường khi không tồn  
tại mô hình giá khí cạnh tranh để định giá được giá khí  
thiên nhiên.  
Công thức giá LNG tham chiếu theo giá dầu được tính  
như sau:  
Do biến động rất lớn về nguồn cung và nhu cầu LNG  
trên thế giới (Hình 1 và 2), nên yêu cầu ổn định nguồn  
cung là tiêu chí rất quan trọng trong việc lựa chọn nguồn  
nhập khẩu LNG.  
Giá LNG = Yếu tố ngang bằng giá dầu x Giá dầu thô  
+ beta  
Trong đó:  
2.2. Khoảng cách và năng lực vận chuyển LNG  
- Yếu tố ngang bằng giá dầu: Dao động trong  
Nguồn cung LNG tập trung chính ở các nước thuộc  
khu vực Trung Đông, Bắc Mỹ, Australia và Liên bang Nga.  
Trong đó, Mỹ là nguồn cung LNG tiềm năng nhất với  
nguồn cung cấp từ khí đá phiến. Nguồn cung này sẽ thay  
đổi dòng thương mại LNG tại khu vực Bắc Mỹ, chuyển từ  
nhập khẩu sang xuất khẩu LNG (khoảng 54,5 triệu tấn  
vào năm 2020) và đóng góp thị phần tương đối lớn trong  
tổng nguồn cung. Với đặc thù khoảng cách vận chuyển  
LNG từ các nguồn cung đến các quốc gia nhập khẩu rất  
khác nhau (Hình 3), khoảng cách vận chuyển và năng lực  
vận chuyển là một tiêu chí để đánh giá nhà cung cấp. Tuy  
nhiên, với sự phát triển của các tàu vận chuyển LNG quy  
mô lớn, giá thành đơn vị vận chuyển LNG giảm xuống  
đáng kể, do vậy tiêu chí vận chuyển không phải là yếu tố  
then chốt trong việc chọn nhà cung cấp.  
khoảng 0,1 - 0,18;  
- Giá dầu thô: Giá JCC/ICP/Brent;  
- Beta: Chi phí vận chuyển.  
Đa số các giao dịch đều tham chiếu theo giá dầu thô.  
Tại châu Á, giá LNG được tham chiếu theo giá dầu, được  
hình thành trong các hợp đồng của Nhật Bản sau cuộc  
khủng hoảng dầu đầu tiên năm 1973. Giá dầu được tham  
chiếu là JCC (the Japanese custom cleared crude oil price),  
giá trung bình của giá dầu thô nhập khẩu mỗi tháng và  
được công bố bởi Bộ Tài chính Nhật Bản. Ngoài ra, một  
số hợp đồng ở châu Á đã tham chiếu theo giá dầu thô  
Brent giúp người mua và người bán quyền lựa chọn giá  
dầu Brent - được giao dịch một cách rộng rãi để quản lý  
rủi ro giá.  
Nguồn: PFC Energy Global LNG Trade Data, 2014  
Hình 3. Sơ đồ luồng giao dịch LNG  
DU KHÍ - S2/2015  
55  
KINH T- QUN LÝ DU KHÍ  
Công thức giá LNG tham chiếu theo giá khí được sử  
dụng trên thị trường khi tồn tại mô hình giá khí cạnh  
tranh để định giá được giá khí thiên nhiên. Giá khí được  
mua bán tại các trung tâm mua bán khí nhân với tỷ lệ (%)  
nhất định và cộng chi phí khác. Giá LNG được tham chiếu  
theo giá khí được giao dịch trên các trung tâm mua bán  
khí (thị trường cạnh tranh) như: Henry Hub (Mỹ), National  
Balancing Point (Anh), Zeebrugge (Bỉ) và Title Transfer  
Facility TTF (Hà Lan). Tuy nhiên, National Balancing Point  
và Henry Hub chủ yếu đóng vai trò trong việc định giá  
LNG giao ngay hoặc ngắn hạn tại thị trường ngoài Mỹ và  
Tây Bắc châu Âu, bao gồm cả châu Á. Công thức tính theo  
tỷ lệ (%) tham chiếu: Henry Hub x 115% hằng số (chi phí  
hóa lỏng, lợi nhuận).  
sở hữu các nhà máy hóa lỏng khí). Bên bán phát triển các  
mỏ khí và xây dựng các nhà máy hóa lỏng khí, đảm bảo  
nguồn cung khí dưới hình thức hợp đồng dài hạn. Bên  
mua chịu trách nhiệm xây dựng và vận hành kho cảng  
nhận LNG, phát triển thị trường tiêu thụ khí.  
Sau năm 2000, hình thức mua bán LNG gián tiếp  
được thực hiện bởi các đại lý (aggregator). Các đại lý  
thường là các công ty lớn có tiềm lực tài chính mạnh,  
đầu tư mua công suất tàu vận chuyển, cam kết mua  
công suất tại kho cảng tiếp nhận LNG và ký hợp đồng  
ngắn hạn (dưới 2 năm), trung hạn (2 đến 7 năm) và dài  
hạn (trên 7 năm) để mua LNG từ nhà sản xuất. Đại lý sẽ  
ký hợp đồng với người mua và sử dụng công suất tàu  
của họ để chuyển LNG từ người bán đến người mua. Khi  
ký hợp đồng với các đại lý, người mua có quyền tiếp cận  
với một “danh mục dự án LNGrất đa dạng. Đại lý sẽ cam  
kết cung cấp khối lượng hợp đồng nhưng không cần  
chỉ rõ sẽ mua LNG từ dự án cụ thể nào. Nguồn cung của  
người mua được đảm bảo hơn khi được quyền tiếp cận  
với nhiều nguồn LNG. Nếu có vấn đề về sản lượng của  
một dự án, đại lý sẽ lấy LNG từ dự án khác để cung cấp  
cho người mua. Hình thức mua qua đại lý càng trở nên  
phổ biến và chiếm tỷ trọng lớn dần trong danh mục các  
nhà cung cấp (Hình 4).  
Trước năm 1995, chưa có hợp đồng mua bán LNG nào  
được ký theo công thức giá khí (100% theo tham chiếu giá  
dầu). Đến năm 1996, hợp đồng mua bán LNG theo công  
thức giá khí xuất hiện. Số lượng hợp đồng theo công thức  
giá khí chỉ chiếm tỷ lệ từ 1 - 2%. Chủ yếu các hợp đồng  
này cung cấp cho các nước khu vực châu Mỹ như Chile,  
Mỹ, Puerto Rico, Argentina từ nguồn Trinidad và Tobago,  
Agleria, Nigeria, Qatar. Với sự xuất hiện khí đá phiến, LNG  
được xuất khẩu từ khu vực Bắc Mỹ đều tham chiếu đến  
giá khí Henry Hub. Trong giai đoạn 2010 - 2013, tỷ lệ hợp  
đồng của khu vực châu Á tham chiếu đến công thức giá khí  
Henry Hub đã chiếm đến 18%, so với tỷ lệ theo giá dầu 82%.  
Do đặc thù của nhà cung cấp LNG gồm 2 loại từ dự  
án và đại lý. Do vậy việc xem xét lựa chọn nhà cung cấp  
cần xem xét cả hình thức cung cấp từ đại lý và cung cấp  
từ dự án.  
Công thức giá có tác động lớn đến giá trị của hợp  
đồng, do vậy có tác động lớn đến quyết định lựa chọn  
nhà cung cấp LNG. Các nhà cung cấp cho sử dụng nhiều  
công thức giá sẽ thuận lợi hơn cho các đơn vị nhập khẩu.  
Theo đặc thù của hoạt động cung cấp LNG, phương  
pháp đánh giá xếp hạng tiêu chí theo trọng số sẽ phù hợp  
hơn trong việc lựa chọn nhà cung cấp LNG.  
2.4. Hình thức mua LNG qua dự án và đại lý  
3. Đánh giá xếp hạng tiêu chí theo trọng số để lựa chọn  
nhà cung cấp LNG  
Trước năm 2000, mô hình mua bán LNG duy nhất trên  
thế giới là mua bán trực tiếp từ dự án. Các công ty khí và  
điện mua LNG từ các nhà cung cấp LNG (chủ mỏ khí và  
3.1. Lập danh sách các đại lý/dự án cung cấp LNG  
45  
40  
Theo thống kê của PFC đến năm 2014, trên thế giới  
có 171 dự án LNG (84 dự án đã triển khai và 77 dự án sắp  
Số dự án  
35  
Số đại lý  
30  
Bảng 4. Số lượng dự án LNG ở một số quốc gia lớn  
25  
20  
15  
10  
5
Số dự án Số dự án  
Số dự án  
TT  
Tên quốc gia  
LNG đang LNG đã  
chưa ký  
triển khai  
ký  
10  
11  
4
4
2
1
2
3
4
5
6
US  
28  
26  
14  
11  
8
18  
15  
10  
7
Australia  
Canada  
Nigeria  
Papua New Guinea  
Indonesia  
0
6
9
5
4
Nguồn: PFC Energy Global LNG Trade Data, 2014  
Nguồn: PFC Energy Global LNG Trade Data 2014  
Hình 4. Số lượng dự án và đại lý tham gia giao dịch LNG trong giai đoạn 2000 - 2013  
DU KHÍ - S2/2015  
56  
PETROVIETNAM  
Bảng 5. Danh mục đại lý LNG  
Tên nhà cung cấp  
TT  
1
2
3
4
5
6
7
Tên nhà cung cấp  
BP  
Gas Natural Fenosa  
Shell  
TT  
8
9
10  
11  
12  
13  
14  
TT  
15  
16  
17  
18  
19  
20  
21  
Tên nhà cung cấp  
Exxon Mobil  
ConocoPhilips  
Mitsui  
Mitsubishi  
TOTAL  
Vitol  
Marubeni  
Sumitomo  
Chevron  
Statoil  
GDF SUEZ  
Eni  
BG Group  
Gazprom  
Sojitz  
Itochu  
Woodside  
Stream  
Bảng 6. Khung chấm điểm lựa chọn đại lý LNG  
Căn cứ đánh giá điểm  
Điểm 2  
Trọng số  
quan trọng  
Tiêu chí  
Điểm 3  
Công suất dư thừa của các  
Công suất dư thừa nhà cung cấp gấp trên 3 lần nhà cung cấp gấp 2 - 3 lần nhà cung cấp thấp so với  
so với nhu cầu của Việt Nam nhu cầu của Việt Nam nhu cầu của Việt Nam  
Điểm 1  
Công suất dư thừa của các Công suất dư thừa của các  
1
2
3
4
5
6
3
1
1
1
2
2
Có trên 8 nguồn cung cấp Có từ 3 - 8 nguồn cung cấp Có ít hơn 3 nguồn cung cấp  
từ các dự án hoặc tham gia từ các dự án hoặc tham gia từ các dự án hoặc tham gia  
Tính đa dạng của  
nguồn cung  
góp vốn lớn  
góp vốn  
góp vốn  
Sở hữu hoặc tham gia góp Sở hữu hoặc tham gia góp Sở hữu hoặc tham gia góp  
vốn trên 8 phương tiện vận vốn vào từ 3 - 8 phương  
chuyển tiện vận chuyển  
Khả năng vận  
chuyển  
vốn vào ít hơn 3 phương  
tiện vận chuyển  
Sở hữu hoặc tham gia góp Sở hữu hoặc tham gia góp Sở hữu hoặc tham gia góp  
vốn trên 8 kho/trạm tái hóa vốn từ 3 - 8 kho/trạm tái  
Kinh nghiệm đầu  
tư vào hạ nguồn  
vốn vào ít hơn 3 kho/trạm  
tái hóa khí  
khí  
hóa khí  
Có trên 3 hợp đồng có điều  
khoản linh hoạt theo cả liên  
kết giá khí  
Khả năng linh hoạt  
với thị trường  
Có từ 1 - 3 hợp đồng có  
điều khoản liên kết giá khí dầu  
Hợp đồng chỉ theo liên kết  
Kinh nghiệm tham  
gia với nước mới  
nhập khẩu LNG  
Đã ký trên 3 hợp đồng với  
nước mới nhập khẩu LNG  
Đã ký từ 1 - 3 hợp đồng với Chưa ký hợp đồng nào với  
nước mới nhập khẩu LNG  
nước mới nhập khẩu LNG  
triển khai). Trong đó, Mỹ, Australia, Canada có nhiều dự  
án LNG nhất (Bảng 4). Ngoài ra, có 21 đại lý cung cấp LNG  
lớn (Bảng 5).  
+ Kinh nghiệm đầu tư vào hạ nguồn của đại lý = Số  
lượng và tổng công suất dự án tái hóa khí của đại lý;  
+ Khả năng linh hoạt với thị trường của đại lý = Số  
lượng hợp đồng theo các công thức giá dầu và khí của đại lý;  
3.2. Xây dựng tiêu chí và đánh giá mức độ ưu tiên của các  
đại lý/dự án  
+ Kinh nghiệm với nước mới nhập khẩu LNG của đại  
lý = Số lượng hợp đồng ký với các nước mới nhập khẩu  
LNG của đại lý;  
Căn cứ vào đặc thù của hoạt động cung cấp LNG có  
thể xây dựng các tiêu chí đánh giá và trọng số ưu tiên  
(mức độ quan trọng) của các tiêu chí.  
- Tiêu chí chọn dự án được xác định như sau:  
+ Công suất dư thừa từ dự án = Khối lượng sở hữu  
(equity) + Khối lượng mua từ dự án (offtake) - Khối lượng  
đã cam kết bán cho khách hàng từ dự án: triệu tấn LNG/  
năm;  
- Tiêu chí chọn đại lý được xác định như sau:  
+ Công suất dư thừa của đại lý = Khối lượng sở hữu  
của đại lý (equity) + Khối lượng của đại lý mua từ dự án  
(offtake) - Khối lượng của đại lý đã cam kết bán cho khách  
hàng: triệu tấn LNG/năm;  
+ Tính đa dạng của nguồn cung từ dự án = Số lượng  
dây chuyền sản xuất LNG (train) đã hoàn thành + Số dây  
chuyền đang triển khai + Số dây chuyền sẽ thực hiện của  
dự án;  
+ Tính đa dạng của nguồn cung từ đại lý = Số lượng  
dự án do đại lý sở hữu + Số lượng dự án do đại lý mua;  
+ Khả năng vận chuyển của đại lý = Số lượng và tổng  
công suất phương tiện vận chuyển của đại lý;  
+ Mức độ hoàn thành của Dự án = Số lượng dây  
chuyền của dự án đã hoàn thành;  
DU KHÍ - S2/2015  
57  
KINH T- QUN LÝ DU KHÍ  
Bảng 7. Khung chấm điểm lựa chọn dự án LNG  
Căn cứ đánh giá điểm  
Điểm 2  
Trọng  
số quan  
trọng  
TT  
1
Tiêu chí  
Điểm 3  
Điểm 1  
Công suất dư thừa của dự  
án gấp trên 3 lần nhu cầu  
nhập khẩu của Việt Nam  
Công suất dư thừa của dự  
án gấp từ 2 - 3 lần nhu cầu  
nhập khẩu của Việt Nam  
Công suất dư thừa của dự án  
thấp hơn nhu cầu nhập khẩu  
của Việt Nam  
Công suất dư  
thừa  
3
1
1
1
Tính đa dạng  
của nguồn  
cung  
Có trên 6 dây chuyền sản  
xuất LNG trong dự án  
Có từ 3 - 5 dây chuyền sản  
xuất LNG trong dự án  
Có dưới 3 dây chuyền sản  
xuất LNG trong dự án  
2
Khoảng cách  
vận chuyển về  
Việt Nam  
3
Dưới 5.000km  
Từ 5.000 - 10.000km  
Trên 10.000km  
Mức độ hoàn  
thành của dự  
án  
Đã hoàn thành trên 3 dây  
chuyền sản xuất LNG  
Đã hoàn thành từ 2 - 3 dây  
chuyền sản xuất LNG  
Đã hoàn thành ≤ 1 dây  
chuyền sản xuất LNG  
4
Hiệu quả kinh  
tế của dự án  
Chi phí hòa vốn dưới  
7USD/triệu BTU  
Chi phí hòa vốn từ 7 -  
12USD/triệu BTU  
Chi phí hòa vốn trên  
12USD/triệu BTU  
5
6
2
1
Kinh nghiệm  
cung cấp LNG  
Có trên 8 hợp đồng cung  
cấp LNG đã được ký kết  
Có từ 2 - 8 hợp đồng cung  
cấp LNG đã được ký kết  
Có dưới 2 hợp đồng cung  
cấp LNG đã được ký kết  
Bảng 8. Chấm điểm đại lý cung cấp LNG  
Kinh  
Tính đa  
dạng của  
nguồn cung  
Kinh  
Khả năng  
nghiệm với  
Tên nhà cung Công suất  
Khả năng  
vận chuyển  
TT  
nghiệm đầu linh hoạt với nước mới  
tư hạ nguồn thị trường tham gia thị  
trường  
Tổng điểm  
cấp  
LNG dư thừa  
Trọng số quan trọng  
3
2
3
3
1
3
2
2
1
3
3
2
1
3
3
2
2
3
3
2
2
2
2
2
1
2
3
21  
Đại lý 1  
Đại lý 2  
Đại lý 3  
25  
27  
23  
Đại lý 21  
2
1
1
1
1
1
13  
Bảng 9. Chấm điểm dự án cung cấp LNG  
Tính đa  
dạng của  
nguồn  
cung  
Khoảng  
cách vận  
chuyển về  
Việt Nam  
Mức độ  
hoàn  
thành của  
dự án  
Kinh  
nghiệm  
cung cấp  
LNG  
Hiệu quả  
kinh tế của  
dự án  
Công suất  
dư thừa  
TT  
Tên dự án  
Tính điểm  
Trọng số quan trọng  
3
2
2
3
1
1
1
2
1
1
1
1
1
3
3
2
2
3
3
2
2
2
1
2
1
2
3
171  
Dự án 1  
Dự án 2  
Dự án 3  
21  
19  
22  
Dự án T  
2
2
1
3
3
2
22  
+ Khoảng cách vận chuyển về Việt Nam (km) từ dự án;  
giá các đại lý/ nhà bán buôn theo điểm và trọng số ưu tiên  
(Bảng 6 - 7).  
+ Kinh tế dự án - Chi phí hòa vốn của dự án (theo số  
liệu của Wood Mackenzie và PFC Energy) = USD/triệu BTU;  
Sau khi đánh giá chấm điểm (Bảng 8 - 9), các dự án và  
đại lý có điểm cao hơn sẽ được ưu tiên lựa chọn vào danh  
sách các nhà cung cấp tiềm năng.  
+ Kinh nghiệm cung cấp LNG của dự án = Số lượng  
hợp đồng mà dự án LNG đã ký kết với khách hàng.  
4. Kết luận  
Chấm điểm chọn nhà cung cấp  
Căn cứ vào các tiêu chí đã được xác định, có thể đánh  
Phương pháp đánh giá xếp hạng tiêu chí theo trọng  
DU KHÍ - S2/2015  
58  
PETROVIETNAM  
số có thể áp dụng cho Việt Nam. Các tiêu chí đánh giá nhà  
cung cấp LNG bao gồm các tiêu chí về khả năng cung cấp,  
khả năng vận chuyển, khả năng linh hoạt về hợp đồng,  
kinh nghiệm tham gia thị trường LNG, hiệu quả kinh tế dự  
án và khoảng cách vận chuyển về Việt Nam là các tiêu chí  
quan trọng được dùng để đánh giá nhà cung cấp. Trong  
đó các tiêu chí khả năng cung cấp, kinh nghiệm cung cấp  
là các tiêu chí quan trọng cần được xem xét có trọng số ưu  
tiên cao hơn.  
5. IHS/PFC Energy. Global: Breakeven FOB costs.  
Global LNG Service (GLNG). 5/2014.  
6. IHS/PFC Energy. LNG liquefaction - project profile.  
Global LNG Service (GLNG). 5/2014.  
7. B.Lyès, D.Hongwei, X.Xiaolan. Supplier selection  
problem: selection criteria and methods. INRIA Institute.  
LORIA France. 2003.  
8. IHS/PFC Energy. Market profile. Global LNG  
Service (GLNG). 5/2014.  
Theo phương pháp đánh giá trên, các đại lý Shell, BP,  
Chevron, Gazprom, Gas Natural Fenosa, Mitsubishi, GDF  
SUEZ và các dự án ở Mỹ, Canada, Qatar được ưu tiên lựa  
chọn làm nhà cung cấp tiềm năng cho Việt Nam.  
9. Viện Dầu khí Việt Nam, PFC Energy. Hội thảo tác  
động của khí đá phiến vào thị trường LNG châu Á và chính  
sách nhập khẩu LNG ở Việt Nam (Impact of shale gas on  
Asian LNG & Vietnam’s LNG import strategy). 12/5/2014.  
Các đơn vị nhập khẩu trực tiếp trong quá trình đàm  
phán với các nhà cung cấp sẽ có các đề xuất về tiêu chí và  
trọng số đánh giá cụ thể cho các nhà cung cấp.  
10. Nguyễn Vũ Thắng và nnk. Đánh giá tác động của  
shale gas đến thị trường LNG khu vực châu Á và đề xuất một  
số định hướng về triển khai khi nhập khẩu LNG cho PVN/  
PVGAS. Viện Dầu khí Việt Nam. 2014.  
Tài liệu tham khảo  
1. IHS/PFC Energy. Competitor profile. Global LNG  
Service (GLNG). 5/2014.  
11. Thủ tướng Chính phủ. Công văn số 138/TTg-KTN  
v/v Đề án phát triển các dự án sử dụng khí thiên nhiên hóa  
lỏng tại Việt Nam. 16/1/2013.  
2. Dawei Lu. Fundamentals of supply chain  
management. BookBoon Ltd and Ventus Publishing Aps.  
2011: p. 83 - 91.  
12. Bộ Công Thương. Quyết định số 3022/QĐ-BCT  
v/v phê duyệt Đề án tổng thể phát triển chuỗi các dự án  
khí - điện sử dụng khí thiên nhiên hóa lỏng tại Sơn Mỹ, Bình  
Thuận. 10/5/2013.  
3. IHS/PFC Energy. Existing LNG fleet database.  
Global LNG Service (GLNG). 5/2014.  
4. IHS/PFC Energy. GLNG market data sheet:  
Countries report. Global LNG Service (GLNG). 5/2014.  
Method of weighted criteria evaluation to select LNG suppliers  
Nguyen Vu Thang, Ha Thanh Hoa, Nguyen Thu Ha  
Vietnam Petroleum Institute  
Summary  
The LNG market has seen a remarkable growth in the last 20 years due to the rapidly increasing demand for  
natural gas which amounted to over 258mmtps in 2014. In addition to the traditional LNG importing countries such  
as Japan, South Korea and Taiwan, there are more and more countries in the world importing LNG as an alternative  
energy source. Supplies are more diversified with new suppliers from the United States, Qatar, Australia and other  
countries. Vietnam is importing LNG (Thi Vai and Son My Terminals) for power stations and industrial users. However,  
the selection of suppliers is not an easy process since it involves the evaluation of supply capabilities, price formula,  
shipping distance and other conditions. This paper presents the method of weighted criteria evaluation to select LNG  
suppliers for Vietnam.  
Key words: Supplier selection, criteria evaluation method, liquefied natural gas (LNG).  
DU KHÍ - S2/2015  
59  
pdf 7 trang yennguyen 16/04/2022 2800
Bạn đang xem tài liệu "Phương pháp đánh giá xếp hạng tiêu chí theo trọng số để lựa chọn nhà cung cấp LNG", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfphuong_phap_danh_gia_xep_hang_tieu_chi_theo_trong_so_de_lua.pdf