Nghiên cứu đề xuất bộ chỉ số đánh giá kết quả bảo vệ môi trường (EKPI) cho các doanh nghiệp dầu khí tại Việt Nam

ꢀꢁꢂꢃꢄꢅꢆꢁꢂꢇꢈꢉ  
TẠP CHÍ DẦU KHÍ  
Số 4 - 2021, trang 47 - 52  
ISSN 2615-9902  
NGHIÊNꢀCỨUꢀĐỀꢀXUẤTꢀBỘꢀCHỈꢀSỐꢀĐÁNHꢀGIÁꢀKẾTꢀQUẢꢀBẢOꢀVỆꢀ  
MÔIꢀTRƯỜNGꢀ(EKPI)ꢀCHOꢀCÁCꢀDOANHꢀNGHIỆPꢀDẦUꢀKHÍꢀTẠIꢀVIỆTꢀNAMꢀ  
Thái Cẩm Tú, Nguyễn Đình Phong, Trần Phi Hùng, Đinh Bá Phú, Trần Thị Tú Anh, Nguyễn Lệ Mỹ Nhân, Phạm Thị Lê Na  
Viện Dầu khí Việt Nam  
Email: tutc.cpse@vpi.pvn.vn  
Tóm tắt  
Nghiên cứu đã đề xuất bộ chỉ số đánh giá kết quả bảo vệ môi trường (Environmental Key Performance Index - EKPI) cho hoạt động  
dầu khí ngoài khơi và hoạt động dầu khí trên bờ phù hợp với các quy định của quốc tế và Việt Nam. Bộ chỉ số EKPI là công cụ để các doanh  
nghiệp dầu khí tại Việt Nam đánh giá và đo lường kết quả hoạt động bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.  
Thông qua kết quả đánh giá chỉ số EKPI, các doanh nghiệp sẽ tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng trong công tác quản lý chất  
thải, sử dụng hiệu quả năng lượng và tài nguyên, tiết kiệm chi phí quản lý vận hành; đồng thời theo dõi xu hướng phát triển của doanh  
nghiệp gắn liền với mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.  
Từ khóa: Bảo vệ môi trường, hoạt động dầu khí ngoài khơi, hoạt động dầu khí trên bờ, bộ chỉ số EKPI.  
1. Giới thiệu  
Bộ chỉ số EKPI là công cụ để đánh giá và đo lường kết  
Kết quả nghiên cứu cho thấy xây dựng và áp dụng bộ  
chỉ số EKPI cho ngành nghề kinh tế là công cụ tất yếu sẽ  
được áp dụng tại Việt Nam trong tương lai gần, đặc biệt  
đối với ngành công nghiệp dầu khí đã phát triển các hệ  
thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế đối với các hoạt  
động kinh tế và công tác bảo vệ môi trường.  
quả các hoạt động bảo vệ môi trường theo định hướng  
phát  triển  kinh  tế  gắn  liền  với  hoạt  động  bảo  vệ  môi  
trường một cách bền vững. Hiện nay, trong lĩnh vực khai  
thác dầu khí, Hiệp hội các nhà thầu dầu khí quốc tế (IOGP)  
với  36 thành  viên  (như  ExxonMobil,  BP,  ConocoPhillips,  
Repsol,  Premier  Oil…)  đang  hoạt  động  trong  lĩnh  vực  
công nghiệp tại 76 quốc gia trên toàn thế giới và Global  
Reporting Initiative - GRI, Đại học Yale, Đại học Columbia  
 B Công nghiệp Anh đã áp dụng b chỉ s EKPI đ  
đánh giá và định lượng đầy đủ hiệu quả thực hiện các biện  
pháp quản lý và bảo vệ môi trường gắn liền với hiệu quả  
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.  
2. Phương pháp tiếp cận và tiêu c xây dựng bộ chỉ  
số EKPI  
Bộ chỉ số EKPI cho các doanh nghiệp dầu khí tại Việt  
Nam được thiết lập theo nguyên tắc SMART trên cơ s  
nghiên cứu các bộ chỉ số EKPI đã được áp dụng phổ biến  
trên thế giới, bộ chỉ số EKPI của các tỉnh thành phố trực  
thuộc Trung ương do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban  
hành năm 2019 và hiện trạng, năng lực quản lý các vấn  
đề môi trường của các doanh nghiệp dầu khí đang hoạt  
động tại Việt Nam.  
Thông qua kết quả đánh giá chỉ s EKPI, các doanh  
nghiệp sẽ tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng trong  
công tác quản lý chất thải, sử dụng hiệu quả năng lượng  
 tài nguyên, tiết kiệm chi phí quản lý vận hành; đồng  
thời theo dõi xu hướng phát triển của doanh nghiệp gắn  
liền  với mục tiêu bảo  vệ môi trường và phát triển bền  
vững.  
Phương pháp xây dựng bộ chỉ số EKPI cho các doanh  
nghiệp dầu khí tại Việt Nam được tóm tắt trong Hình 1.  
3. Kết quả và thảo luận  
3.1. Thiết lập bộ chỉ số EKPI đối với hoạt động khai thác  
dầu khí ngoài khơi  
Trên cơ sở phân tích các chỉ số EKPI trên thế giới, đặc  
thù của hoạt động khai thác dầu khí ngoài khơi, lấy ý kiến  
Ngày nhận bài: 18/2/2021. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 18/2 - 6/4/2021.  
Ngày bài báo được duyệt đăng: 7/4/2021.  
DẦUꢀKHÍSỐꢀ4/2021ꢀ  
ꢀꢁ  
ANꢀTOÀNꢀ-ꢀMÔIꢀTRƯỜNGDẦUꢀKHÍ  
đại diện của các doanh nghiệp  
điển hình, nhóm tác giả đã đề  
xuất 6 chỉ s EKPI với mức độ  
phù hợp cao (mức 5/5) có thể  
áp dụng cho các doanh nghiệp  
khai  thác  dầu  khí  ngoài  khơi  
gồm:  Khí  nhà  kính;  tiêu  thụ  
năng  lượng;  hệ  thống  đuốc;  
nước khai thác thải; dung dịch  
khoan nền không  nước  trong  
mùn khoan thải; sự cố tràn dầu.  
Các chỉ số có thể được đo lường  
cụ thể theo đơn vị chuẩn quốc  
tế (hệ SI) nên có thể so sánh s  
liệu giữa các doanh nghiệp tại  
Việt Nam hoặc quốc tế; có thể  
kiểm  chứng  được  qua  các  số  
liệu thống kê hằng năm.  
- Nghiên cứu các đối   
tượng, tiêu chí chính  
sách để xây dựng các  
bộ chỉ số EKPI  
- Nghiên cứu cấu   
trúc của chỉ số thành  
phần EKPI: các chỉ số  
chính, chỉ số phụ  
- Nghiên cứu phạm  
vi và phương pháp  
đo lường, tính toán  
của các chỉ số thành  
phần  
Chỉ số EKPI  
của các tổ  
chức trên thế  
giới  
Chỉ số EKPI do  
Bộ Tài nguyên  
và Môi trường  
ban hành  
- Phân loại, so sánh  
đánh giá sự phù  
hợp đối với các Tiêu  
chí thiết lập Bộ chỉ  
số EKPI cho hoạt  
động dầu khí tại  
Việt Nam  
Đề xuất bộ chỉ số  
EKPI cho các doanh  
nghiệp dầu khí tại  
Việt Nam  
- Đánh giá các khía  
cạnh môi trường  
chính/đặc trưng và  
hiện trạng quản lý,  
giám sát trong hoạt  
động dầu khí tại    
Việt Nam  
Các khía cạnh  
đặc thù của  
các doanh   
nghiệp dầu  
khí tại Việt  
Nam  
- Tham vấn các  
công ty dầu khí tại  
Việt Nam  
Hình 1. Phương pháp tiếp cận xây dựng bộ chỉ số EKPI cho các doanh nghiệp dầu khí tại Việt Nam.  
Bảng 1. Bộ chỉ số EKPI được đề xuất áp dụng cho hoạt động khai thác dầu khí ngoài khơi tại Việt Nam  
TT  
1  
Bộ chỉ số EKPI  
Khí nhà kính  
Đánh giá mức độ phù hợp  
-  Tính phù hợp: Theo quy định của Việt Nam hiện nay, các công trình khai thác dầu  
khí ngoài khơi chưa phải giám sát khí nhà kính. Tuy nhiên, theo cam kết phải cắt giảm  
được 25% lượng khí nhà kính trong giai đoạn 2021 - 2030 của Việt Nam tại Hội nghị  
COP21, các ngành công nghiệp sẽ phải tiến hành kiểm kê và có lộ trình cắt giảm khí  
thải nhà kính tương ứng.    
Thông số    
thống kê  
CO2  
Đơn vị tính  
 
CH4  
Triệu tấn CO2  
tương đương/103  
tấn hydrocarbon  
khai thác  
-  Tính rõ ràng: Từng chỉ số được định danh cụ thể trong danh mục các khí nhà kính  
của Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC).  
N2O  
-  Tính đại diện: Các thành phần CO2, CH4, N2O chiếm tỷ trọng lớn (trên 95%) trong  
tổng lượng khí nhà kính phát sinh từ các hoạt động khai thác dầu khí ngoài khơi.  
Tiêu thụ năng lượng  
Thông số    
thống kê  
-  Tính phù hợp: Trong Chiến lược quốc gia về hành động biến đổi khí hậu nhằm giảm  
phát thải khí nhà kính do Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với JICA đề xuất vào  
5/2017 thì tăng hiệu quả sử dụng năng lượng là giải pháp tốt nhất để giảm phát thải  
khí nhà kính. Ngoài ra, đây cũng là tiêu chí đánh giá hiệu quả bảo vệ môi trường của  
IOGP.  
Đơn vị tính  
Lượng năng  
lượng tiêu thụ  
cho tất cả hoạt  
động khai thác  
dầu khí ngoài  
khơi   
-  Tính rõ ràng: Từng loại năng lượng tiêu thụ cho hoạt động khai thác dầu khí ngoài  
2  
khơi đã được phân loại và định danh theo tiêu chuẩn quốc tế cũng như của IOGP.  
GJ/tấn  
hydrocarbon  
khai thác  
-  Tính đại diện: Đặc thù của ngành dầu khí là tạo ra nguồn năng lượng cho các ngành  
công nghiệp khác, song cũng cần sử dụng năng lượng trong quá trình khai thác, vận  
hành, xử lý… Các hoạt động sử dụng nhiên liệu (lỏng, khí) tạo ra năng lượng đều sẽ  
được thống kê trong chỉ số này để đánh giá hiệu quả sử dụng năng lượng cũng như  
nỗ lực cắt giảm khí thải của doanh nghiệp.  
Đuốc đốt  
-  Tính phù hợp: Hoạt động của đuốc đốt thể hiện được tính ổn định và hiệu quả của  
công trình khai thác ngoài khơi. Kiểm soát lượng hydrocarbon đưa đến đuốc đốt là  
trực tiếp kiểm soát tác động môi trường không khí do các công trình dầu khí ngoài  
khơi gây ra.    
Thông số    
thống kê  
Đơn vị tính  
-  Tính rõ ràng: Chỉ số này là toàn bộ lượng hydrocarbon (ở pha khí) dẫn đến hệ thống  
3  
đuốc để đốt bỏ vì bất kỳ lý do gì.  
Tấn/103 tấn  
hydrocarbon  
khai thác  
Tổng lượng  
hydrocarbon đốt  
bỏ  
-  Tính đại diện: Đốt duy trì, xả áp hoặc khẩn cấp bằng hệ thống đuốc đốt là hoạt động  
đặc thù của ngành dầu khí, chỉ số này tính toán toàn bộ lượng hydrocarbon đốt bỏ tại  
đuốc nên mang tính đại diện cao khi đánh giá tác động của đuốc đốt trong hoạt động  
khai thác ngoài khơi.  
DẦUꢀKHÍSỐꢀ4/2021ꢀꢀꢀ  
ꢀꢂ  
ꢀꢁꢂꢃꢄꢅꢆꢁꢂꢇꢈꢉ  
TT  
Bộ chỉ số EKPI  
Nước khai thác  
Đánh giá mức độ phù hợp  
-  Tính phù hợp: Hàm lượng dầu trong nước khai thác trước khi thải xuống biển phải  
được xử lý đạt Quy chuẩn quốc gia về nước khai thác thải từ các công trình dầu khí  
trên biển (QCVN 35:2010/BTNMT). Trên thực tế, cần phải xác định thêm lượng nước  
khai thác thải trực tiếp ra môi trường mới có thể tính toán chính xác lượng chất thải  
phát sinh ra môi trường.  
Thông số    
thống kê  
Đơn vị tính  
Tấn (thải xuống  
biển)    
Lượng nước khai  
thác thải ra  
ngoài môi  
% (bơm ép trở lại  
vỉa)  
-  Tính rõ ràng: Các thông số lượng nước khai thác thải ra môi trường, tỷ lệ (%) bơm  
ép trở lại vỉa và hàm lượng dầu trong nước khai thác là các thông số đã được định  
nghĩa rất rõ ràng theo tiêu chuẩn quốc tế cũng như của IOGP.    
4  
trường  
Hàm lượng dầu  
còn lại trong  
nước khai thác  
đã xử lý (khi thải  
bỏ ra ngoài môi  
trường)  
Mg/lít tấn dầu  
thải ra môi  
trường/106 tấn  
hydrocarbon  
khai thác  
-  Tính  đại  diện:  Nước  khai  thác là nguồn  thải  đặc  trưng  phát  sinh trong  hoạt  
động khai thác dầu khí ngoài khơi. Lượng nước khai thác thải và hàm lượng dầu còn  
lại trong nước khai  thácđã xử lý trước khi thải bỏ ra ngoài môi trường phản ánh đầy đủ   
mức  
độ tác động của nguồn thải này đến chất lượng nước biển và hệ sinh thái biển.   
Dung dịch khoan nền không nước  -  Tính phù hợp: Loại dung dịch nền và hàm lượng dung dịch khoan nền không nước  
trong  mùn  khoan  thải  xuống  biển  đều  đã  được  quy  định  cụ  thể  trong  QCVN  
trong mùn khoan thải  
36:2010/BTNMT.    
Thông số    
thống kê  
Đơn vị tính  
-  Tính rõ ràng: Lượng dung dịch khoan nền không nước bám dính trên mùn khoan  
thải là thuật ngữ chuyên dụng và phổ biến trong hoạt động khai thác dầu khí ngoài  
khơi. Ngoài ra, thông số này còn có thể đo lường bằng phương pháp lấy mẫu phân  
tích tại hiện trường và phòng thí nghiệm.    
5  
Lượng dung  
dịch khoan nền  
không nước bám  
dính trên mùn  
khoan thải  
-  Tính đại diện: Dung dịch khoan nền không nước có trong mùn khoan thải ra biển  
là khía cạnh môi trường đặc trưng trong hoạt động dầu khí ngoài khơi (trong các chiến  
dịch khoan). Các thông số thống kê liên quan đến loại dung dịch nền và lượng dung  
dịch khoan nền trong nước thải ra môi trường phản ánh đầy đủ nhất tác động đến  
môi trường của hoạt động dầu khí ngoài khơi.  
Tấn  
Sự cố tràn dầu   
-  Tính phù hợp: Kiểm soát các sự cố tràn dầu hoặc hóa chất ra môi trường được Việt  
Nam quy định rất cụ thể. Ngoài ra, theo IOGP, cùng với các thông số về kiểm soát khí  
thải thì sự cố tràn dầu là chỉ số quan trọng khi đánh giá hiệu quả và an toàn môi trường  
trong quá trình vận hành hệ thống khai thác.  
Thông số    
thống kê  
(chỉ tính với sự  
cố tràn từ 1  
thùng trở lên)  
Đơn vị tính  
-  Tính rõ ràng: Sự cố tràn đổ được hiểu cụ thể là dầu hoặc các loại hóa chất có thể  
tràn đổ ra môi trường trong trường hợp xảy ra sự cố trên các công trình, phương tiện  
tham gia khai thác dầu khí ngoài khơi.  
6  
Dầu tràn (dầu  
Số vụ xảy ra/năm  
thô, condensate,  
dung dịch khoan  
nền không nước  
và các sản phẩm  
dầu khí khác)  
- Tính đại diện: Nguy cơ tràn dầu và các hóa chất sử dụng trong các hoạt động khai  
thác và xử lý luôn là khía cạnh môi trường đáng quan tâm nhất trong quá trình vận  
hành, khai thác ngoài khơi. Việc đánh giá chỉ tiêu này thông qua các thông số thống  
kê về nguyên nhân, số vụ, số lượng dầu/hóa chất tràn…    
Tấn dầu tràn/106  
tấn hydrocacbon  
khai thác  
3.2. Thiết lập các chỉ số EKPI đối với hoạt động dầu khí  
trên bờ  
EKPI với mức độ phù hợp cao (mức từ 3/5 đến 5/5) có thể  
áp dụng cho các doanh nghiệp khai thác dầu khí trên bờ  
gồm:  
Trên cơ sở sàng lọc các chỉ số EKPI các Tổ chức Quốc tế  
như GRI (30 chỉ số), Đại học Yale và Đại học Columbia (11  
chỉ số) và Cục Môi trường Thực phẩm và Nông thôn của  
Vương quốc Anh (22 chỉ số), hiện trạng các vấn đ môi  
trường đặc thù của hoạt động khai thác dầu khí trên bờ,  
đồng thời kết hợp lấy ý kiến đại diện của một số nhà máy/  
cơ sở dầu khí điển hình, nhóm tác giả đã đề xuất 7 chỉ số  
ꢀꢁ Năng lượng  
+  Tiêu thụ năng lượng  
+  Cường độ tiêu thụ năng lượng  
ꢀꢁ Nguyên vật liệu  
+  Khối lượng nguyên liệu thô sử dụng  
DẦUꢀKHÍSỐꢀ4/2021ꢀ  
ꢀꢃ  
ANꢀTOÀNꢀ-ꢀMÔIꢀTRƯỜNGDẦUꢀKHÍ  
Bảng 2. Bộ chỉ số EKPI được đề xuất áp dụng cho hoạt động dầu khí trên bờ tại Việt Nam  
TT  
Bộ chỉ số EKPI   
Đơn vị tính  
Đánh giá mức độ phù hợp  
-  Tính phù hợp: Chỉ số này phù hợp để đánh giá hiệu quả hoạt động bảo vệ  
môi trường vì thể hiện rõ mối tương quan giữa nguyên vật liệu đầu vào và  
lượng chất thải ra môi trường.  
-  Tính rõ ràng: Khối lượng vật liệu đầu vào sử dụng cho hoạt động sản xuất  
kinh doanh của nhà máy/cơ sở.  
Khối lượng   
nguyên liệu thô  
sử dụng  
Nguyên vật  
liệu  
1  
Tấn  
-  Tính đại diện: Lượng vật liệu tiêu thụ là chỉ số phổ biến đặc trưng cho các  
hoạt động sản xuất kinh doanh.   
-  Tính phù hợp: Tăng hiệu quả sử dụng năng lượng là giải pháp tốt nhất để   
giảm phát thải khí nhà kính và tiết kiệm chi phí sản xuất. Do đó, đây là chỉ tiêu  
phù hợp để đánh giá hiệu quả bảo vệ môi trường của nhà máy/cơ sở.  
-  Tính rõ ràng: Năng lượng sinh ra khi tiêu thụ bất kỳ loại nhiên liệu nào để  
phục vụ cho hoạt động của các máy móc, thiết bị trong quá trình vận hành  
nhà máy/cơ sở.  
Tổng năng   
lượng tiêu th  
 
GJ  
-  Tính đại diện: Các hoạt động sử dụng nhiên liệu (lỏng, khí) tạo ra năng  
lượng đều s được thống kê trong chỉ số này để đánh giá hiệu quả sử dụng  
năng lượng cũng như nỗ lực cắt giảm khí thải của doanh nghiệp.  
-  Tính phù hợp: Lượng tiêu thụ năng lượng trên 1 đơn vị sản phẩm là chỉ số  
đánh giá được hiệu quả sử dụng năng lượng của nhà máy/cơ sở khi sản xuất  
ra sản phẩm và làm cơ sở để cải tiến quy trình sản xuất và tiết kiệm năng lượng  
trong nhà máy/cơ sở. Theo Luật Bảo vệ Môi trường 2020 quy định các cơ sở  
phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính và tiêu thụ nhiên liệu, năng lượng trên đơn  
2  
 
Năng  
lượng  
Cường độ tiêu  
thụ năng lượng  
GJ/tấn sản  vị sản phẩm. Do đó, đây là chỉ tiêu phù hợp để đánh giá hiệu quả bảo vệ môi  
trường của nhà máy/cơ sở trong điều kiện Việt Nam.  
 
phẩm  
-  Tính rõ ràng: Lượng năng lượng tiêu thụ khi sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm.  
-  Tính đại diện: Chỉ số này mang tính đại diện cho hoạt động sản xuất kinh  
doanh của các nhà máy/cơ sở. Tổng năng lượng tiêu thụ tương ứng với tổng  
sản phẩm đầu ra đều được thống kê trong chỉ số này để đánh giá hiệu quả sử  
dụng năng lượng cũng như nỗ lực cắt giảm khí thải.   
Tổng lượng  
nước tiêu thụ   
m3  
-  Tính phù hợp: Chỉ số này thể hiện mối tương quan giữa lượng nước đầu  
vào và lượng nước thải ra môi trường.    
Tiêu thụ   
nước  
m3/tấn sản  
phẩm hoặc  
tấn nguyên  
liệu  
-  Tính rõ ràng: Lượng nước đầu vào sử dụng cho các hoạt động sản xuất  
3  
4  
Cường độ tiêu   
thụ nước   
kinh doanh của các ngành công nghiệp.  
-  Tính đại diện: Lượng nước tiêu thụ đại diện cho việc sử dụng tài nguyên  
nước và mức độ phát sinh nước thải ra môi trường của nhà máy/cơ sở.  
-  Tính phù hợp: Theo Luật Bảo vệ Môi trường 2020 của Việt Nam, quy định  
cơ sở phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính và báo cáo ở cấp cơ sở có liên quan.   
Vì thế, đây là chỉ tiêu phù hợp để đánh giá hiệu quả bảo vệ môi trường cũng  
như giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của nhà máy/cơ sở, phù hợp với điều kiện  
của đất nước và cam kết quốc tế.  
-  Tính rõ ràng: Từng chỉ số đã được định danh cụ thể trong danh mục các  
khí n kính của Công ước khung của Liên  hợp  quốc v biến đổi k hậu  
(UNFCCC).  
-  Tính đại diện: Các thành phần CO2, CH4, N2O chiếm tỷ trọng lớn khi tiêu thụ  
nhiên liệu trong quá trình vận hành các công trình dầu khí, do đó sẽ phản ánh  
khá chính xác tỷ lệ phát thải khí nhà kính của các doanh nghiệp.  
-  Tính phù hợp: Theo Nghị định số 40/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định  
các nhà máy/cơ sở phải thực hiện giám sát lưu lượng thải, các thông số đặc  
trưng của nguồn nước thải và vị trí giám sát các điểm thải phải được mô tả rõ.  
 thế, đây là chỉ số phù hợp với các yêu cầu của pháp luật hiện hành và các  
nhà máy/cơ sở đang tuân thủ thực hiện trong chương trình quản lý và giám  
sát môi trường.  
Khí nhà kính  
(GHG) trực tiếp  
Tấn CO2e  
(Scope 1)  
 
Khí thải  
Cường độ phát  
thải khí nhà  
kính (GHG)  
Tấn  
CO2e/tấn sản   
phẩm  
Tổng lượng  
nước thải  
m3  
5  
Nước thải  
-  Tính rõ ràng: Lượng nước thải và các thông số chất lượng nước thải giám  
sát đã được các cơ quan quản lý phê duyệt trong các báo cáo đánh giá môi  
trường.    
Cường độ xả  
thải nước thải    
m3/tấn sản   
phẩm  
-  Tính đại diện: Lượng nước thải và chất lượng nước thải ra môi trường là  
khía cạnh môi trường đặc trưng và đáng quan tâm trong suốt vòng đời dự án,  
phản ánh đầy đủ nhất tác động của nước thải từ hoạt động của các nhà máy/cơ  
sở dầu khí đến môi trường.  
 
DẦUꢀKHÍSỐꢀ4/2021ꢀꢀꢀ  
50  
ꢀꢁꢂꢃꢄꢅꢆꢁꢂꢇꢈꢉ  
TT  
Bộ chỉ số EKPI  
Đơn vị tính  
Đánh giá mức độ phù hợp  
-  Tính phù hợp: Thực hiện quản lý chất thải nguy hại đã được quy định cụ  
thể trong Thông tư 36/2015/TT-BTNMT. Bên cạnh đó, nỗ lực kiểm soát và giảm  
thiểu chất thải phát sinh ra môi trường còn được thể hiện ở tỷ lệ lượng chất  
thải được tái chế và sử dụng để giảm thiểu tối đa lượng chất thải cần xử lý.  
-  Tính rõ ràng: Các loại chất thải phát sinh từ các hoạt động nhà máy/cơ sở  
dầu khí bao gồm chất thải nguy hại, chất thải công nghiệp thông thường, chất  
thải sinh hoạt, chất thải xây dựng… được quy định rõ ràng trong lĩnh vực môi  
trường.  
-  Tính đại diện: Xác định khối lượng các loại chất thải phát sinh trong q  
trình vận hành các công trình dầu khí. Chỉ số này cũng được quy định trong  
chương trình giám sát định kỳ của công trình dầu khí nên mang tính đại diện  
cao khi đánh giá khía cạnh quản lý chất thải phát sinh từ hoạt động dầu khí.  
-  Tính  phù  hợp:  Theo  Nghị  định  số  155/2016/NĐ-CP  ban  hành  ngày  
18/11/2016 của Chính phủ về Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh  
vực bảo vệ môi trường, các tổ chức/cơ sở không tuân thủ pháp luật và các quy  
định về môi trường sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Vì thế, đây là chỉ số phù  
hợp khi đánh giá hiệu quả hoạt động môi trường gắn liền với hiệu qu  kinh tế  
của từng công trình dầu khí.  
- Tổng lượng  
chất thải rắn  
phát sinh  
- Lượng chất  
thải nguy hại   
phát sinh  
 
Chất thải   
rắn  
6  
Tấn  
Tuân thủ  
về môi  
trường  
Số lần vi phạm   
về môi trường  
7  
Số lần  
-  Tính rõ ràng: Các vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường   
được  pháp luật quy định.  
-  Tính đại diện: Tuân thủ an toàn và môi trường là vấn đề quan trọng trong  
quá trình vận hành công trình dầu khí.    
 
 
ꢀꢁ Tiêu thụ nước  
doanh nghiệp hoạt động dầu khí trên bờ phù hợp chuẩn  
mực quốc tế và quy định của Việt Nam.  
+  Tng lượng nước tiêu thụ  
+  Cường độ tiêu thụ nước  
ꢀꢁ Khí nhà kính  
Việc áp dụng bộ chỉ số này đem lại lợi ích thiết thực  
như giúp giảm chi phí sử dụng năng lượng; giảm chi phí  
xử lý chất thải phát sinh… Ngoài ra, việc tham khảo kết  
quả hoạt động bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp  
dầu khí khác sẽ tạo tiền đề cho việc trao đổi, học hỏi kinh  
nghiệm thực tiễn để cải tiến hệ thống quản lý môi trường  
cho các doanh nghiệp tham gia áp dụng bộ chỉ số này.  
+  Khí nhà kính trực tiếp (Scope 1)  
+  Cường độ phát thải khí nhà kính  
ꢀꢁ Nước thải  
+  Tng lượng nước thải  
+  Cường độ xả thải  
Tài liệu tham khảo  
[1]  Bộ Tài nguyên và Môi trường, Quyết định số 2782/  
QĐ-BTNMT về việc Ban hành Bộ chỉ số đánh giá kết quả bảo   
vệ môi trường của các tỉnh, thành phố thuộc Trung ương,  
2019.  
ꢀꢁ Chất thải rắn  
+  Tng lượng nước thải  
+  Cường độ xả thải  
[2]  The  International  Association  of  Oil  and  Gas  
Producers  (IOGP),  Environmental  performance  indicators,  
2019.  
ꢀꢁ Tuân thủ môi trường.  
4. Kết luận  
[3]  Global  Reporting  Initiative  (GRI),  The  global  
standards for sustainability reporting, 2016.  
Sau quá trình nghiên cứu và phân tích bộ chỉ số EKPI  
của các tổ chức dầu khí uy tín, các nhà thầu dầu khí trong/  
ngoài nước và các doanh nghiệp dầu khí trên bờ, nhóm  
tác giả đã tiến hành sàng lọc các chỉ số phù hợp nhất với  
điều kiện hoạt động dầu khí tại Việt Nam cũng như đảm  
bảo tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường  
của Việt Nam. Bộ chỉ số EKPI được đề xuất gồm 6 chỉ số  
thành phần áp dụng cho các doanh nghiệp khai thác dầu  
khí ngoài khơi và 7 chỉ s thành phần áp dụng cho các  
[4]  EPI,  “Environmental  performance  index  2020.  
[Online].  Available:  https://epi.yale.edu/downloads/  
epi2020report20210112.pdf.  
[5]  Department  for  Evironment,  Food  and  Rural  
Aꢀairs,  “Environmental  key  performance  indicators  -  
Reporting guidelines for UK Business, 2019.  
DẦUꢀKHÍSỐꢀ4/2021ꢀ  
51  
ANꢀTOÀNꢀ-ꢀMÔIꢀTRƯỜNGDẦUꢀKHÍ  
[6]  BSR, "Báo cáo hiện trạng và  giám sát môi trường  
của Nhà máy Lọc dầu Dung Quất", 2019.  
[9]  IFC,  Environmantal,  health,  and  safety  guidelines  
for oꢀshore oil and gas development, 2016.  
[7]  PVFCCo,  "Báo  cáo  hiện  trạng   giám  sát  môi  
trường của Nhà máy Đạm Phú Mỹ", 2019.  
[10]  IFC, Environmantal, health, and safety guidelines  
for petroleum reꢁning, 2016.  
[8]  ISO, ISO 14031:2013 - Environmental management  
- Environmental performance evaluation - guidelines, 2013.  
STUDYꢀTOꢀPROPOSEꢀANꢀENVIRONMENTALꢀKEYꢀPERFORMANCEꢀINDEXꢀ  
FORꢀOILꢀANDꢀGASꢀCOMPANIESꢀINꢀVIETNAM  
Thai Cam Tu, Nguyen Dinh Phong, Tran Phi Hung, Dinh Ba Phu, Tran Thi Tu Anh, Nguyen Le My Nhan, Pham Thi Le Na  
Vietnam Petroleum Institute  
Email: tutc.cpse@vpi.pvn.vn  
Summary  
The study has proposed an Environmental Key Performance Index (EKPI) for offshore and onshore oil and gas activities in compliance  
with international and Vietnamese regulations. This EKPI will serve as a tool for oil and gas companies in Vietnam to evaluate and measure  
their environmental protection performance and sustainable development.  
Through the EKPI evaluation results, companies will find solutions to improve quality in waste management, strive for efficient use  
of energy and resources, and save operating costs; at the same time monitor the development trend of the companies in linkage with  
environmental protection and sustainable development goals.  
Key words: Environmental protection, offshore oil and gas activities, onshore oil and gas activities, EKPI.  
DẦUꢀKHÍSỐꢀ4/2021ꢀꢀꢀ  
52  
pdf 6 trang yennguyen 21/04/2022 1060
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đề xuất bộ chỉ số đánh giá kết quả bảo vệ môi trường (EKPI) cho các doanh nghiệp dầu khí tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_de_xuat_bo_chi_so_danh_gia_ket_qua_bao_ve_moi_tru.pdf