Kết quả khảo sát địa chấn khu vực ngoài khơi phía bắc vịnh Bắc Bộ

PETROVIETNAM  
TẠP CHÍ DẦU KHÍ  
Số 5 - 2021, trang 5 - 10  
ISSN 2615-9902  
KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐỊA CHẤN KHU VỰC NGOÀI KHƠI PHÍA BẮC  
VỊNH BẮC BỘ  
Nguyễn Thu Huyền, Nguyễn Trung Hiếu, Nguyễn Danh Lam, Hoàng Thị Thanh Hà  
Nguyễn Anh Tuấn, Trần Ngọc Minh, Nguyễn Hoàng Sơn, Vũ Quang Huy  
Viện Dầu khí Việt Nam  
Email: huyennt@vpi.pvn.vn  
Tóm tắt  
Trên khu vực Bắc vịnh Bắc Bộ đã thu nổ được khoảng 25.000 km tuyến 2D và 6.500 km2 địa chấn 3D, các tài liệu này đã góp phần  
chính xác hóa cấu trúc và đặc điểm địa chất, đánh giá tiềm năng dầu khí đối tượng trầm tích Miocene - Oligocene và các đối tượng móng  
carbonate chôn vùi, hang hốc, nứt nẻ trên khu vực đới nghịch đảo trong khu vực các lô 102, 104, 106. Ngoài ra, các tài liệu địa chấn còn  
cho phép xác định các đối tượng bẫy phi cấu tạo, bẫy địa tầng trên một số khu vực có tiềm năng lân cận cấu tạo đã khoan như Hàm Rồng,  
Kỳ Lân cũng như khu vực khác của các lô 103 & 107, lô 101 & 100/04.  
Do các khảo sát địa chấn 2D/3D trước đây còn có nhiều hạn chế do vậy cần tiếp tục triển khai thu nổ mới trên diện tích rộng và áp  
dụng công nghệ mới nhằm nâng cao hiệu quả công tác tìm kiếm thăm dò dầu khí nói riêng cũng như nghiên cứu địa chất nói chung.  
Từ khóa: Khảo sát địa chấn, thu nổ, xử lý, minh giải, độ phân giải, thuộc tính địa chấn, vịnh Bắc Bộ.  
1. Giới thiệu  
Khu vực Bắc vịnh Bắc Bộ nằm trong khoảng 106º10’ -  
Kết quả khảo sát địa chấn đã cho phép đánh giá  
đặc điểm cấu trúc và thành lập các bản đồ cấu tạo  
cũng như phân định các tập địa chấn cho phép đánh  
giá biến đổi môi trường trầm tích và dự báo hệ thống  
dầu khí khu vực nghiên cứu. Cụ thể:  
108º30’ kinh độ Đông, 18o20’ - 21o30’ vĩ độ Bắc (Hình 1) gồm  
các lô dầu khí 101-100/04, 102/10-106/10, 103-107/04, 104 và  
108 thuộc bể trầm tích Sông Hồng. Công tác khảo sát địa chấn  
trên khu vực vịnh Bắc Bộ được bắt đầu từ năm 1981 và đến nay  
khoảng 25.000 km tuyến 2D và 6.500 km2 3D đã được thu nổ  
(Hình 2). Sự tiến bộ của công nghệ thu nổ, xử lý và minh giải  
tài liệu địa chấn theo thời gian đã góp phần chính xác hóa cấu  
trúc địa chất và đánh giá được tiềm năng dầu khí của khu vực  
Bắc vịnh Bắc Bộ.  
-
Xác định mối liên hệ giữa các yếu tố cấu trúc  
phần đất liền với phần ngoài khơi; sơ bộ xác định  
được bề dày trầm tích Cenozoic (trên 10 km ở vùng  
trũng trung tâm); phân được 3 phức hệ địa chấn a, b  
và c và liên kết địa tầng với các khu vực trên thềm lục  
địa Việt Nam; đánh giá tổng thể bức tranh tiềm năng  
dầu khí khu vực [1];  
2. Kết quả khảo sát địa chấn khu vực phía Bắc vịnh Bắc Bộ  
từ 1981 đến nay  
-
Xác định rõ hơn vị trí hệ thống đứt gãy tạo  
bể Sông Chảy - Sông Lô. Việc này có ý nghĩa hết sức  
quan trọng trong đánh giá tiến hóa cấu trúc và tiềm  
năng dầu khí của khu vực vịnh Bắc Bộ [1].  
2.1. Giai đoạn trước năm 1989  
Thực hiện chương trình hợp tác toàn diện với Liên Xô (cũ)  
thông qua Liên doanh Việt - Nga “Vietsovpetro, trong 3 năm  
1981 - 1983, tàu địa chấn Poisk và Iskatel đã tiến hành khảo sát  
địa chấn ở Bắc Biển Đông, trong đó có khoảng 2.000 km tuyến  
địa chấn qua các lô phía Bắc vịnh Bắc Bộ.  
2.2. Giai đoạn 1989 - 2000  
Luật Đầu tư nước ngoài và Luật Dầu khí được ban  
hành đã thúc đẩy các công ty dầu khí nước ngoài như  
Total (Lô 103&106), Idemitsu (Lô 102/91), OMV (Lô  
104)… ký hàng loạt hợp đồng PSC. Các nhà thầu này  
đã khảo sát đươc khoảng 12.000 km tuyến địa chấn  
2D trên các lô hợp đồng. Tài liệu địa chấn đã cho thấy:  
Ngày nhận bài: 25/11/2020. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 25/11/2020 - 28/5/2021.  
Ngày bài báo được duyệt đăng: 28/5/2021.  
DẦU KHÍ - SỐ 5/2021  
5
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
-
Các đứt gãy chủ đạo khống chế bể Sông  
Hồng có dạng vặn xoáy (wrench fault);  
Hà Nội  
Lô có hợp đồng dầu khí  
Hải Phòng  
Lô mở (chưa có hợp đồng dầu khí)  
-
Kết quả minh giải tài liệu đã làm rõ hơn  
Giếng khoan  
mặt móng và đặc biệt đã dự báo loại đá móng  
carbonate ở 2 cấu tạo Yên Tử và Chí Linh Lô 106 [1];  
Đảo Bạch Long Vĩ  
Thanh Hóa  
Đường đẳng độ sâu nước biển (m)  
Đường 200 hải lý  
Khu vực nghiên cứu  
Tài liệu địa chấn cho cho phép dự báo phân  
bố môi trường trầm tích đầm hồ trong lát cắt Oli-  
gocene, dự báo này có ý nghĩa lớn trong đánh giá  
tiềm năng sinh dầu. Phân tích tổng hợp tài liệu  
địa chấn và địa chất qua hợp tác giữa Viện Dầu  
khí Việt Nam (VPI) với Cục Địa chất Đan Mạch và  
Greeland (GEUS) giai đoạn 1996 - 1999 [2] cho  
thấy có ít nhất 2 tầng đá mẹ: (1) đá sét bột kết  
nguồn gốc đầm hồ tuổi Oligocene tìm thấy trong  
các giếng khoan và trên đất liền có thể là đá mẹ  
sinh dầu cho cả phía Bắc và phía Nam của đứt gãy  
Vĩnh Ninh/Sông Lô; (2) các tầng than Miocene (ở  
vùng trũng Hà Nội và địa hào ngoài khơi giữa các  
đới đứt gãy Sông Chảy và Vĩnh Ninh/Sông Lô).  
Vinh  
Đảo Cồn Cỏ  
Huế  
Quần đảo Hoàng Sa  
Đà Nẵng  
Đảo Lý Sơn  
Quy Nhơn  
Tuy vậy, tài liệu địa chấn giai đoạn này vẫn có  
những mặt hạn chế sau:  
-
Độ phân giải và chất lượng của tài liệu địa  
Hình 1. Vị trí địa lý khu vực nghiên cứu.  
chấn chưa làm sáng tỏ được ranh giới các thành  
tạo từ Miocene dưới đến móng trước Đệ Tam khu  
vực địa hào Kiến An - Thủy Nguyên, trũng Hạ Mai  
và trũng phía Đông Lô 107, đặc biệt chưa quan  
sát rõ và chưa minh giải chi tiết được các phản xạ  
từ móng hoặc từ Oligocene ở các khu vực thuộc  
đới nghịch đảo Bạch Long Vĩ cũng như nhiều khu  
vực khác mặc dù thu nổ, xử lý tài liệu địa chấn  
2D đã áp dụng quy trình công nghệ số và các  
chương trình xử lý khá hiện đại tại thời điểm đó;  
Lô có hợp đồng dầu khí  
Lô mở (chưa có hợp đồng dầu khí)  
Giếng khoan  
Đường đẳng độ sâu nước biển (m)  
Đường 200 hải lý  
Khu vực nghiên cứu  
Quần đảo Hoàng Sa  
-
Chưa khắc phục được ảnh hưởng hấp thụ  
sóng của đối tượng carbonate khu vực Lô 104;  
-
Việc xử lý và minh giải tài liệu địa chấn rất  
khó khăn do sự khác biệt tham số thu nổ giữa các  
khảo sát có điều kiện địa chất gần giống nhau;  
-
Các thuộc tính địa chấn đặc biệt còn rất  
hạn chế trong minh giải, phân tích dự báo thạch  
học.  
2.3. Giai đoạn 2001 - 2010  
Giai đoạn này thu nổ được 5.000 km địa chấn  
2D và khoảng 3.000 km2 địa chấn 3D tập trung  
vào các khu vực lô có cấu tạo triển vọng như Hạ  
Mai, Hàm Rồng, Yên Tử, Hồng Long, Hoàng Long,  
Hình 2. Các khảo sát địa chấn trên khu vực Bắc bể Sông Hồng.  
DẦU KHÍ - SỐ 5/2021  
6
PETROVIETNAM  
Địa Long, Hắc Long, Quả Mít Vàng. Trong giai đoạn này đã áp dụng  
nhiều công nghệ tiên tiến cụ thể như sau:  
và dự báo môi trường trầm tích, từ đó đánh  
giá được tiềm năng sinh, chứa, chắn dầu khí  
với độ tin cậy. Các kết quả được khẳng định  
sau khi khoan các giếng khoan trên cấu tạo  
Yên Tử (2003), Hàm Rồng (2006).  
-
Thu nổ địa chấn với cáp dài (chủ yếu trên 6.000 m, giai đoạn  
trước chủ yếu cáp < 6.000 m) với số lượng máy thu lớn đã làm tăng  
khoảng cách điểm nổ - máy thu, tăng chiều sâu đo ghi và chất lượng tín  
hiệu nên giảm đáng kể các loại sóng nhiễu, sóng phản xạ một lần nên  
chất lượng tài liệu tốt hơn. Đồng thời làm rõ các ranh giới phản xạ có  
góc nghiêng lớn (các mặt đứt gãy, các sườn dốc...) cũng như hình thái  
cấu trúc mặt móng và cấu trúc trong móng ở nhiều khu vực, đặc biệt là  
tại khu vực Hàm Rồng và Yên Tử với phát hiện dầu trong móng đá vôi  
nứt nẻ và karst hóa.  
Công tác khảo sát địa chấn giai đoạn này  
còn tồn tại như sau:  
-
Khảo sát địa chấn 3D do nhiều nhà  
thầu dầu khí thực hiện với diện tích, tiêu chí,  
thông số thu nổ và đối tượng khác nhau tạo  
nên các cube tài liệu rời rạc, gây khó khăn  
trong liên kết cấu trúc địa chất cũng như  
đánh giá tiềm năng dầu khí;  
-
Công nghệ thu nổ địa chấn 3D với 6 - 8 cáp địa chấn ghi số cũng  
được sử dụng đã làm giảm đáng kể thời gian thu nổ, tiết kiệm được chi  
phí đồng thời tài liệu có chất lượng tốt hơn (Hình 2).  
-
Do lát cắt địa chất phức tạp nên nhiều  
khu vực độ phân giải tài liệu còn hạn chế,  
đặc biệt là phần lát cắt dưới sâu (khu vực địa  
hào Kiến An, Thủy Nguyên), khu vực thuộc  
đới nghịch đảo gây khó khăn cho công tác  
minh giải;  
Kết quả minh giải tài liệu địa chấn 2D/3D cũ và mới đã giúp chính  
xác hóa cấu trúc địa chất và ranh giới bể trầm tích Đệ Tam. Cụ thể ranh  
giới phía Tây và Tây Bắc bể (theo bản đồ cấu tạo bề mặt móng trước  
Cenozoic) và ranh giới phía Đông và Đông Bắc (thềm Hạ Long (Quảng  
Ninh)). Các tài liệu địa chấn mới thu nổ giúp khẳng định khu vực Bạch  
Long Vĩ là đơn vị cấu trúc bậc I của bể Sông Hồng [3] và làm sáng tỏ  
phân bố và lịch sử phát triển của các hệ thống đứt gãy Sông Lô cũng  
như chính xác hóa đới nghịch đảo Miocene Tây Bắc bể Sông Hồng... [3].  
Kết quả này có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc đánh giá tiến hóa  
cấu trúc và triển vọng dầu khí của khu vực.  
-
Còn thiếu các khảo sát địa chấn khu  
vực phục vụ nghiên cứu điều tra cơ bản và  
liên kết khu vực ngoài khơi Bắc bể Sông  
Hồng với khu vực đất liền và các bể lân cận.  
2.4. Giai đoạn từ năm 2011 đến nay  
Trong giai đoạn này tài liệu địa chấn cũng cho phép xây dựng các  
bản đồ chi tiết làm cơ sở đánh giá hệ thống dầu khí, tính toán tiềm năng  
làm cơ sở đặt các giếng khoan thăm dò dầu khí [3]. Với chất lượng tài  
liệu tốt việc xử lý và minh giải thuộc tính địa chấn đã góp phần trong  
việc phát hiện các thân chứa khí và condensate trong lát cắt Miocene  
giữa cấu tạo Hồng Long (2000), Bạch Long (2006), Hoàng Long (2009),  
Hắc Long (2009) và Địa Long (2010).  
Giai đoạn từ 2011 đến nay, khối lượng  
thu nổ địa chấn 3D đạt gần 2.500 km2, giảm  
so với giai đoạn 2000 - 2010 nhưng trong giai  
đoạn này chương trình nghiên cứu điều tra  
cơ bản các bể trầm tích [4 - 6] đã thu nổ thêm  
2.500 km tuyến 2D (khảo sát khu vực PVN-12  
và PVN-15) nhằm liên kết khu vực vịnh Bắc  
Bộ với toàn bể Sông Hồng và các bể lân cận.  
Công nghệ thu nổ và xử lý trong giai đoạn  
này có thể tóm lược như sau:  
Các tài liệu địa chấn 3D kết hợp với tài liệu giếng khoan cũng cho  
phép minh giải địa tầng phân tập, xác định các miền hệ thống trầm tích  
3D_HR  
3D_YT  
89-1-94  
B
A
Độ phân giải cao hơn trong lát cắt trầm tích  
-
Chiều sâu ghi sóng địa chấn 2D (PVN-  
12, PVN-15) đạt tới 12 giây (trước đây thường  
áp dụng 6 - 8 giây) và chiều dài cáp đạt tới  
8.100 m cho phép tăng cường khả năng ghi  
sóng với thời gian ghi dài hơn;  
Nhận biết đứt gãy thuận lợi hơn  
-
Cáp cứng đã thay thế cáp mềm cho  
phép giảm nhiễu trên mặt và nhiễu ngẫu  
nhiên, nâng cao độ ổn định trong quá trình  
thu nổ. Công nghệ thu nổ và xử lý địa chấn  
băngthôngrộngđãđượcápdụngthnghiệm  
trong dự án khảo sát PVN-15 [6] đã nâng cao  
độ phân giải và chiều sâu nghiên cứu của tài  
0
5
10 km  
Hình 3. Mặt cắt địa chấn qua các thời kỳ, chất lượng tài liệu được cải thiện nhờ tiến bộ  
của công nghệ thu nổ và xử lý.  
DẦU KHÍ - SỐ 5/2021  
7
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
liệu địa chấn, góp phần chính xác hóa các hệ thống đứt gãy  
cả bên trong móng cũng như xây dựng các bản đồ cấu trúc  
mặt móng, ranh giới U600, U500, U400 và U300;  
minh giải thông thường đã cho phép dự báo thành phần  
thạch học của lát cắt, khả năng tồn tại và tính chất của đá  
chứa và các vấn đề địa chất khác (Hình 3).  
-
Hệ thống trạm máy tính trên tàu có năng lực xử lý  
Tuy nhiên, công tác khảo sát địa chấn tại khu vực đến  
nay vẫn còn hạn chế như sau:  
lớn, tài liệu địa chấn được xử lý nhanh tại chỗ, giúp phát  
hiện và xử lý kịp thời giảm thiểu các vấn đề phát sinh nên  
công tác giám sát chất lượng hiệu quả và thời gian thu nổ  
được rút ngắn;  
-
Các khảo sát địa chấn 3D vẫn được thực hiện rời rạc  
trên từng khu vực nhỏ với thông số khác nhau theo tiêu  
chí của từng nhà thầu;  
-
Ngoài các phương pháp xử lý truyền thống (PSDM,  
-
Liên kết địa chấn giữa trũng Hạ Mai và các khu vực  
CBM, HF-CBM, APSDM, TRI…), các phương pháp xử lý lọc  
nhiễu hiệu quả trước khi lọc tiên đoán trong miền TAU-P  
như Deghost, SRMA, SRME đã được áp dụng phổ biến để  
loại trừ nhiễu sóng mặt và nhiễu phản xạ nhiều lần.  
lân cận các lô thuộc vịnh Bắc Bộ với toàn bể Sông Hồng vẫn  
chưa thể thực hiện do tài liệu địa chấn còn thưa, chất lượng  
tài liệu xấu và thiếu các thông tin khu vực lân cận [5 - 7];  
-
Do hạn chế về độ phân giải và chất lượng của tài  
Kết quả công tác khảo sát địa chấn giai đoạn này  
không chỉ góp phần quan trọng trong nghiên cứu điều  
tra cơ bản và liên kết khu vực mà còn giúp chính xác hóa  
cấu trúc địa chất, đánh giá tiềm năng dầu khí:  
liệu địa chấn trong phần lát cắt sâu nên các phân tích  
thuộc tính địa chấn đối tượng sâu không hiệu quả;  
-
Các tài liệu địa chấn 3D tuy đã được xử lý lại nhiều  
lần nhưng việc phân tích thuộc tính địa chấn đặc biệt để  
nhận dạng và phân biệt móng carbonate với trầm tích  
biến chất cũng như đánh giá chất lượng đá chứa vẫn rất  
khó khăn (như trường hợp giếng Cát Bà, Quả Mít Vàng  
năm 2011).  
-
Việc phối hợp minh giải địa chấn truyền thống với  
phân tích địa tầng phân tập và địa chấn thạch học cũng  
như áp dụng rộng rãi phân tích thuộc tính địa chấn đã cho  
phép xác định các đối tượng địa chất khá hiệu quả như  
hệ thống đứt gãy có biên độ nhỏ (trong khu vực trũng Hạ  
Mai, Hàm Rồng, TPA), các bẫy địa tầng kết hợp cấu trúc  
khu vực Kỳ Lân... cung cấp thông tin bổ sung như xác định  
đặc tính lưu thể trong các vỉa chứa, dự báo dị thường áp  
suất... góp phần làm giảm rủi ro trong tìm kiếm thăm dò.  
3. Đề xuất công tác thăm dò địa chấn tiếp theo  
Khu vực Bắc vịnh Bắc Bộ đã phát hiện dầu và khí (Hàm  
Rồng, Bạch Long, Hắc Long, Địa Long, Cát Bà, Hàm Rồng  
Nam, Hàm Rồng Đông, Kỳ Lân…) trong các đối tượng  
móng carbonate và đá cát kết tuổi từ Oligocene - Mio-  
cene muộn. Tuy nhiên, các phát hiện có kích thước nhỏ,  
-
Các nghiên cứu thuộc tính địa chấn liên quan đến  
các thay đổi về trường sóng, biên độ, tần số... cùng các  
(a)  
(b)  
Hình 4. Tài liệu địa chấn thu nổ năm 2008 (a) theo công nghệ Q-marine có độ phân giải cao hơn so với tài liệu địa chấn thu nổ năm 2003 (b).  
DẦU KHÍ - SỐ 5/2021  
8
PETROVIETNAM  
chất lượng đá chứa trung bình - kém, phần  
lát cắt trầm tích vỉa chứa mỏng, xen kẹp, độ  
rỗng - thấm thấp, còn đá chứa móng carbon-  
ate hang hốc, nứt nẻ có sự phân bố phức tạp,  
khó dự đoán. Do đó, để dự báo sự phân bố và  
chất lượng đá chứa phải tài liệu địa chấn chất  
lượng cao. Để làm được điều này thời gian  
tới cần triển khai các nhiệm vụ sau:  
báo sự phát triển của đầm hồ trong lát cắt Oligocene - Miocene khu vực  
Đông Bắc, trũng Trung tâm;  
+ Cung cấp thông tin bổ sung đánh giá khả năng tồn tại và tính  
chất của đá chứa và các vấn đề địa chất khác như: dự báo phân bố và môi  
trường trầm tích; dự báo thành phần thạch học, đặc điểm tính chất thấm  
chứa; dự báo tầng chứa tiềm năng thông qua việc khai thác tính năng  
các thuộc tính địa chấn, từ đó đề xuất vị trí giếng khoan góp phần giảm  
thiểu rủi ro trong tìm kiếm thăm dò khu vực phía Bắc bể Sông Hồng.  
-
Xử lý lại tài liệu địa chấn có chất lượng  
kém, nghiên cứu đồng bộ và ghép nối cho  
phép đánh giá tổng thể cấu trúc và hệ thống  
dầu khí toàn khu vực;  
-
Xem xét triển khai thu nổ địa chấn 3D  
trên diện tích rộng với công nghệ tiên tiến,  
nâng cao chất lượng tài liệu để có thể làm rõ  
các đối tượng đã có, tìm kiếm các đối tượng  
mới trên khu vực triển vọng như phía Đông  
cấu tạo Kỳ Lân, ven rìa trũng TPA... xem xét  
tìm kiếm các bẫy địa tầng tuổi Oligocene  
và Miocene ở các khu vực đới nghịch đảo  
Miocene Lô 103-107 và các đối tượng móng  
carbonate hang hốc, nứt nẻ trong khu vực Lô  
104.  
(a)  
(b)  
Hình 5. Kết quả phân tích thuộc tính địa chấn (a) kết hợp với minh giải về trường ứng suất (b) được sử dụng  
để dự đoán đứt gãy và nứt nẻ trong móng khu vực Hàm Rồng.  
4. Kết luận và kiến nghị  
Coherent_enetgy  
RAI  
Công tác khảo sát địa chấn khu vực vịnh  
Bắc Bộ đã trải qua 4 giai đoạn trong hơn 40  
năm phát triển với khối lượng 25.000 km địa  
chấn 2D và 6.500 km2 địa chấn 3D.  
Việc áp dụng các công nghệ thu nổ và  
xử lý địa chấn tiên tiến, đặc biệt là công nghệ  
băng thông rộng, đã cải thiện độ sâu nghiên  
cứu, độ phân giải tài liệu địa chấn, góp phần  
nâng cao chất lượng công tác minh giải cấu  
trúc địa chất, đặc điểm địa chất và xác định  
hệ thống dầu khí trong khu vực.  
Most_pos  
Ins_f  
Kết quả minh giải địa chấn đã góp phần  
quan trọng trong việc:  
+ Chính xác hóa vị trí cặp đứt gãy tạo  
bể Sông Chảy - Sông Lô, các hệ thống đứt  
gãy trong và phát triển lên trên mặt móng  
ở nhiều khu vực, khoanh định được các đới  
nghịch đảo Miocene và làm rõ được hình  
thái cấu trúc mặt móng, ranh giới U600,  
U500, U400 và U300;  
+ Phân chia các tập trầm tích, xác định  
Hình 6. Mặt cắt thuộc tính địa chấn RAI, Coherent energy, Instantenous frequency và Amplitude curvature tại độ  
sâu 1.800 m khu vực cấu tạo Cát Bà, Lô 101-100/04 (phản xạ có biên độ mạnh được dự báo là đá carbonate).  
sự biến đổi môi trường trầm tích, đặc biệt dự  
DẦU KHÍ - SỐ 5/2021  
9
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
[2] Vietnam Petroleum Institute and GEUS,  
"Petroleum systems in the northern part of the Song  
Hong basin, Gulf of Tonkin - Vietnam", 1996 - 1999.  
[3] Viện Dầu khí Việt Nam, "Tổng kết công tác  
tìm kiếm thăm dò dầu khí giai đoạn 2000 - 2010",  
2013.  
[4] Viện Dầu khí Việt Nam, "Minh giải tài liệu  
địa chấn 2D dự án điều tra cơ bản khảo sát địa chấn  
2D liên kết các bể trầm tích trên thềm lục địa Việt  
Nam (Dự án PVN-12)", 2016.  
[5] Viện Dầu khí Việt Nam, "Tổng kết công tác  
tìm kiếm thăm dò trong nước giai đoạn 2011 - 2015",  
2017.  
[6] Viện Dầu khí Việt Nam, "Minh giải tài liệu  
địa chấn 2D - Dự án điều tra cơ bản khảo sát địa  
chấn 2D liên kết các bể trầm tích trên thềm lục địa  
Việt Nam (dự án PVN-15)", 2019.  
Hình 7. Kết quả của nghiên cứu AVO khu vực Kỳ Lân: đánh giá khả năng phát hiện các vỉa cát chứa  
khí dựa trên biểu hiện AVO để đề xuất vị trí giếng khoan KL-1X.  
Trong thời gian tới, cần có các nghiên cứu ghép nối, xử lý lại  
cũng như lựa chọn diện tích thu nổ địa chấn 3D theo công nghệ  
mới để có thể nghiên cứu đánh giá tổng thể tiềm năng dầu khí  
toàn khu vực, tìm kiếm các đối tượng mới cho công tác tìm kiếm  
thăm dò.  
[7] Viện Dầu khí Việt Nam và GEUS, "Định  
hướng công tác tìm kiếm thăm dò khu vực phía Bắc  
bể Sông Hồng trên cơ sở nghiên cứu tổng hợp các tài  
liệu cập nhật", 2019.  
[8] Viện Dầu khí Việt Nam, "Đánh giá tiềm  
năng dầu khí trên vùng biển và thềm lục địa Việt  
Nam", 2014.  
Tài liệu tham khảo  
[1] Viện Dầu khí Việt Nam, "Tổng kết công tác tìm kiếm thăm  
dò dầu khí tại Việt Nam đến năm 2000", 2002.  
RESULTS OF SEISMIC SURVEYS OFFSHORE THE NORTHERN PART  
OF BAC BO GULF  
Nguyen Thu Huyen, Nguyen Trung Hieu, Nguyen Danh Lam, Hoang Thi Thanh Ha  
Nguyen Anh Tuan, Tran Ngoc Minh, Nguyen Hoang Son, Vu Quang Huy  
Vietnam Petroleum Institute  
Email: huyennt@vpi.pvn.vn  
Summary  
About 25,000 km of 2D and 6,500 km2 of 3D seismic data have been acquired on the northern part of Bac Bo Gulf. The results of seismic  
activities help to accurately identify the geological structure and characteristics of the Miocene reservoir and the buried carbonate basement,  
cavities and fractures which distribute in the inverse zone of blocks 102, 104, and 106, and assess their oil and gas potential. In addition,  
these seismic data allow the identification of non-structural and stratigraphic traps in the areas considered to be rich in potential, such as the  
neighbouring areas of Ham Rong and Ky Lan structures as well as other areas of blocks 103&107, and 101 & 100/4.  
Because of the limitation of the legacy 2D/3D seismic data, it is necessary to continue to deploy new seismic acquisition on a larger area  
and apply new technologies to improve the efficiency of oil and gas exploration activities in particular and geological studies in general.  
Key words: Seismic survey, acquisition, processing, interpretation, seismic resolution, seismic attributes, Bac Bo Gulf.  
DẦU KHÍ - SỐ 5/2021  
10  
pdf 6 trang yennguyen 19/04/2022 5020
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả khảo sát địa chấn khu vực ngoài khơi phía bắc vịnh Bắc Bộ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfket_qua_khao_sat_dia_chan_khu_vuc_ngoai_khoi_phia_bac_vinh_b.pdf