Xác định áp suất vỉa trong quá trình khoan theo năng lượng riêng cơ học và hiệu suất khoan

THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
TẠP CHÍ DẦU KHÍ  
Số 9 - 2020, trang 30 - 39  
ISSN 2615-9902  
XÁC ĐỊNH ÁP SUẤT VỈA TRONG QUÁ TRÌNH KHOAN THEO NĂNG LƯỢNG  
RIÊNG CƠ HỌC VÀ HIỆU SUẤT KHOAN  
Nguyễn Văn Hùng, Lương Hải Linh, Lê Minh Hiếu, Nguyễn Tùng Quân  
Đại học Dầu khí Việt Nam  
Email: hungnv@pvu.edu.vn  
Tóm tắt  
Bài báo giới thiệu DEMSE - phương pháp mới trong việc xác định áp suất vỉa theo thời gian thực phục vụ cập nhập hoặc hiệu chỉnh  
thiết kế giếng khoan. Phương pháp này là sự kết hợp các thông số vận hành khoan (moment xoắn, tốc độ khoan cơ học, tốc độ xoay, tải  
trọng lên choòng) và hiệu suất khoan (DE); dựa trên cơ sở năng lượng riêng cơ học (MSE) hay năng lượng cần thiết để phá một đơn vị  
thể tích đá và chênh áp suất (hiệu số giữa áp suất đáy giếng và áp suất lỗ rỗng). Bằng cách xem xét cả moment xoắn và thông số cơ học,  
DEMSE khắc phục được nhược điểm của phương pháp hệ số mũ - chỉ xem xét ảnh hưởng của tải trọng lên choòng, tốc độ xoay, tốc độ  
khoan cơ học. Kết quả nghiên cứu chứng minh DEMSE có ưu điểm hơn so với phương pháp hệ số mũ khi tính toán áp suất vỉa và cho kết  
quả phù hợp so với phương pháp sử dụng dữ liệu địa vật lý giếng khoan.  
Từ khóa: Áp suất vỉa, năng lượng riêng cơ học, hệ số mũ, hiệu suất khoan.  
1. Giới thiệu  
Xây dựng/lập kế hoạch khoan giếng là nhiệm vụ  
bị cảm ứng, mất dữ liệu,…) trong khi khoan so với các  
phương pháp xác định áp suất lỗ rỗng trực tiếp đồng thời  
giúp giảm chi phí khoan [1, 2].  
chính của các kỹ sư khoan dầu khí và yêu cầu có dữ liệu  
liên quan tới địa chất, địa vật lý. Để đảm bảo quá trình  
khoan diễn ra an toàn, áp suất lòng giếng trong quá trình  
khoan đòi hỏi phải nằm trong khoảng áp suất vỉa và áp  
suất nứt vỉa. Trong trường hợp áp suất trong lòng giếng  
thấp hơn áp suất vỉa, có thể gây hiện tượng xâm nhập khí  
vào lòng giếng (kick) hoặc phun trào (blow-out) hay sập  
lở thành hệ; trong trường hợp ngược lại có thể gây vỡ vỉa  
gây mất dung dịch khoan. Do vậy, áp suất vỉa và áp suất  
nứt vỉa được coi là 2 thông số quan trọng nhất cho việc  
lập kế hoạch khoan và dự kiến triển khai chiến dịch khoan.  
Ngoài ra, việc dự báo khu vực hay độ sâu có khả năng xuất  
hiện áp suất dị thường cũng là yếu tố quan trọng trong  
quá trình xây dựng kế hoạch khoan.  
Một trong những phương pháp triển vọng đang  
được nghiên cứu là DEMSE, thuật ngữ bắt nguồn từ tổ  
hợp “Năng lượng riêng cơ học, MSE - mechanical specific  
energy” và “Hiệu suất khoan, DE - drilling efficiency.  
Phương pháp này chủ yếu sử dụng các thông số khoan bề  
mặt để xác định áp suất lỗ rỗng. Trên thế giới, kết quả của  
phương pháp DEMSE cũng đã được so sánh với giá trị áp  
suất lỗ rỗng từ phương pháp d-exponent (dXc) cổ điển.  
Không giống như phương pháp dXc (chỉ xem xét tải trọng  
lên choòng, WOB - weight on bit), DEMSE là một phương  
pháp dựa trên năng lượng có tính đến cả moment xoắn và  
WOB. Hơn nữa, dữ liệu đường xu hướng nén bình thường  
(normal trend) sử dụng trong phương pháp DEMSE tương  
quan với đường xu hướng nén độ rỗng thông thường.  
Điều này khiến phương pháp DEMSE có lợi thế đáng kể so  
với phương pháp dXc, đó là khả năng dự báo bằng cách  
giảm tính chủ quan liên quan đến xác định áp suất lỗ rỗng  
dựa trên dXc [3]. Ngoài ra, phương pháp mới này còn cho  
phép tính toán áp suất vỉa theo thời gian thực, không cần  
dừng khoan để thực hiện đo địa vật lý giếng khoan.  
Các phương pháp dự báo áp suất vỉa cũng như độ sâu  
xuất hiện áp suất vỉa dị thường được chia thành 3 nhóm:  
Phương pháp dự báo, tính toán và kiểm tra. Để không gây  
gián đoạn trong quá trình khoan, việc xác định thông tin  
áp suất lỗ rỗng trên cơ sở thông số vận hành khoan là rất  
cần thiết. Việc xác định áp suất lỗ rỗng trên cơ sở thông  
số vận hành khoan có thể giúp hạn chế rủi ro (hỏng thiết  
Tiếp theo nghiên cứu về áp suất nứt vỉa đã được giới  
thiệu trước đây [4], nhóm tác giả giới thiệu các phương  
pháp xác định áp suất vỉa trong quá trình khoan theo  
năng lượng riêng cơ học và hiệu suất khoan.  
Ngày nhận bài: 27/4/2020. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 28/4 - 21/5/2020.  
Ngày bài báo được duyệt đăng: 13/8/2020.  
DẦU KHÍ - SỐ 9/2020  
30  
PETROVIETNAM  
2. Cơ sở lý thuyết  
Phần lớn trong tính toán áp suất vỉa không tính toán  
tới hiệu ứng động và hiệu ứng nhiệt độ với lý do ảnh  
hưởng nhỏ và khó xác định. Do đó, công thức tổng quát là  
(1) và (2) được sử dụng trong các hệ đơn vị khác nhau khi  
tính toán áp suất vỉa:  
Các phương pháp để tính toán áp suất vỉa có thể chia  
thành các nhóm cơ bản sau: Phân tích từ dữ liệu địa chấn,  
phân tích đường log trong địa vật lý giếng khoan và ước  
lượng khảo sát theo thời gian thực thông qua thông số  
khoan.  
(1)  
Trong đó:  
Nguồn thông tin và dữ liệu được sử dụng trong tính  
toán áp suất vỉa với độ chính xác tăng dần được thể hiện  
theo thứ tự: (1) Dự đoán (các thông số: mô hình hóa bồn  
trũng, khảo sát địa vật lý ở bề mặt, địa chấn, đo trọng lực,  
biều đồ lỗ khoan xa bờ; (2) Phát hiện (các thông số: chỉ  
số đo trong khi khoan, LWD (logging while drilling/đo log  
trong khi khoan), PWD (pressure while drilling/giá trị áp  
suất trong khi khoan), dữ liệu log bề mặt; (3) Đo lường (cơ  
sở: biểu đồ lỗ khoan, kiểm tra thành hệ, kiểm tra bộ dụng  
cụ khoan).  
PF: Áp suất vỉa (kg/cm2);  
df: Khối lượng riêng (g/cc);  
L: Chiều sâu thẳng đứng thực (m).  
(2)  
PF = 0,052 × df × L  
Trong đó:  
PF: Áp suất vỉa (psi);  
0,052: Hệ số quy đổi đơn vị;  
df: Khối lượng riêng (ppg);  
L: Chiều sâu thẳng đứng thực (ft).  
Dù lựa chọn bất kỳ mô hình nào, việc xác định áp suất  
vỉa cần đảm bảo: Khoan an toàn, ổn định thân giếng, lựa  
chọn giàn khoan, thiết kế và lựa chọn mùn khoan, tránh  
các sự cố do áp suất dị thường.  
Trong khoan dầu khí, áp suất vỉa chỉ có thể đo trực  
tiếp sau khi quá trình khoan kết thúc bằng phương pháp  
RFT (Repeat Formation Tester). Tuy nhiên, trong quá trình  
khoan kỹ sư thường sử dụng công thức (1) hoặc (2) để xác  
định áp suất vỉa. Thực tế, áp suất vỉa suy giảm trong quá  
trình khai thác hay đời mỏ, vì vậy việc xác định hay so sánh  
mô phỏng sự suy giảm áp suất vỉa (depletion) cần được làm  
thường xuyên. Đối với công tác khoan, áp suất vỉa được xác  
định cụ thể cho giếng đó và là cơ sở dữ liệu để cập nhật  
áp suất vỉa, phục vụ công tác cập nhật hay phân tích hiện  
tượng suy giảm áp suất vỉa tại khu vực mỏ khai thác.  
2.1. Áp suất vỉa  
Áp suất vỉa (pore pressure) (còn gọi là áp suất lỗ rỗng)  
là áp suất của chất lưu trong các lỗ rỗng của vỉa (đất, đá),  
thường là áp suất thủy tĩnh hay áp suất cột nước từ độ sâu  
thành hệ đến mặt thoáng (mực nước ngầm hoặc mặt biển),  
đôi khi có ngoại lệ như trường hợp áp suất dị thường [5].  
Áp suất vỉa ở một độ sâu nhất định thể hiện giá trị trung  
bình của áp suất vỉa trong một không gian lỗ rỗng được  
liên kết với nhau, giá trị này bằng giá trị áp suất thủy tĩnh  
được đo từ bề mặt trái đất [6]. Tuy nhiên, với loại đá không  
thấm như đá phiến sét, chất lưu trong lỗ rỗng khó thoát ra  
ngoài và dưới điều kiện chịu áp lực nén dẫn đến tăng thêm  
áp suất trong đá. Do trong quá trình dầu, khí được khai  
thác từ vỉa, áp suất vỉa thay đổi, giá trị áp suất phải được đo  
và khảo sát theo thời gian, được gọi là áp suất vỉa tức thời.  
Bảng 1 tổng hợp một số giá trị tham khảo gradient  
áp suất vỉa của một số khu vực trên thế giới và Việt Nam.  
2.2. Xác định áp suất vỉa bằng phương pháp truyền thống  
2.2.1. Phương pháp hệ số mũ  
Phương pháp này có tên gọi khác là d-exponent, được  
Bảng 1. Gradient áp suất vỉa  
Gradient áp suất vỉa (psi/ft)  
Địa điểm  
Khối lượng riêng (g/cm3)  
Bể Anadarko  
California  
Vịnh Mexico  
Mackenzie Delta  
Malaysia  
Biển Bắc  
Rocky Mountain  
Đông Africa  
Đông Texas  
Bể Cửu Long  
0,433  
0,439  
0,465  
0,442  
0,442  
0,052  
0,436  
0,442  
1,000  
1,014  
1,074  
1,021  
1,021  
1,044  
1,007  
1,021  
1,000  
1,900  
0,433  
0,530 - 0,707  
DẦU KHÍ - SỐ 9/2020  
31  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
đề xuất dựa trên phương trình (3) của Bingham (1965) và  
phát triển để xem xét hiệu ứng chênh lệch áp suất trong  
việc bình thường hóa tỷ lệ thâm nhập.  
Trong đó:  
Pf: Áp suất chất lưu thành hệ (psi);  
α : Gradient ứng suất dị thường dương  
;
( )  
v
(3)  
=
×
(
)
β: Gradient áp suất dung dịch bình thường  
A = 82.779, B = 15.695;  
;
Trong đó:  
K: Hằng số độ cứng của đá;  
σv: Ứng suất thẳng đứng (psi);  
db: Đường kính choòng khoan (in);  
RPM: Vận tốc quay (vòng/phút);  
Δ : Thời gian truyền  
;
(µ )  
t
Z: Chiều sâu (ft).  
ROP: Tốc độ khoan  
;
(
)
2.2.3. Xác định từ log điện trở  
WOB: Tải trọng lên choòng (lbf).  
Log điện trở suất ban đầu được sử dụng để nghiên  
cứu áp suất; phản hồi của log dựa trên điện trở suất của  
toàn bộ mẫu, bao gồm ma trận đá và độ rỗng chứa đầy  
chất lưu. Eaton (1972, 1975) đã trình bày phương trình (8)  
để dự báo độ dốc áp suất lỗ rỗng trong đá phiến sử dụng  
log điện trở suất [7]:  
Jorden and Shirley (1966) đã phát triển dựa trên  
phương trình Bingham và phương trình (3) trở thành:  
(
(
)
(4)  
=
)
Rehm và McClendon (1971) đã sửa đổi phương trình  
Jorden & Shirley, đưa vào tỷ trọng dung dịch khoan, được  
biểu diễn ở phương trình (5):  
(8)  
=
Trong đó:  
(5)  
=
Ppg: Gradient áp suất lỗ rỗng;  
Trong đó:  
OBG: Gradient ứng suất dị thường dương;  
Png: Gradient áp suất lỗ rỗng chứa đầy dung dịch;  
R: Điện trở suất của sét từ dữ liệu giếng;  
Rn: Điện trở suất của sét ở áp suất bình thường (áp  
ρn: Tỷ trọng dung dịch khoan ở ứng suất bình thường  
(ppg);  
ρe: Tỷ trọng dung dịch tuần hoàn tương đương (ppg).  
Cuối cùng áp suất vỉa được tính toán bằng phương  
trình (6):  
suất thủy tĩnh).  
2.2.4. Phương pháp Matthews  
,
(6)  
=
Năm 1970, Matthews đã công bố các nghiên cứu thảo  
luận về cách sử dụng dữ liệu log điện. Mục đích chính của  
nghiên cứu là áp dụng độ dẫn (conductivity) (hoặc điện  
trở suất, resistivity) trên độ sâu của các lớp địa chất xác  
định. Biểu đồ tổng thể của khu vực nghiên cứu đã được  
Matthews đưa ra từ các kết quả đo được của tác giả về  
đường xu hướng nén bình thường (normal compaction  
trendline). Đường xu hướng cho áp suất dị thường được  
xác định dựa vào Cob (conductivity), với độ dẫn của áp suất  
thông thường Cn; tương tự như của phương pháp của  
Hottman và Johnson, Eaton.  
Trong đó:  
dXc,n: Giá trị dXc sau khi hiệu chỉnh theo đường  
trendline;  
pn: Áp suất bình thường;  
p: Áp suất lỗ rỗng.  
2.2.2. Xác định áp suất lỗ rỗng từ dữ liệu log  
Hottmann (1965) và Zhang (2011) dự báo áp suất lỗ  
rỗng từ các tính chất đá phiến có nguồn gốc từ dữ liệu  
logs (thời gian di chuyển/vận tốc âm và điện trở suất).  
Gardner (1974) đề xuất phương trình (7) để dự đoán áp  
suất lỗ rỗng:  
2.2.5. Phương pháp Eaton  
Eaton (1975) đã trình bày phương trình thực nghiệm  
(9) và (10) để dự đoán gradient áp suất lỗ rỗng từ thời gian  
truyền sóng âm:  
(
− )(  
)
(7)  
=
DẦU KHÍ - SỐ 9/2020  
32  
PETROVIETNAM  
Trong đó:  
(9)  
=
U: Thông số đường hồi;  
σmax: Ứng suất hiệu dụng lớn nhất;  
(10)  
=
Vp: Vận tốc ở độ sâu cho trước;  
σe: Ứng suất hiệu dụng thẳng đứng;  
Vml: Vận tốc ở bề mặt;  
Trong đó:  
Δt: Thời gian truyền sóng âm trong đá sét từ dữ liệu  
địa vật lý giếng khoan;  
A, B: Hằng số.  
Δtn: Thời gian truyền sóng âm trong đá sét ở áp suất  
bình thường.  
Bảng 2 tổng hợp các phương pháp thông dụng có thể  
tham khảo khi tính toán áp suất vỉa.  
2.2.6. Phương pháp Bower  
Việc lựa chọn sử dụng mô hình trong Bảng 2 tùy  
thuộc vào giai đoạn của dự án là trước khi khoan, trong  
khi khoan hay đo đạc thực tế. Ngoài ra, thông số đầu  
vào có sẵn sẽ tương ứng với mô hình được liệt kê trong  
bảng. Mô hình Eaton và Matthews cho kết quả tương  
đối chính xác với loại đá có chứa sét hoặc xen kẹp sét.  
Trong khi đó các mô hình Jorden, Shirley (1966), Rehm,  
McClendon (1971) và Zamora được sử dụng cho toàn bộ  
loại đất đá.  
Bowers (1995) đã tính toán các ứng suất hiệu dụng từ  
dữ liệu áp suất lỗ rỗng đo được của đá phiến sét. Áp suất  
lỗ rỗng có thể được tính theo phương trình (11) và (12) [8]:  
(11)  
=
(12)  
=
(
/
)
Bảng 2. Tổng hợp các phương pháp áp suất vỉa  
TT  
Mô hình  
Công thức  
Thông số  
TLTK  
Kỹ thuật dự báo trước khi khoan  
Phân tích đường xu hướng thời gian truyền và độ sâu  
tương đương  
Xây dựng đường cơ sở  
1
2
Địa chấn  
Thời gian truyền  
[5]  
[9]  
Matthews (1971)  
Điện trở/điện trở suất  
1.2  
PF (n)  
D
Cn(sh)  
Cob(sh)  
PF  
D
σ
σ
Điện trở/điện trở suất, log  
khối lượng riêng  
OB  
OB  
3
Eaton (1975)  
=
×
[10]  
D
D
Kỹ thuật phát hiện trong khi khoan  
R
60N  
log  
log  
Tốc độ xoay, tải trọng lên  
choòng, đường kính choòng  
ROP =  
4
5
Jorden và Shirley (1966)  
[11]  
[13]  
12W  
106 db  
Tốc độ xoay, tải trọng lên  
choòng, đường kính choòng,  
tỷ trọng dung dịch khoan  
ρ
n
Rehm và McClendon  
(1971)  
dm = dexp  
ρ
e
Hằng số khoan, đường kính  
choòng, hằng số tốc độ xoay,  
tốc độ xoay, tải trọng lên  
choòng  
dexp  
WO B  
db  
6
7
Bingham (1964)  
Zamora  
ROP = K×RPM ×  
[12]  
[13]  
dmn  
dm  
dmn = dmoemD  
Hệ số mũ m  
Gf = Gn  
Đo đạc thực nghiệm  
Đo tính chất điện, sóng âm,  
mật độ, neutron, điện trở, độ  
dẫn điện  
8
Thực nghiệm  
Thực hiện kết thúc khoan  
DẦU KHÍ - SỐ 9/2020  
33  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
2.3. Xác định áp suất vỉa bằng phương pháp DEMSE  
bền đất đá. Do đó, độ bền nén đa trục (CCS) tại điều  
kiện ứng suất đa chiều có thể được tính toán từ UCS  
như trong phương trình (17).  
Phương pháp này là sự kết hợp của thông số cơ học từ  
quá trình khoan và dữ liệu ứng suất tại chỗ bằng cách sử  
dụng khái niệm năng lượng riêng cơ học (MSE) và hiệu suất  
khoan (DE). Do đó, cần nắm rõ ý nghĩa của MSE và DE để  
trước khi đi vào chi tiết phương pháp.  
=
+ ∆ (  
)
(17)  
Trong phương trình (17), ∆p là ứng suất nén  
(confining stress), thường được định nghĩa bằng  
chênh lệch giữa áp suất đáy giếng (liên quan ECD) và  
áp suất lỗ rỗng của thành hệ; θ là góc ma sát bên trong,  
IFA (angle of internal friction).  
2.3.1. Năng lượng riêng cơ học  
MSE là tỷ số giữa năng lượng cơ học đầu vào và tốc độ  
khoan cơ học (ROP - rate of penetration) tương ứng đầu ra,  
được biểu diễn như phương trình (13):  
Theo Reza và cộng sự [4], năng lượng riêng MSE có  
thể được xác định bằng phương trình (18):  
Năng lượng cơ học đầu vào  
MSE =  
(13)  
×
×
×
+
×
ROP  
(18)  
=
×
Do đó, MSE càng thấp càng tốt vì giá trị MSE thấp đặc  
trưng cho thể tích lớn đất đá bị phá hủy trên một đơn vị năng  
lượng cơ học đầu vào. Nói cách khác, giá trị MSE càng thấp,  
hiệu suất vận hành càng cao. Năng lượng cơ học đầu vào bao  
gồm 2 lực: lực dọc trục và lực xoay.  
Từ các phương trình (16) - (18) có thể thấy rằng  
thông số CCS và UCS hoàn toàn có thể xác định từ  
thông số khoan tại bề mặt. Ngoài ra, các thông số cơ  
học cũng có thể xác định từ kết quả đo sóng âm hoặc  
địa chấn:  
Trong quá trình khoan, lực xoay có thể xem như là  
moment xoắn T và lực dọc trục có thể xem là tải trọng lên  
choòng WOB. Thể tích đất đá phá hủy trong một đơn vị thời  
gian có thể biểu diễn dưới dạng diện tích cắt ngang của  
choòng khoan nhân với ROP. Do vậy, MSE có thể được biểu  
diễn như phương trình (14):  
,
= 0,43  
(19)  
(20)  
,
= 1,532  
Việc ứng dụng MSE trong việc xác định và dự báo  
áp suất lỗ rỗng là bước cải tiến lớn so với phương pháp  
truyền thống d-exponent do dựa trên một mô hình vật  
lý tính đến năng lượng cần để phá hủy một thể tích  
đất đá.  
Năng lượng thẳng đứng đầu vào mỗi đơn vị thời gian  
MSE =  
Thể tích đất đá phá hủy mỗi đơn vị thời gian  
(14)  
Năng lượng xoay đầu vào mỗi đơn vị thời gian  
+
2.3.2. Phương pháp DEMSE  
Thể tích đất đá phá hủy mỗi đơn vị thời gian  
Đối với phương pháp truyền thống đã trình bày ở  
trên, áp suất vỉa được tính toán thông qua đo địa vật lý  
giếng khoan (vận tốc sóng âm, điện trở…) với nguyên  
tắc giả định chiều sâu tương đương, đường xu thế  
thông thường. Nếu coi đường xu hướng thông thường  
Thay thế thuật ngữ trong phương trình (14) bằng công  
thức toán học sẽ được phương trình (15).  
͉̼͑ 2ꢀ.͡o͙͢͡t×͇͌͊  
MSE =  
(15)  
+
S
S × ͉͌͊  
có thể áp dụng cho đường DEtrend ( ̾̿  
= ͕φb , với  
)
Ngoài ra, năng lượng riêng cơ học cũng được sử dụng để  
đánh giá hiệu suất khoan DE bằng cách giám sát năng lượng  
cơ học đầu vào so với độ cứng đất đá ở độ sâu nghiên cứu.  
Trong đó, DE là tỷ số giữa độ bền nén đa trục CCS (confined  
compressive strength) của đất đá tại độ sâu nghiên cứu và  
năng lượng riêng cơ học MSE tại vị trí tương ứng như phương  
trình (16):  
trend  
͢
a, b tính từ dữ liệu giếng lân cận thông qua đường điện  
trở hoặc sóng âm thì áp suất vỉa được tính như phương  
trình (21):  
Ɵ
=
+ ∆  
×
×
(21)  
Ɵ
Trong đó ∆DE = DEp - DEtrend  
Từ các phương trình (16), (17), (21) có phương  
trình (22):  
(16)  
DE =  
Độ bền cơ học đất đá tăng theo độ sâu do đá bị nén  
xuống và ứng suất nén đa trục tăng. Ứng suất nén đa trục  
bao gồm cả ứng suất nén đơn trục (UCS) và sự thay đổi độ  
Ɵ
Ɵ
=
− (  
×
) ×  
(22)  
DẦU KHÍ - SỐ 9/2020  
34  
PETROVIETNAM  
Do vậy, có thể tóm tắt quy trình tính toán áp suất vỉa theo  
Hình 1.  
Bước 1: Xác định CCS (psi), cần các thông số:  
- UCS (psi)  
3. Kết quả và trao đổi  
- Góc ma sát trong θ (AIF) (radian)  
- Δp (áp suất nén, Δp = ECD – PP)  
1 +  
3.1. Thông số đầu vào  
Dữ liệu đầu vào gồm các thông số khoan: đường kính mũi  
khoan qua các đoạn, vận tốc xoay, tốc độ khoan cơ học, moment  
xoắn và tải trọng lên mũi khoan. Các thông số này được thể hiện  
trong Hình 2.  
=
+ ∆ (  
)
1 −  
Bước 2: Xác định MSE (psi), cần các thông số:  
- T: Moment xoắn (ft.lb)  
- ROB (ft/giờ)  
3.2. Các bước tính toán  
Để xác định áp suất vỉa từ các thông số đầu vào trên, nhóm tác  
giả sử dụng quy trình như Hình 1 và được thể hiện theo các bước  
như sau:  
- WOB (lbf)  
- RPM (phút-1)  
- dbit (in)  
Thông số khoan  
(moment xoắn, WOB,  
MSE  
DE = DEp - DEtrend  
DE  
CCS  
ROP, RPM, kích thước  
mũi khoan)  
480 ×  
×
4 ×  
=
+
×
×
Áp suất  
lỗ rỗng  
Bước 3: Tính DE dựa vào CCS và MSE  
Dữ liệu dưới giếng  
Log sonic/địa chấn (Vp,...)  
áp suất đáy giếng (ECD,  
tỷ trọng mùn khoan)  
=
Đường xu hướng  
DE (DEtrend) từ log  
UCS & IFA  
lỗ rỗng  
Bước 4: Xác định ΔDE, cần các thông số:  
Hình 1. Quy trình xác định áp suất vỉa từ DE và MSE (phương pháp DEMSE)  
Bit size (in)  
RPM (min-1)  
ROP (ft/hour)  
T (kft.lb)  
WOB (klbf)  
9
19  
30 40 50 60 70 80 90 100 30 50 70 90 110 130 150 0  
5
10  
15  
20  
0
5
10  
15  
20 25  
0
500  
1000  
1500  
2000  
2500  
3000  
3500  
4000  
Hình 2. Thông số đầu vào cho phương pháp DEMSE  
DẦU KHÍ - SỐ 9/2020  
35  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
- DEp  
hiệu chỉnh với kết quả đo thực tế. Đối với vùng nghiên cứu  
ở đây, đoạn khoan qua có chứa sét mềm và việc chắc chắn  
xuất hiện áp suất vỉa dị thường là cơ sở kiểm chứng tính  
chính xác của phương pháp.  
- DEtrend  
∆DE = DEp - DEtrend  
Bước 5: Xác định áp suất lỗ rỗng từ các thông số trên  
3.3. Kết quả và trao đổi  
1 −  
1 +  
Ɵ
Ɵ
Từ các Bước 1 và 2 cho thấy có thể tính toán trước các  
thông số CCS và MSE (Hình 3). Trên thực tế, để tính toán  
MSE cần phân biệt vị trí đo đạc các thông số khoan là trên  
giàn hay tại khu vực gần mũi khoan. Nếu các thông số lấy  
ở bộ khoan cụ đáy (BHA) sẽ có tính chính xác cao hơn;  
ngược lại nếu thông số lấy trên giàn thì khi tính toán cần  
xem xét hiệu chỉnh kết quả. Đối với nghiên cứu sử dụng  
thông số (moment xoắn và tải trọng lên choòng) đo đạc  
trên giàn sẽ ảnh hưởng tới sự chính xác, vì thế khi phân  
tích các tác giả chỉ xem xét sự phù hợp về hướng biến đổi.  
Lý do là bởi chỉ có moment xoắn và tải trọng lên choòng  
ở sát mũi khoan mới thể hiện đúng bản chất, mối tương  
quan thực của năng lượng phá hủy đất đá và mới đủ cơ sở  
xác định tương đối chính xác giá trị áp suất.  
=
+ ∆  
×
×
Để tính toán DEtrend, nhóm tác giả sử dụng phương  
pháp phân tích thống kê đối với dữ liệu các giếng khoan  
lân cận để có các hệ số a, b trong Mục 2.3.2 tương ứng là  
3,125 và 1,21. Kết quả tính các hệ số này được thực hiện  
bằng trung bình 10 giếng khoan khi khớp kết quả thay đổi  
DE theo độ rỗng cho đoạn áp suất vỉa có xu hướng thay  
đổi bình thường. Sau đó kết quả tính toán áp suất vỉa theo  
phương pháp MSE được vẽ và đối sánh với kết quả tính từ  
sóng âm (phương pháp truyền thống) và phương pháp  
hàm số mũ. Lý do của việc đối sánh này là phương pháp  
xác định theo kết quả đo địa vật lý giếng khoan (sóng âm)  
được coi là cách tính tin cậy nhất sau khi được đối sánh  
MES (psi)  
CCS (psi)  
7000  
0
4000  
8000  
12000 16000 20000  
3000  
0
5000  
9000  
11000 13000  
0
500  
500  
1000  
1000  
1500  
1500  
2000  
2000  
2500  
3000  
2500  
3000  
3500  
4000  
3500  
4000  
Hình 3. Kết quả tính toán MSE và CCS  
DẦU KHÍ - SỐ 9/2020  
36  
PETROVIETNAM  
Hình 3 chỉ rõ mối tương quan năng lượng yêu cầu để  
phá vỡ một đơn vị thể tích đất đá (MSE) tăng theo chiều  
sâu đồng nghĩa với việc giá trị độ bền của đá (CCS) cũng  
tăng theo. Đặc biệt, trong khoảng độ sâu 2.000 - 3.000  
m, các giá trị MSE và CCS tăng lên đột biến và rời khỏi  
xu hướng tăng thông thường. Hiện tượng tăng này gắn  
liền với sự xuất hiện áp suất vỉa dị thường. Vùng áp suất  
vỉa dị thường kết thúc từ chiều sâu 3.000 m trở đi. Điểm  
đặc biệt cần lưu ý ở đây là giá trị MSE được xác định trong  
phương trình (18) (hoặc trong Bước 2 trên đây) có thể chia  
thành 2 cụm do WOB và T. Khi tính toán tỷ lệ, nhóm tác  
giả nhận thấy tương ứng giá trị tối thiểu và tối đa của tỷ lệ  
thành phần MSE do WOB và T là 0,1% và 1,1%. Điều đó có  
nghĩa là, trong trường hợp do bộ khoan cụ gây ra thì đất  
đá chủ yếu bị phá hủy cắt do moment xoắn tạo nên, trong  
khi đó thành phần tải trọng lên choòng có tác dụng phá  
hủy nghiền dập đất đá chiếm tỷ rất nhỏ. Điều này là hoàn  
toàn phù hợp và thể hiện rõ nhất đối với mũi khoan PDC.  
Do đó, kết quả tính toán MSE và DE phụ thuộc nhiều vào  
thông số moment xoắn. Khi đối sánh với phương trình (4),  
(5), (6) của mỗi hệ số mũ trong việc xác định áp suất vỉa  
có thể thấy mô hình chỉ quan tâm tới WOB, ROP, RPM mà  
không đề cập tới moment xoắn. Hiển nhiên là WOB và T  
có tác động qua lại, nhưng trong mọi trường hợp cũng  
cần khẳng định việc xác định moment xoắn là cần thiết  
vì nó ảnh hưởng lớn tới khả năng phá hủy đất đá. Do đó,  
việc không xét tới ảnh hưởng trực tiếp của moment xoắn  
tới xác định áp suất vỉa là nhược điểm của phương pháp  
hàm mũ.  
Tiếp tục thực hiện các Bước 3, 4, 5, các giá trị DE và áp  
suất vỉa theo phương pháp DEMSE có thể được xác định  
như Hình 4 và 5.  
Áp suất vỉa cho trường hợp nghiên cứu này được xác  
định theo phương pháp mô hình hệ số mũ theo phương  
trình (4), (5), (6). Phương pháp truyền thống này thường  
được sử dụng để xem xét khả năng xuất hiện áp suất vỉa  
dị thường. Sau khi tính toán được giá trị hệ số dX theo  
DE  
Áp suất vỉa (psi)  
0
0,5  
1
1,5  
2
2,5  
0
5000  
10000  
15000  
0
500  
0
500  
1000  
1500  
2000  
2500  
3000  
1000  
1500  
2000  
2500  
3000  
3500  
4000  
3500  
4000  
DE  
DEtrend  
Hình 4. Tương quan giữa DEtrend và DE thực  
Hình 5. Kết quả tính toán áp suất vỉa theo phương pháp kết hợp DEMSE  
DẦU KHÍ - SỐ 9/2020  
37  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
thông số khoan (ROP, WOB, RPM), tiến hành vẽ sự thay  
đổi theo độ sâu khoan. Trên đường thay đổi này, nếu  
xuất hiện vị trí thay đổi xu thế thông thường thì được  
coi là vị trí xuất hiện áp suất vỉa dị thường. Cuối cùng, giá  
trị áp suất vỉa trong khu vực dị thường được tính toán  
trên cơ sở áp suất vỉa thông thường và nguyên lý chiều  
sâu tương đương. Kết quả của phương pháp này được  
trình bày trên Hình 6, đồng thời cũng được so sánh với  
kết quả tính toán thông qua phương pháp đo địa vật lý  
giếng khoan về thuộc tính sóng âm theo phương trình  
(7) (Mục 2.2.2). Nội dung và các bước xác định áp suất  
vỉa theo các phương pháp truyền thống này có thể tham  
khảo tài liệu [14].  
như: trong đoạn khoan trên 1.300 m có sự sai khác về giá  
trị giữa 2 phương pháp. Tiếp theo từ độ sâu 1.300 m, rõ  
ràng giá trị áp suất vỉa của phương pháp hàm mũ tính ra  
kết quả sai khác lớn và ngược với xu thế của kết quả đo  
sóng âm. Sự sai khác này có thể do vai trò của moment  
xoắn đã không được tính tới trong phương pháp hệ số  
mũ. Hiện tượng này lại gặp phải trong khoảng khoan  
xung quanh độ sâu 2.800 m. Bên cạnh điểm phù hợp  
của phương pháp DEMSE so với phương pháp hệ số mũ,  
cũng có thể thấy hiện tượng sai khác tại 2 khoảng vị trí  
trên. Sự khác biệt tuy không lớn này xuất phát từ khả  
năng choòng khoan bị mòn, dẫn tới hiệu quả phá đá bị  
giảm đáng kể.  
Áp suất vỉa xác định từ kết quả đo sóng âm trong địa  
vật lý giếng khoan được coi là phương pháp hợp lý trong  
giai đoạn này và đã chứng minh được sự chính xác so với  
kết quả đo thực tế FIT. Hình 6 và 7 cho thấy kết quả tính  
toán áp suất vỉa theo DEMSE khá phù hợp với kết quả  
địa vật lý giếng khoan. Đồng thời, từ Hình 6 có thể thấy  
được một số nhược điểm của phương pháp hệ số mũ  
4. Kết luận  
Trên cơ sở tổng hợp, tính toán, so sánh và phân tích áp  
suất vỉa theo phương pháp truyền thống (hệ số mũ, sóng  
âm), tích hợp hiệu suất khoan DE và năng lượng riêng cơ  
học cho đối tượng nghiên cứu, một số kết luận chính được  
rút ra như sau:  
Áp suất vỉa (psi)  
Áp suất vỉa(psi)  
0
5000  
10000  
15000  
0
5000  
10000  
15000  
0
500  
0
500  
1000  
1500  
2000  
2500  
3000  
3500  
4000  
1000  
1500  
2000  
2500  
3000  
3500  
4000  
Pp_Sonic  
Pp_dXc  
Pp_MSE  
Pp_sonic  
Hình 6. So sánh kết quả xác định áp suất vỉa theo phương pháp hàm số mũ và sóng âm  
Hình 7. So sánh kết quả xác định áp suất vỉa theo phương pháp DEMSE và sóng âm  
DẦU KHÍ - SỐ 9/2020  
38  
PETROVIETNAM  
- Phương pháp hệ số mũ có nhược điểm chưa tính  
toán tới vai trò của moment xoắn: kết quả áp suất vỉa sai  
khác và cho xu thế ngược nhau tại một số vị trí.  
[6] Mark  
Cambridge University Press, 2007.  
D.Zoback,  
Reservoir geomechanics.  
[7] Ahmed Zakaria Noah, “New pore pressure  
evaluationtechniquesforLAGIA-8well, Sinai,International  
Journal of Geosciences, Vol. 7, No. 1, pp. 32 - 46, 2015.  
- Phương pháp kết hợp hiệu suất khoan DE và năng  
lượng riêng cơ học MSE cho kết quả phù hợp với phương  
pháp địa vật lý giếng khoan (sóng âm): về độ lớn và xu  
hướng.  
[8] Glenn L.Bowers, “Pore pressure estimation from  
velocity data: Accounting for overpressure mechanisms  
besides under compaction, SPE Drilling and Completions,  
Vol. 10, No. 2, pp. 89 - 95, 1995.  
- Phương pháp DEMSE cần được tiếp tục vận dụng  
nghiên cứu cho các trường hợp khác: khả năng áp dụng  
thời gian thực, tiết kiệm chi phí đo địa vật lý giếng khoan,  
thời gian khoan…  
[9] William R.Matthews, “Here is how to calculate  
pore pressure from logs, Geology, 1971.  
Tài liệu tham khảo  
[10] M.King Hubbert Mk and William W.Rubey,  
“Role of fluid pressure in mechanics of overthrust  
faulting: I.Mechanics of fluid-filled porous solids and its  
applications to overthrust faulting, Geological society of  
America bulletin, Vol. 70, No. 2, pp. 115 - 166, 1959.  
[1] Juan Rivas Cardona, Fundamental investigation of  
pore pressure prediction during drilling from the mechanical  
behavior of rock. Texas A&M University, 2011.  
[2] Erling Fjaer, R.M.Holt, P.Horsrud, A.M.Raaen, and  
R.Risnes, Petroleum related rock mechanics. Elsevier, 2008.  
[11] J.R.Jorden and O.J.Shirley,Application of drilling  
performance data to overpressure detection, Journal of  
Petroleum Technology, Vol. 18, No. 11, 1966.  
[3] Reza Majidi, Martin Albertin, and Nigel Last,  
“Method for pore pressure estimation using mechanical  
specific energy and drilling efficiency, IADC/SPE Drilling  
Conference and Exhibition, Fort Worth, Texas, USA, 1 - 3  
March, 2016.  
[12] M.G.Bingham, “How rock properties are related  
to drilling, The Oil and Gas Journal, pp. 94 - 101, 1964.  
[13] Bill Rehm and Ray McClendon, “Measurement  
of formation pressure from drilling data, Fall Meeting of  
the Society of Petroleum Engineers of AIME New Orleans,  
Louisiana, 3 - 6 October, 1971.  
[4] Nguyễn Văn Hùng và Đặng Hữu Minh, “Ứng dụng  
ANN trong dự báo áp suất nứt vỉa, Tạp chí Dầu khí, Số 3:  
tr. 32 - 41, 2019.  
[5] Adam T.Bourgoyne Jr, Keith K.Millheim, Martin  
E.Chenevert, and F.S.Young Jr, Applied drilling engineering,  
2nd edition. Society of Petroleum Engineers, 1991.  
[14] Nguyễn Văn Hùng, Báo cáo thực hiện đề tài: “Dự  
báo áp suất vỉa, áp suất nứt vỉa cho đối tượng vỉa Miocene  
của mỏ X, PVU, 2020.  
PORE PRESSURE ESTIMATION DURING DRILLING BASED ON  
MECHANICAL SPECIFIC ENERGY AND DRILLING EFFICIENCY  
Nguyen Van Hung, Luong Hai Linh, Le Minh Hieu, Nguyen Tung Quan  
Petrovietnam University  
Email: hungnv@pvu.edu.vn  
Summary  
This paper describes DEMSE, a new method that uses surface drilling data to determine, in real time, the pore pressure needed to update  
the well design. This pore pressure estimation method is a combination of available drilling data (such as torque, rate of penetration and  
weight on bit), and drilling efficiency (DE), based on the concepts of mechanical specific energy (MSE) or the energy spent at the bit to remove  
a volume of rock and the differential pressure (wellbore pressure minus pore pressure). Unlike the d-exponent methodology (dXc), which is  
an empirical correlation considering only weight on bit (WOB), rotation per minute (RPM), and rate of penetration (ROP), DEMSE is an energy-  
based approach that also takes into account the torque (T) and mechanical properties in addition to WOB, RPM, ROP. The result shows that  
DEMSE has a significant benefit over the dXc method, in terms of predictive capability, by reducing the subjectivity that is involved in dXc-  
based pore pressure estimates. Moreover, the results of DEMSE are consistent with the pore pressure estimated by the well log data method.  
Key words: Pore pressure, mechanical specific energy, d-exponent, drilling efficiency.  
DẦU KHÍ - SỐ 9/2020  
39  
pdf 10 trang yennguyen 16/04/2022 2180
Bạn đang xem tài liệu "Xác định áp suất vỉa trong quá trình khoan theo năng lượng riêng cơ học và hiệu suất khoan", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfxac_dinh_ap_suat_via_trong_qua_trinh_khoan_theo_nang_luong_r.pdf