Dự án thăm dò khai thác dầu khí với vấn đề nhận diện rủi ro

PETROVIETNAM  
TẠP CHÍ DẦU KHÍ  
Số 8 - 2019, trang 37 - 43  
ISSN-0866-854X  
DỰ ÁN THĂM DÒ KHAI THÁC DẦU KHÍ VỚI VẤN ĐỀ NHẬN DIỆN RỦI RO  
Phan Ngọc Trung1, Nguyễn Thị Thanh Lê2, Hoàng Thị Phượng2, Nguyễn Thị Thùy Dung3, Phạm Kiều Quang2, Nguyễn Thị Thu Phương2  
Phùng Lê Mai2,Trần Thị Minh Anh2, Nguyễn Ngọc Tú4  
1Tập đoàn Dầu khí Việt Nam  
2Viện Dầu khí Việt Nam  
3Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí  
4Chuyên gia tư vấn độc lập  
Email: lentt@vpi.pvn.vn  
Tóm tắt  
Rủi ro là thuộc tính tất yếu của hoạt động đầu tư, có thể xảy ra theo hướng tích cực hoăc tiêu cực. Nhận diện rủi ro là công việc quan  
trọng trong quá trình đánh giá dự án và ra quyết định đầu tư, đông thời cần phải thường xuyên cập nhật cho mục đích quản ly đầu tư,  
quản ly vận hành và quản ly thay đổi trong suốt thời gian hoạt động của dự án.  
Bài viết phân tích sự cần thiết/tầm quan trọng của công tác nhận diện rủi ro, cách thưc triển khai đối với các dự án tìm kiếm, thăm  
dò, khai thác dầu khí. Trên cơ sở thực tiễn hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và các công ty dầu khí quốc tế, nhóm tác giả đã nhận  
diện rủi ro của dự án thăm dò, khai thác dầu khí (địa chất, trữ lượng, sản lượng, thương mại, thị trường, kinh tế, tài chính, môi trường  
đầu tư, cơ chế chính sách…), là cơ sở ban đầu để lập kế hoạch triển khai và lựa chọn các giải pháp tối ưu để đạt được mục tiêu của dự án.  
Từ khóa: Rủi ro, nhận diện rủi ro, thăm dò khai thác dầu khí.  
1. Mở đầu  
Dự án thăm dò, khai thác dầu khí có đặc thù rủi ro rất  
môi trường hoạt động của dự án thăm dò khai thác thể  
hiện trong Hình 1 [1 - 3] .  
Chính vì thế, để ra quyết định đầu tư và quản lý hiệu  
quả hoạt động đầu tư dự án thăm dò khai thác, các công  
ty dầu khí đều nhận thức được tầm quan trọng của công  
tác quản lý rủi ro. Trong đó, nhận diện rủi ro là rất quan  
trọng trong việc đưa ra cách hiểu/nhận thức đúng, đầy đủ  
và thống nhất về các rủi ro của dự án. Trên cơ sở đó tiến  
hành xây dựng, thiết lập được hồ sơ, danh mục rủi ro cho  
dự án; đánh giá mức độ tác động, xác định được các rủi ro  
trọng yếu, tìm ra các công cụ kiểm soát và giải pháp ứng  
phó phù hợp nhằm giảm thiểu thiệt hại hoặc tăng cường  
cơ hội gia tăng lợi ích, xây dựng kế hoạch/chương trình  
hành động để đạt được thành công cho dự án.  
cao do chịu sự tác động của nhiều yếu tố. Trước hết do  
tính chất phức tạp của dự án như có sự phân kỳ đầu tư  
theo giai đoạn tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng, phát triển,  
khai thác với số vốn đầu tư lớn, có thể lên tới hàng tỷ USD  
trong thời gian rất dài, khối lượng công việc lớn đòi hỏi  
các giải pháp tổng thể về kỹ thuật, công nghệ, kinh tế,  
chính trị… Đặc biệt, dự án thăm dò khai thác dầu khí đặc  
trưng bởi các yếu tố không chắc chắn về hệ thống dầu khí,  
tiềm năng trữ lượng, sản lượng, thành phần, chất lượng  
dầu, khí. Hơn nữa, dự án bị tác động bởi các yếu tố môi  
trường kinh doanh bên ngoài gồm môi trường quốc gia  
(tình hình kinh tế vĩ mô, chính trị, luật pháp, văn hóa, xã  
hội), môi trường quốc tế (địa chính trị, sự tiến bộ về công  
nghệ, sự phát triển của thị trường năng lượng tái tạo, thị  
trường và giá cả dầu khí...). Các yếu tố này liên quan chặt  
chẽ nên các rủi ro dự án thăm dò khai thác có tính đan  
xen, lan tỏa, ảnh hưởng đến một phần hoặc toàn bộ dự án  
tùy thuộc vào diễn biến của sự kiện rủi ro cũng như năng  
lực quản trị rủi ro của tổ chức. Mối tương quan giữa các  
2. Quá trình nhận diện rủi ro dự án thăm dò khai thác  
dầu khí  
2.1. Khái niệm  
Nhận diện rủi ro là quá trình xác định các sự kiện rủi  
ro từ môi trường hoạt động bên trong và bên ngoài có  
thể ảnh hưởng tới mục tiêu của dự án [2, 4]. Nhận diện rủi  
ro đòi hỏi phải hiểu rõ và ghi nhận đúng các nhân tố có  
thể dẫn tới sự kiện rủi ro (thực chất là xác định bối cảnh,  
nguồn gốc, nguyên nhân - nguyên nhân gốc rễ, nguyên  
Ngày nhận bài: 06/7/2018. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 06/7/2018 - 19/6/2019.  
Ngày bài báo được duyệt đăng: 12/8/2019.  
DẦU KHÍ - SỐ 8/2019  
37  
KINH TẾ - QUẢN LÝ DẦU KHÍ  
Môi trường  
quốc tế  
Tiến bộ công  
nghệ  
Thị trường  
dầu thế giới  
Môi trường  
quốc gia  
Nguồn  
cung cấp  
thiết bị  
Ổn định chính trị  
Tăng trưởng  
kinh tế  
Thị  
trường  
xuất khẩu  
Sở hữu nước ngoài/  
Khả năng  
chuyển đổi  
ngoại tệ  
Môi trường  
dự án  
trong nước,  
công - tư  
Tín dụng  
nguồn  
cung cấp  
Thiết kế kỹ thuật  
Trữ lượng dầu/khí  
Kế hoạch xây dựng  
Các đối tác  
Tỷ giá  
hối đoái  
Giá các  
sản  
phẩm  
xăng dầu  
thế giới  
Quá trình vận hành và  
bảo dưỡng  
Tác động môi trường  
An toàn  
Luật và quy định  
môi trường  
Thị trường  
nhiên liệu  
Thuế và ưu  
đãi  
Tiền lương,  
giáo dục, cơ  
sở hạ tầng  
Quản lý  
Lãi suất  
Giá và  
cước phí  
Nguồn tài  
chính  
chính phủ  
Nguồn tài  
chính tư nhân  
Nguồn vốn  
từ đa  
phương  
Nguồn vốn từ  
song phương  
Khả năng vay vốn  
thương mại  
Hình 1. Mối tương quan giữa các môi trường hoạt động của dự án [1 - 3]  
nhân thứ cấp) cũng như hậu quả có thể xảy ra. Các câu hỏi  
chính hỗ trợ việc nhận diện rủi ro gồm:  
chọn phương pháp nào là phụ thuộc vào sự phức tạp của  
vấn đề xem xét, mức độ sẵn có của thông tin và các điều  
kiện nguồn lực/năng lực thực hiện. Bảng 1 thể hiện một  
số phương pháp nhận diện rủi ro phổ biến.  
- Điều gì có thể xảy ra? Để trả lời câu hỏi này phải rà  
soát từng quy trình hay hoạt động một cách hệ thống để  
xác định rủi ro có thể xảy ra ở mỗi giai đoạn [2, 4];  
Giải pháp hiệu quả để nhận diện rủi ro là thông qua  
thảo luận, làm việc nhóm không hạn chế thành phần  
tham gia gồm tổ dự án, bộ phận kinh doanh, bộ phận kỹ  
thuật, các nhà thầu... [6].  
- Cách thức và nguyên nhân xảy ra rủi ro? Để trả lời  
câu hỏi này phải chỉ ra nguyên nhân tiềm ẩn và các tình  
huống hoặc mô tả về rủi ro, sự cố hoặc tai nạn [2, 4].  
2.3. Một số vấn đề cần lưu ý  
Quá trình nhận diện rủi ro sẽ thu thập được đầy đủ  
thông tin và xây dựng được danh mục các rủi ro hiện hữu  
của dự án [2, 6].  
Dự án thăm dò khai thác gồm chuỗi các hoạt động kỹ  
thuật công nghệ phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố  
từ môi trường dự án và môi trường kinh doanh nên việc  
nhận diện rủi ro không đơn giản. Việc nhận diện rủi ro cần  
phải được triển khai ngay khi xuất hiện ý tưởng và bắt đầu  
hình thành dự án. Ngay cả nếu dự án ở giai đoạn tìm kiếm,  
2.2. Cách thức thực hiện  
Quá trình nhận diện rủi ro có thể sử dụng rất nhiều  
phương pháp/kỹ thuật (techniques) khác nhau. Việc lựa  
DẦU KHÍ - SỐ 8/2019  
38  
PETROVIETNAM  
Bảng 1. Một số phương pháp nhận diện rủi ro [2, 4 - 6]  
Phương pháp  
Mục đích  
Mô tả  
Lập bảng câu hỏi về loại rủi ro, mức độ tổn thất, số lần  
xuất hiện rủi ro trong một khoảng thời gian nhất định…  
Rà soát, tham khảo danh mục về rủi ro đã được xây dựng  
trước đó  
Xác định các loại rủi ro có thể gặp  
phải  
Lập bảng câu hỏi/Phỏng vấn  
Kiểm tra danh mục rủi ro  
Phát kiến (Brainstorming)  
Xác định các rủi ro có thể gặp phải  
Tập hợp/thu thập ý kiến, ý tưởng về Hướng dẫn cách thức chia sẻ, thảo luận ý kiến, ý tưởng để  
rủi ro tổng hợp được danh mục rủi ro  
Xây dựng sự đồng thuận của các Sử dụng bảng câu hỏi để lấy ý kiến, thông tin từ các  
chuyên gia về các rủi ro được nhận chuyên gia một cách độc lập. Tổng hợp kết quả và chuyển  
Phương pháp Delphi  
Phân tích chuỗi giá trị  
Phân tích sự thay đổi  
diện  
cho các chuyên gia khác để lấy ý kiến đồng thuận  
Hiểu các dòng sự kiện, nhận diện  
được nhiều rủi ro nhất, rủi ro trọng  
yếu theo từng giai đoạn hoạt động  
Khám phá các gợi ý từ hiểm họa về  
Sơ đồ hóa, biểu đồ phát triển, mô tả vận hành theo thời  
gian để làm rõ phạm vi, tính chất, đặc điểm hoạt động  
các thay đổi được hoạch định và So sánh tình trạng hiện nay và trước đây  
không được hoạch định  
Phân tách các bộ phận hoạt động, khảo sát tương tác giữa  
Nghiên cứu mối nguy và khả  
năng vận hành (HAZOP)  
các bộ phận, phân tích kết nối giữa các bộ phận một cách  
hệ thống, xác định yếu tố đầu vào, tính chất, kết quả sai  
lệch tiềm năng, ghi lại các nguyên nhân sai lệch  
Xác định các hiểm họa tiềm năng  
thăm dò có bất trắc thì cần xem xét rủi ro trong quá  
trình ra quyết định đầu tư [2, 3, 6]. Đây cũng là cơ sở  
để lựa chọn và triển khai các giải pháp ứng phó rủi ro  
trong quá trình thực hiện dự án. Việc nhận diện rủi ro  
phải lưu ý các vấn đề sau để đảm bảo sự thành công  
của quá trình, đó là:  
Tác  
động/  
Effect  
Bối  
cảnh/  
Context  
Sự kiện rủi ro  
- Muốn nhận diện rủi ro phải thiết lập mục tiêu  
của dự án. Rủi ro gắn liền với mục tiêu của dự án để  
hiểu được các tác động tới dự án. Nếu có mục tiêu thì  
có rủi ro, nếu không có mục tiêu thì không có rủi ro.  
Mỗi rủi ro được xác định đều liên quan đến một hoặc  
một vài mục tiêu của dự án. Hơn nữa, xác định rõ mục  
tiêu sẽ giúp quản lý và thực hiện dự án tập trung vào  
các vấn đề liên quan (cần giải quyết) [3, 4, 6].  
Kếtquả  
Nguyênnhân  
Tình huống  
Hình 2. Mối quan hệ mô tả rủi ro [2, 5, 7]  
giai đoạn nào của dự án để đảm bảo rằng rủi ro tổng thể của dự  
án được quản lý hiệu quả và rủi ro còn lại có thể chấp nhận [2, 6].  
- Việc xác định rủi ro phải được các bên liên quan thực  
hiện và thống nhất để có góc nhìn toàn diện về rủi ro [5, 6].  
- Khi mô tả rủi ro, phải xem xét mối quan hệ nguyên nhân -  
kết quả. Rủi ro liên quan đến vấn đề nhận thức nên rất dễ nhầm  
lẫn. Ví dụ, những từ ngữ dùng mô tả rủi ro không được chọn  
lựa kỹ lưỡng, cẩn thận, rất có khả năng bị nhầm lẫn với nguyên  
nhân hoặc kết quả, dẫn đến nhận diện sai rủi ro. Thậm chí, có  
thể xác định nguyên nhân phía sau một rủi ro hoặc ngược lại.  
Để mô tả rủi ro chuẩn xác, phải mô tả được quan hệ (Hình 2).  
- Rủi ro có tính đặc thù theo từng dự án bởi có  
sự khác nhau về loại hình/giai đoạn dự án như tìm  
kiếm, thăm dò trữ lượng, phát triển khai thác; khu  
vực hoạt động trong nước - ở nước ngoài; tính chất,  
phạm vi, quy mô công việc… Rủi ro có tính thời  
điểm, rủi ro hiện tại có thể sẽ không phải là rủi ro  
trong tương lai. Các rủi ro cũng có sự thay đổi về khả  
năng, mức độ tác động qua mỗi thời điểm, thời kỳ,  
mỗi giai đoạn dự án [2].  
3. Các rủi ro của dự án thăm dò khai thác dầu khí  
Việc nhận diện tổng quan rủi ro dự án thăm dò khai thác  
đã sử dụng các phương pháp phỏng vấn chuyên gia, kiểm tra  
danh mục rủi ro, phân tích chuỗi giá trị, cụ thể như sau:  
- Không phải tất cả rủi ro đều được nhận biết  
ngay từ đầu và có rủi ro chưa được biết sẽ xuất hiện  
trong tương lai. Do đó, công tác nhận diện rủi ro là  
quá trình thường xuyên, cập nhật trong suốt đời dự  
án. Đánh giá/đăng ký lại hồ sơ rủi ro dự án định kỳ  
hoặc trên cơ sở công việc thực tế triển khai ở bất cứ  
Phỏng vấn, tham vấn các chuyên gia quốc tế và trong nước  
có am hiểu sâu sắc về đặc thù và thực tiễn hoạt động của chuỗi  
giá trị thượng nguồn dầu khí, nhiều năm kinh nghiệm trong  
DẦU KHÍ - SỐ 8/2019  
39  
KINH TẾ - QUẢN LÝ DẦU KHÍ  
việc hình thành, phát triển và quản lý các dự án thăm dò  
khai thác tại Việt Nam và ở nước ngoài.  
theo từng giai đoạn hoạt động. Phương pháp này cũng  
chỉ ra rằng có rủi ro xảy ra sẽ tác động ngay tức thì và có  
rủi ro tiềm ẩn xảy ra ở giai đoạn sau [8].  
Kiểm tra danh mục rủi ro từ các tài liệu về quản lý đầu  
tư, quản lý dự án, quản lý rủi ro dự án đầu tư, dự án thăm  
dò khai thác của các công ty dầu khí trong nước và quốc tế;  
các tài liệu tiêu chuẩn quốc tế, văn bản pháp quy Nhà nước,  
quy định của doanh nghiệp về quản lý, kiểm soát rủi ro.  
Kết quả của quá trình này đã tổng hợp được các rủi ro  
của một dự án thăm dò khai thác dầu khí nói chung (có  
thể còn các rủi ro khác chưa được nhận thức, cần tiếp tục  
cập nhật) (Bảng 2).  
Đặc biệt, phương pháp chuỗi giá trị đã làm rõ tính  
chất, đặc điểm và phạm vi của các hoạt động tìm kiếm,  
thăm dò, khai thác hay chính là đưa ra được bối cảnh,  
nguồn gốc, nguyên nhân của rủi ro. Qua đó hỗ trợ đắc lực  
cho việc nhận diện được nhiều rủi ro nhất, rủi ro trọng yếu  
Trong các loại rủi ro trên, rủi ro địa chất được coi là rủi  
ro đặc trưng và là yếu tố quyết định đến hoạt động đầu  
tư thăm dò khai thác dầu khí. Bởi vì, các phương tiện và  
kỹ thuật khai thác hiện đại, các điều khoản tài chính hấp  
dẫn chỉ thực sự đáng quan tâm khi khu vực dự định đầu tư  
Bảng 2. Nhận diện rủi ro dự án thăm dò khai thác [1 - 10]  
Nhóm  
rủi ro  
Tác động đến mục  
TT  
Bối cảnh  
Rủi ro cụ thể  
tiêu  
- Khả năng thành công trong việc xác định sự  
tồn tại, phát hiện cấu tạo và phát triển thương  
mại của mỏ dầu khí (tương ứng với các giai  
đoạn tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng).  
- Hệ số thành công  
- Giếng khoan thăm dò không có phát hiện dầu  
POS - Khả năng triển  
khí thương mại.  
khai của dự án - tiếp  
tục hoặc phải tạm  
dừng/kết thúc.  
- Trữ lượng có thể thu  
- Đặc điểm tự nhiên của sự phân bố  
tích tụ dầu khí.  
- Giếng thẩm lượng không xác định được trữ  
lượng như dự kiến.  
- Các tham số (diện tích bẫy chứa, chiều dày  
- Số lượng, chất lượng tài liệu giếng  
khoan, tài liệu địa chấn hạn chế.  
- Tính chất đa nghiệm của bài toán  
minh giải tài liệu địa vật lý.  
- Áp dụng mô hình địa chất và các  
phương pháp đánh giá.  
hiệu dụng, độ thấm, độ rỗng, độ bão hòa, hệ số  
hồi.  
thể tích của thành tạo/hệ số giãn nở khí, hệ số  
- Thay đổi cơ cấu sản  
Rủi ro địa  
chất  
Rủi ro trữ  
lượng  
co ngót đối với các mỏ condensate, hệ số  
phẩm thương mại.  
1
chuyển đổi, hệ số thu hồi, tỷ trọng dầu, hàm  
- Thay đổi phương án  
lượng khí trong dầu khí, GRV, NTG, PHIE,  
phát triển khai thác,  
- Lựa chọn công nghệ và vị trí khoan  
CGR, GOR, API… áp suất vỉa, nhiệt độ vỉa, tính  
sơ đồ thiết kế công  
giếng không phù hợp.  
chất đá chứa và chất lưu…) được xác định còn  
nghệ.  
- Sản lượng khai thác  
- Các điều kiện kinh tế kỹ thuật hiện  
tại chưa đủ để phát triển khai thác  
hiệu quả.  
rủi ro về độ chính xác.  
- Thay đổi tỷ trọng sản phẩm dầu - khí -  
của mỏ/lô.  
condensate... do còn rủi ro về độ chính xác của  
- Doanh thu và hiệu  
thành phần, chất lượng sản phẩm dự kiến.  
quả kinh tế khi dự án  
- Trữ lượng tại chỗ, trữ lượng thu hồi, sản lượng  
đã đưa vào khai thác.  
thay đổi so với tính toán ban đầu.  
- Thay đổi phương án triển khai, sơ đồ thiết kế  
công nghệ và chi phí phát triển nếu dự án chưa  
đưa vào phát triển khai thác.  
- Chất lượng của thông tin dữ liệu/tài  
liệu đầu vào cho quá trình thiết kế, lựa  
chọn công nghệ khoan và hoàn thiện  
giếng.  
- Năng lực tài sản trí tuệ/hệ thống tri  
thức/know-how/chất xám về các lĩnh  
vực chuyên môn. Năng lực công nghệ  
- phần mềm, các công cụ, phương  
pháp hỗ trợ, khả năng vận dụng công  
nghệ đúng mục đích, hợp lý. Không  
đẩy mạnh công tác nghiên cứu và  
phát triển.  
- Sự phù hợp/hợp lý trong việc lựa  
chọn công nghệ, cơ chế hoạt động  
của giếng khoan, hệ thống thiết bị, cơ  
chế khai thác, lập tiến độ thực hiện.  
- Năng lực đội ngũ thực hiện.  
- Rủi ro trong việc lập quỹ giếng khoan (có thể  
nhiều hơn hoặc ít hơn dẫn đến thừa hoặc thiếu  
so với nhu cầu thực tế).  
- Phát sinh chi phí đầu  
tư.  
Rủi ro  
- Rủi ro về quyền sở hữu/sử dụng công nghệ  
bản quyền hoặc công nghệ tụt hậu so với  
ngành công nghiệp tìm kiếm, thăm dò, khai  
thác.  
- Rủi ro trong việc không đáp ứng yêu cầu và  
không tối ưu vận hành của hệ thống thiết bị.  
- Rủi ro về tính khả thi, hiệu suất hoạt động của  
hệ thống thiết bị.  
- Ảnh hưởng kế hoạch  
và tiến độ của dự án.  
- Ảnh hưởng đến sản  
lượng khai thác.  
EPC (thiết  
kế, công  
nghệ,  
mua sắm,  
xây lắp)  
2
- Doanh thu và hiệu  
quả kinh tế khi dự án  
đã đưa vào khai thác.  
DẦU KHÍ - SỐ 8/2019  
40  
PETROVIETNAM  
TT  
Bối cảnh  
Nhóm rủi ro  
Rủi ro cụ thể  
Tác động đến mục tiêu  
- Khả năng vận hành của  
hệ thống giàn, giếng, thiết  
bị...  
- Các sự cố kỹ thuật như: phun trào dầu/khí,  
kẹt/gãy cần khoan, hư hỏng đầu nối ống chống,  
áp suất bất thường, dòng sản phẩm giảm, rò rỉ,  
thiếu hoặc hư hỏng thiết bị khai thác, cháy nổ, tai  
nạn lao động… làm rút ngắn, trì hoãn/gián đoạn,  
hủy bỏ dự án, gây thiệt hại về người và tài sản.  
- Rủi ro nhân sự không thực hiện đúng quy định,  
trình tự, yêu cầu công việc và xử lý, phản ứng với  
các trường hợp khẩn cấp.  
- Rủi ro cho quá trình phân tích và xây dựng chiến  
lược, chương trình công tác; chất lượng xử lý và  
ra quyết định thực thi kế hoạch.  
- Rủi ro trong tổ chức, giám sát, thực hiện, xử lý  
không hiệu quả đối với các hoạt động dự án.  
- Rủi ro ra quyết định không phản ứng kịp với  
trường hợp khẩn cấp.  
- Hệ thống cơ sở dữ liệu  
không đầy đủ, tin cậy.  
Năng lực CSHT/hệ thống  
quản lý thông tin hạn chế.  
- Thiếu quy trình hoặc quy  
trình làm việc không hợp  
lý, đầy đủ (quy trình và hệ  
thống kiểm soát, quy trình  
quản trị thay đổi/khủng  
hoảng).  
- Ảnh hưởng đến tiến độ.  
- Phát sinh chi phí vận  
hành.  
- Ảnh hưởng đến sản  
lượng, doanh thu cũng  
như lợi nhuận/hiệu quả  
kinh tế.  
Rủi ro vận  
hành  
3
- Cơ cấu tổ chức quản lý  
các hoạt động của dự án  
(bản đồ năng lực cho các  
vị trí) chưa phù hợp.  
- Diễn biến phức tạp, nguy  
hiểm, thiếu ổn định của  
thời tiết, khí hậu (bão lốc, Rủi ro về thảm thiết bị, tổn thất về người và tài sản.  
- Ảnh hưởng đến tiến độ.  
- Phát sinh chi phí vận  
hành.  
- Làm gián đoạn hoạt động, hư hại/giảm giá trị  
4
5
lũ lụt, động đất, sóng  
thần…), thiên tai, dịch  
bệnh…  
họa tự nhiên  
- Có khả năng trì hoãn dự án, giảm sản lượng khai - Ảnh hưởng đến sản  
thác.  
lượng, doanh thu cũng  
như lợi nhuận  
- Chậm tiến độ dự án.  
- Tăng chi phí, vượt dự  
toán đầu tư ban đầu.  
- Thay đổi danh mục đầu  
tư (đầu tư vào các dự án  
mới).  
- Đối tác, nhà thầu, các  
bên tham gia bị phá sản,  
thay đổi chính sách hoạt  
động, không tuân thủ cam  
kết, xung đột lợi ích…  
- Khả năng hợp tác, hoàn thành cam kết/vi phạm  
hợp đồng của các đối tác, nhà thầu, đồng nhất lợi  
ích của các bên tham gia.  
- Làm gián đoạn/dừng hoạt động của dự án  
- Mất cơ hội kinh doanh.  
Rủi ro các bên  
liên quan  
- Sự khan hiếm của thị  
trường cung cấp vật tư  
nguyên vật liệu, thiếu hụt,  
mất lô hàng thiết bị, cạnh Rủi ro thương lượng, đúng yêu cầu chất lượng.  
tranh quốc tế.  
- Thay đổi/tái thương thảo  
hợp đồng, chậm thanh  
toán…  
- Ảnh hưởng đến tiến độ.  
- Phát sinh chi phí vận  
hành.  
- Giảm doanh thu cũng  
như hiệu quả kinh tế.  
- Khả năng giao hàng đúng thời gian, đủ khối  
6
mại hợp đồng - Làm gián đoạn/dừng hoạt động của dự án.  
- Mất cơ hội kinh doanh.  
- Biến động cung - cầu  
trên thị trường dầu khí,  
biến động giá bán.  
- Sự cạnh tranh gay gắt  
trên thị trường dầu khí và  
các sản phẩm dầu khí  
quốc tế.  
- Sự thiếu hụt nguồn mua  
thiết bị, biến động giá  
thiết bị, khách hàng, các  
cơ chế chính sách năng  
lượng…  
- Thay đổi nguồn nhập khẩu, đối tác cung cấp  
thiết bị.  
- Thay đổi thị trường xuất khẩu sản phẩm.  
- Thay đổi mục tiêu lợi nhuận.  
- Rủi ro về khả năng hoàn thành các hợp đồng  
thương mại.  
- Phát sinh thêm thời gian  
thực hiện dự án.  
- Tăng chi phí vận hành và  
kinh doanh thương mại.  
- Ảnh hưởng đến doanh  
thu, lợi nhuận.  
Rủi ro thị  
trường  
7
- Thay đổi cơ chế định giá.  
- Sự biến động của môi  
trường kinh tế trong nước,  
khu vực, toàn cầu (tăng  
trưởng, suy thoái, đình  
trệ).  
- Các động thái của các  
siêu cường ảnh hưởng đến  
thị trường thế giới.  
- Biến động nhu cầu tiêu thụ.  
- Ảnh hưởng đến tiến độ.  
- Tăng chi phí.  
- Thay đổi chiến lược đầu  
tư của công ty.  
- Ảnh hưởng đến doanh  
thu và lợi nhuận/hiệu quả  
kinh tế dự án.  
- Rủi ro về khả năng thanh toán, khả năng duy  
trì/tồn tại của dự án, khả năng tiếp cận vốn vay.  
- Đe dọa đến sự an toàn về tài sản của dự án.  
- Khả năng hoàn thành các cam kết của các đối  
tác và khách hàng.  
8
Rủi ro kinh tế  
- Nguy cơ tan rã, tái cơ cấu  
các hệ thống kinh tế - tài  
chính, chính trị.  
- Giảm/mất cơ hội đầu tư.  
DẦU KHÍ - SỐ 8/2019  
41  
KINH TẾ - QUẢN LÝ DẦU KHÍ  
TT  
Bối cảnh  
Nhóm rủi ro  
Rủi ro cụ thể  
Tác động đến mục tiêu  
- Sự biến động của tình hình kinh tế  
chính trị, thay đổi chính sách tài chính  
tiền tệ (sự sẵn sàng của nguồn vốn, chi  
phí lãi vay), các thiên tai thảm họa, thời  
gian…  
- Sự thay đổi cơ cấu hàng hóa/tiêu thụ  
năng lượng trong nền kinh tế, nhu cầu  
chỉ số giá tiêu dùng, cung tiền, tình  
hình kinh tế - chính trị trong nước và  
quốc tế, các chính sách vĩ mô về thuế,  
tài chính…  
Ảnh hưởng tới chi phí  
hoạt động, doanh thu và  
lợi nhuận/hiệu quả kinh  
tế dự án.  
Trượt giá  
Lạm phát  
Ảnh hưởng tới chi phí  
hoạt động, doanh thu và  
lợi nhuận/hiệu quả kinh  
tế dự án.  
- Chênh lệch lạm phát, chênh lệch lãi  
suất, thâm hụt tài khoản vãng lai, nợ  
công, tỷ lệ trao đổi thương mại (giá  
xuất/giá nhập), mức độ ổn định chính  
trị và hiệu quả kinh tế.  
Ảnh hưởng tới chi phí  
hoạt động, doanh thu và  
lợi nhuận/hiệu quả kinh  
tế dự án.  
Tỷ giá hối đoái  
9
Rủi ro tài chính  
- Mức cung cầu về tiền tệ/vốn trên thị  
trường, lạm phát, cơ chế chính sách tiền  
tệ của Chính phủ, rủi ro và kỳ hạn tín  
dụng, sự ổn định kinh tế chính trị, các  
thể chế, định chế tài chính trung gian,  
tỷ giá hối đoái, tình hình cân đối ngân  
sách và chính sách tài khóa của nhà  
nước, tình hình tài chính quốc tế.  
Thay đổi cơ cấu vốn, tăng  
chi phí hoạt động, giảm  
doanh thu và lợi  
nhuận/hiệu quả kinh tế  
dự án.  
Rủi ro lãi suất tới khả năng thu  
xếp, huy động nguồn vốn đầu tư  
- Các phương án phân bổ cơ cấu vốn  
đầu tư (vốn chủ sở hữu - vốn vay), khả  
năng thu xếp vốn, mức lãi suất cho  
vay/lợi tức kỳ vọng của cổ đông.  
Ảnh hưởng tới chi phí  
hoạt động, doanh thu và  
lợi nhuận/hiệu quả kinh  
tế dự án.  
Lựa chọn cấu trúc vốn và khả  
năng thu xếp vốn  
- Các rủi ro gián đoạn hoặc ngừng  
hoạt động của dự án.  
- Ảnh hưởng đến tiến độ, tổn thất  
về tài sản và con người của dự án.  
- Dự án không thu hồi được chi  
phí.  
- Phát sinh chi phí  
- Giảm doanh thu cũng  
như lợi nhuận.  
- Không đạt hiệu quả kinh  
tế đầu tư.  
- Chiến tranh, khủng bố, xung đột biên  
giới, sắc tộc, xung đột vũ trang/nội  
chiến, đình công, bạo loạn chính trị và  
nổi dậy.  
Rủi ro địa chính  
trị, chính trị - xã  
hội  
10  
- Thay đổi cơ chế chính sách, đặc biệt là  
chính sách năng lượng.  
- Các thay đổi trong luật kế toán, luật  
thuế (tăng các loại thuế: thu nhập cá  
nhân, thu nhập doanh nghiệp, chuyển  
lợi nhuận về nước, xuất nhập khẩu…),  
tiền thuê mỏ, các luật điều chỉnh như  
luật Đấu thầu, luật Bảo vệ Môi trường,  
luật Đầu tư, luật Thương mại liên quan  
đến các hạng mục đầu tư (vấn đề thiết  
- Rủi ro dự án không được triển  
khai.  
- Khả năng triển khai và duy trì  
hoạt động ổn định của dự án, đáp  
ứng các quy định pháp luật.  
- Hạn chế sản lượng khai thác.  
- Khả năng thu hồi chi phí.  
- Thay đổi kế hoạch, tiến độ.  
- Thay đổi kế hoạch/danh mục  
đầu tư dự án.  
- Tăng chi phí khai thác/sản xuất  
hoặc chi phí liên quan đến thay  
đổi trong các thông số kỹ thuật  
của sản phẩm, kinh doanh nhằm  
đáp ứng quy định.  
Ảnh hưởng tới tiến độ, chi  
phí đầu tư và vận hành,  
doanh thu và lợi  
nhuận/hiệu quả kinh tế  
dự án ảnh hưởng đến  
hiệu quả kinh tế.  
Rủi ro pháp lý/Cơ  
chế chính sách  
và quy định  
11 kế), hạng mục mua bán (thương mại).  
- Các vấn đề về sở hữu công - tư, sở hữu  
trong nước - nước ngoài; quốc hữu hóa;  
đơn phương hủy bỏ hoặc thay đổi giấy  
phép hoặc quyền của nhà thầu trong  
hợp đồng; các vấn đề về cấp phép/từ  
chối/hạn chế thăm dò, khai thác, xuất  
khẩu hoặc nhập khẩu; kiểm soát giá;  
hạn chế tỷ giá hối đoái hoặc mất giá  
đồng tiền/phương thức chuyển lợi  
nhuận về nước…  
pháp luật  
- Tình trạng khan hiếm nguồn nhân lực  
có chất lượng cao làm việc trong ngành  
dầu khí, số lượng và chất lượng nhân  
lực theo yêu cầu.  
- Người lao động không thực hiện đúng  
quy định, trình tự, yêu cầu công việc  
Rủi ro chảy máu chất xám, thiếu  
nhân sự.  
Rủi ro con người Nhân sự không đáp ứng theo yêu hành.  
- Ảnh hưởng đến tiến độ.  
- Phát sinh chi phí vận  
12  
cầu/mô tả công việc, hiệu suất,  
hiệu quả thấp.  
- Ảnh hưởng đến doanh  
thu, lợi nhuận.  
DẦU KHÍ - SỐ 8/2019  
42  
PETROVIETNAM  
có tiềm năng dầu khí. Tùy vào mỗi giai đoạn, loại hình dự  
án mà các rủi ro này có thể không cùng xuất hiện và mức  
độ ảnh hưởng cũng khác nhau. Ví dụ, rủi ro về trữ lượng,  
sản lượng giảm dần theo thời gian thực hiện dự án. Do  
vậy, rủi ro cho từng dự án có tính động, luôn thay đổi, cần  
phải cập nhật thường xuyên [2]. Ngoài ra, tác động của  
rủi ro có tính lan tỏa, gồm tiến độ thực hiện dự án, chi phí,  
các cam kết về chất lượng và khối lượng công việc, trách  
nhiệm pháp lý, uy tín và danh tiếng, doanh thu, lợi nhuận  
hay chính là cơ hội thành công, hiệu quả đầu tư của dự án.  
Tài liệu tham khảo  
1. IHRDC. Petroleum project economics and risk  
analysis. 2015.  
2. PVN-VPI. Xây dựng quy trình đánh giá rủi ro dự án  
thăm dò khai thác của PVN. 2018.  
3. Heriot Watt Institute of Petroleum Engineering.  
Petroleum economics. 2005.  
4. International Organization Standardization. Risk  
management - Principles and guidelines. ISO 31000-2009.  
4. Kết luận  
5. John Berhaz. Business environment analysis and risk  
management in oil and gas industry. 2015.  
Dự án thăm dò khai thác có rất nhiều rủi ro về địa  
chất, trữ lượng, sản lượng, thương mại, thị trường, kinh  
tế, tài chính, môi trường đầu tư, cơ chế chính sách, thảm  
họa thiên nhiên… Các rủi ro đã được nhận diện trên cơ sở  
phân tích toàn bộ các giai đoạn của chuỗi giá trị thượng  
nguồn và chi tiết các hoạt động/công việc cụ thể, các điều  
kiện và nguồn lực cần thiết về công nghệ, con người, tài  
chính của dự án. Việc nhận diện rủi ro còn được thực hiện  
từ các góc độ khách quan - chủ quan, kỹ thuật - phi kỹ  
thuật, theo quá trình chuẩn bị đầu tư - thực hiện - vận  
hành khai thác dự án đầu tư, theo môi trường hoạt động  
(nội tại dự án - môi trường quốc gia - môi trường quốc tế),  
theo các yếu tố ảnh hưởng, theo đối tượng bị tác động...  
giúp làm rõ đặc trưng của dự án, các xu thế vận động của  
dự án để lập kế hoạch triển khai và lựa chọn các giải pháp  
tối ưu nhằm đạt được mục tiêu của dự án.  
6. Corporate Regulations on Enterprise Risk  
Management. 2017.  
7. FMIT. Quản trị rủi ro và Kiểm soát nội bộ theo chuẩn  
COSO. 2018.  
8. Phan Ngọc Trung, Nguyễn Thị Thanh Lê. Tổng quan  
hoạt động thượng nguồn dầu khí từ cách tiếp cận phân tích  
chuỗi giá trị. 2017.  
9. Nguyễn Đức Huỳnh, Lê Thị Phượng. Nhận diện các  
rủi ro của biến đổi khí hậu ảnh hưởng tới các hoạt động của  
công nghiệp dầu khí. 2016.  
10. Annual Report of ExxonMobil, Total, BP, Repsol.  
RISK IDENTIFICATION IN PETROLEUM UPSTREAM PROJECTS  
Phan Ngoc Trung1, Nguyen Thi Thanh Le2, Hoang Thi Phuong2, Nguyen Thi Thuy Dung3, Pham Kieu Quang2  
Nguyen Thi Thu Phuong2, Phung Le Mai2, Tran Thi Minh Anh2 ,Nguyen Ngoc Tu4  
1Vietnam Oil and Gas Group  
2Vietnam Petroleum Institute  
3Petrovietnam Exploration Production Corporation  
4Independent Consultant  
Email: lentt@vpi.pvn.vn  
Summary  
Being an inevitable attribute of investment activities, risk can have either positive or negative impacts. Risk identification is not  
only an important step in the process of project assessment and decision making, but also needs to be regularly updated for investment  
management, operational management and change management throughout the lifecycle of the projects.  
The paper presents the importance of risk identification and how it is implemented for petroleum upstream projects. Based on the  
actual operations of Petrovietnam and many international oil and gas companies, the authors identify risks to be faced by petroleum  
upstream projects (geological conditions, reserves, production output, trade, market, economics, finance, investment environment,  
policies and mechanism, etc.), which will be the basis for making implementation plans and selecting optimal solutions to achieve the  
project objectives.  
Key words: Risk, risk identification, investment, petroleum exploration and production.  
DẦU KHÍ - SỐ 8/2019  
43  
pdf 7 trang yennguyen 16/04/2022 1260
Bạn đang xem tài liệu "Dự án thăm dò khai thác dầu khí với vấn đề nhận diện rủi ro", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdu_an_tham_do_khai_thac_dau_khi_voi_van_de_nhan_dien_rui_ro.pdf