Tính toán ổn định giàn khoan biển di động

THE INTERNATIONAL CONFERENCE ON MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY 2016  
Tính toán ổn định giàn khoan biển di động  
Calculations of stability for mobile offshore rigs  
Vũ Viết Quyền  
Trường Đại học Hàng hải Việt Nam,  
Tóm tắt  
Giàn khoan biển thường có hình dáng đặc biệt như đối với giàn bán chìm hay tự nâng  
là hình dạng kiểu hộp. Do hình dáng như vậy khiến phương pháp xác định các đặc điểm thủy  
tĩnh của tàu thủy đối với chúng sẽ không phù hợp. Thay vào đó, phương pháp tiếp cận là coi  
hình dạng kiểu hộp này bao gồm các tấm panel lớn là thích hợp hơn. Một điều cần thiết khi  
phân tích đặc điểm thủy tĩnh của giàn khoan biển là lựa chọn hướng trục. Trong khi đối với  
tàu, nghiêng xung quanh một trục dọc được giả định thì các tổ chức đăng kiểm yêu cầu xem  
xét trục bất kỳ đối với các công trình ngoài khơi. Tùy thuộc vào kết quả mà các trục quan  
trọng được xác định. Bài báo này tập trung vào phương pháp như vậy.  
Từ khóa: Ổn định, giàn bán chìm, giàn tự nâng.  
Abstract  
A particular feature of semi-submersibles and jack-ups is their box-type shape. It is  
this feature that makes it unattractive to determine the hydrostatic characteristics in the way  
it is done for ships. Instead, an approach whereby the box-type shape is considered as  
consisting of large flat panels is more appropriate. Another feature necessary when  
analyzing mobile offshore structures for hydrostatic properties is the freedom in selecting the  
heeling axis direction. Whilst for ships, heel around a longitudinal axis is automatically  
assumed, regulatory bodies require that for offshore structures any axis can be considered.  
Depending on the outcome, the critical axis is defined. This paper focuses on such method.  
Keywords: Semi-submersibles, jack-ups, stability.  
1. Mở đầu  
Trong việc đánh giá an toàn của một giàn khoan ngoài khơi, ổn định đóng một vai trò  
rất quan trọng. Có thể thấy trong nhiều năm qua, các yêu cầu về ổn định của các tổ chức và  
cơ quan đăng kiểm trên thế giới chủ yếu tập trung vào các thông số ổn định như chiều cao  
tâm nghiêng ban đầu (GM) hay tỷ lệ diện tích dưới đường cong mô men tĩnh và mô men  
nghiêng do gió [3]. Các yêu cầu này ban đầu được bắt nguồn từ yêu cầu của tàu biển thông  
thường, tuy nhiên từ kinh nghiệm thực tế và các tai nạn xảy ra đối với loại công trình biển  
này đã dẫn đến một số thay đổi yêu cầu cụ thể hơn,... Ban đầu, mỗi một tổ chức đăng kiểm  
thường có tiêu chuẩn riêng của mình, tuy nhiên trong những năm qua, các tiêu chuẩn này  
đang càng ngày gần giống nhau dù vẫn khác nhau về một số chi tiết.  
Hình 1. Các bài nghiên cứu của OTC về MODU  
HỘI NGHỊ QUỐC TẾ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI 2016  
238  
THE INTERNATIONAL CONFERENCE ON MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY 2016  
Kinh nghiệm thực tế đã cho thấy rằng tính toán đường cong tay đòn ổn định tĩnh đối  
với giàn khoan biển khá phức tạp. Trong những năm 80 của thế kỷ XX đã có rất nhiều nghiên  
cứu về vấn đề này, hầu hết trong số chúng là về dạng giàn bán chìm, chỉ có một số ít đề cập  
đến sự ổn định giàn tự nâng (jack-up). Sau năm 1991, sự quan tâm đến vấn đề ổn định giàn  
khoan biển ngày càng ít đi (ví dụ như trong OTC - Offshore Technology Conferences) [2].  
Bảng 1. Tiêu chuẩn ổn định của một số Tổ chức Đăng kiểm Quốc tế  
NMD  
CCG  
ABS  
DNV  
Yêu cầu  
Cục hàng hải  
Cục cảnh sát  
biển Canada  
Tổ chức Đăng  
kiểm Mỹ  
Tổ chức Đăng kiểm  
Nauy  
Nauy  
Tỉ số diện tích  
Góc nghiêng  
tĩnh do gió  
1,3  
1,3  
1,3  
1,3  
17°  
15°  
Không yêu cầu.  
Không yêu cầu.  
Góc nghiêng  
tại góc giao  
điểm thứ 2.  
30°  
Không yêu cầu. Không yêu cầu.  
Không yêu cầu.  
1  
thái vận hành, di thái vận hành, di  
chuyển và bão chuyển và bão  
0,3 tại  
trạng thái trung.  
gian  
m
tại trạng  
1  
m
tại trạng  
1  
m tại trạng thái  
vận hành, di chuyển  
và bão;  
;
;
Minimum GM.  
0 m.  
0,3  
thái trung gian  
m
tại trạng  
m
0,3  
trung gian  
m
tại trạng thái  
.
.
.
Dương trong  
Dương trong  
phạm vi từ 0o đến  
góc giao điểm thứ  
2.  
men tĩnh  
hay GZ nhỏ  
Dương trong phạm vi  
từ 0o đến góc giao  
điểm thứ 2.  
phạm vi từ 0o đến  
góc giao điểm thứ  
2
Không yêu cầu.  
nhất  
.
2. Phương pháp phân tích ổn định  
Ví dụ về các kết cấu, hình dáng giàn khoan biển được đưa ra dưới đây. Ngày nay,  
dạng gian khoan bán chìm hiện đại thường được đặt cố định tại một ví trí khai thác trong thời  
gian dài và ít di chuyển hơn so với những năm 80 của thế kỷ XX và phần boong được phân  
chia nhiều hơn (hình 2). Hình 3 là một ví dụ của một giàn tự nâng dạng tam giác, khai thác ở  
độ sâu 200m.  
Hình 3. Giàn tự nâng 200m nước  
Hình 2. Giàn bán chìm cỡ lớn  
Có nhiều phương pháp khác nhau để phân tích ổn định cho công trình biển di động.  
Tuy nhiên như đã đề cập, phương pháp đơn giản là cố định trục và giàn bán chìm sẽ nghiêng  
xung quanh trục này với góc chúi bằng không. Các hướng trục khác sẽ được xem xét kiểm tra  
HỘI NGHỊ QUỐC TẾ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI 2016  
239  
THE INTERNATIONAL CONFERENCE ON MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY 2016  
để tìm ra trục tới hạn. Ở đây một vấn đề phát sinh là đối với giàn khoan bán chìm (GKBC)  
khi nghiêng quanh một trục sẽ xuất hiện mô men chúi quanh trục vuông góc và còn có thể có  
lực nâng theo phương thẳng đứng. Có hai phương pháp có thể sử dụng để loại bỏ mô men  
chúi:  
- Bằng cách áp dụng một góc chúi thích hợp (free trim);  
- Hay bằng cách quay giàn bán chìm quanh trục nâng (free twist).  
Sự khác nhau ở đây là ở trường hợp thứ nhất giàn sẽ quay quanh trục nằm ngang ban  
đầu, trong khi ở trường hợp thứ hai thì nó sẽ quay quanh trục thẳng đứng ban đầu.  
Đối với phương pháp thứ hai thì góc nghiêng của GKBC sẽ là góc dốc lớn nhất so với  
mặt phẳng nằm ngang ban đầu và mặt phẳng đường nước sẽ luôn song song với trục nghiêng.  
Hình 4. Trường hợp giàn quay trục quanh trục thẳng đứng  
2.1. Ổn định góc nhỏ  
Như với tĩnh học tàu thủy, giàn bán chìm hay giàn tự nâng ở trạng thái nghiêng với  
góc nhỏ mô men hồi phục có thể tính như hình 5 (đối với góc nghiêng nhỏ, sincó thể được  
lấy bằng (radian):  
(1)  
Mhp = ∆.l = ∆.h0 .sin  
Hình 5. Tác dụng trọng lực và lực nổi trong  
trường hợp nghiêng góc nhỏ  
Hình 6. Xác định chiều cao  
tâm nghiêng ngang  
HỘI NGHỊ QUỐC TẾ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI 2016  
240  
THE INTERNATIONAL CONFERENCE ON MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY 2016  
Giá trị đoạn GM = h0 được gọi là chiều cao tâm nghiêng ngang được xác định từ hình  
6 bằng biểu thức:  
GM = KB + BM KG = zB + r zg  
(2)  
Với BM = I /; K là điểm nằm trên đường dọc tâm tại đáy tàu, G là trọng tâm, B là  
tâm nổi, M là tâm nghiêng, I là mô men quán tính ngang của diện tích đường nước và là  
thể tích lượng chiếm nước. Mô men quán tính ngang diện tích đường nước của một xà lan  
điển hình hoặc ponton hình chữ nhật được tính bởi công thức: I = b3l/12; Với b là chiều rộng  
l là chiều dài.  
Đối với giàn bán chìm cần xây dựng biểu đồ dạng đường cung biểu diễn quy luật thay  
đổi của chiều cao tâm nghiêng ban đầu hay còn gọi là biểu đồ ổn định ban đầu (hình 7), có  
nghĩa là cần phải biết hφ. Có thể sử dụng công thức sau [1]:  
(3)  
h= zB + rzg  
Ixf  
V
Trong đó:  
hay có thể sử công thức sau: r= r cos2+ R sin2  
r   
(4)  
Biểu đồ hφ gần giống với hình dạng Elip. Đối với tàu thông thường với các tỷ số L/B  
= 4 ÷ 8, h0  0.5 ÷ 2 m, H0 L (H0 - chiều cao tâm chúi) có nghĩa là H0 >> h0 vì vậy elip sẽ  
có dạng thon dài, còn đối với giàn bán chìm và các công trình nổi khác thường có tỷ số L/B =  
1÷3 thì h0 và H0 khác nhau không nhiều. Đối với các công trình có mặt bằng dạng hình tròn  
hoặc hình vuông thì giá trị h0 = H0, khi đó elip sẽ trở thành hình tròn. Còn đối với dạng Elip  
thì h0 = hmin và H0 = hmax [1].  
Hình 8. Xác định diện tích hứng gió  
Hình 7. Biểu đồ ổn định ban đầu  
Biểu đồ trên cho phép khảo sát tất cả các trường hợp bất lợi nhất về mô men hồi phục  
và mô men gây nghiêng. Dưới tác động của gió, mô men nghiêng lớn nhất khi diện tích hứng  
gió là lớn nhất (diện tích hứng gió Sp - là hình chiếu phẳng của toàn bộ kiến trúc thượng tầng  
lên mặt phẳng vuông góc với hướng gió), điều này có nghĩa là mặt phẳng chiếu của kiến trúc  
thượng tầng đi qua hướng đường chéo (hình 8). Mô men lớn nhất trong trường hợp này được  
tính bằng:  
(5)  
Mng= Mhn= .h  
Từ đó ta có thể xác định được góc nghiêng không cố định ::  
(6)  
Mng  
  
.h  
Trong đó: Mng- mô men nghiêng lớn nhất; h- chiều cao tâm nghiêng tương ứng.  
2.2. Ổn định góc lớn  
Đối với ổn định góc nghiêng lớn, tay đòn ổn định tĩnh có dạng:  
(7)  
l = ycos+ (zzB ) sin(zg zB ) sin  
Đối với trục nghiêng không cố định ta có tay đòn ổn định tĩnh [1]:  
HỘI NGHỊ QUỐC TẾ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI 2016  
241  
THE INTERNATIONAL CONFERENCE ON MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY 2016  
(8)  
(9)  
l= y cos+ (z zB ) sin(zg zB ) sin  
Trong đó:  
θφ  
θφ  
yθφ  
=
r
cosθdθ  
zθφ − z =  
r
sinθdθ  
θφ  
c
θφ  
0
0
rθφ - bán kính tâm nghiêng trong trường hợp giàn khoan nghiêng tại vị trí trục không  
cố định. Từ đó ta có thể xây dựng được đường cong tay đòn ổn định tĩnh. Như trong tĩnh học  
tàu thủy thông thường với đường cong ổn định tĩnh ta có thể xác định được góc nghiêng tĩnh  
t (hình 10.a) và góc nghiêng động d khi cân bằng diện tích A + B = B + C, hoặc diện tích A  
= C (hình 10.b). Giới hạn mô men nghiêng tĩnh bằng giá trị lớn nhất của mô men hồi phục  
Mng.t = Mmax, còn giới hạn mô men nghiêng động Mng.đ được xác định với điều kiện đầy đủ  
của diện tích sử dụng trên đường cong ổn định tĩnh (hình 11).  
Hình 9. Tác dụng của trọng lực và lực nổi trường hợp nghiêng góc lớn  
Hình 10. a) Xác định góc nghiêng tĩnh [1]  
b) Xác định và góc nghiêng động [1]  
Hình 11. Xác định mô men giới hạn [1]  
HỘI NGHỊ QUỐC TẾ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI 2016  
242  
THE INTERNATIONAL CONFERENCE ON MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY 2016  
Trong trường hp ổn định tiêu chun ca giàn khoan bán chìm, mô men nghiêng  
chính là mô men do gió giật. Để tính toán chòng chành, ảnh hưởng ca sức căng từ hthng  
neo trong trường hp bị đứt khi boong hng gió và các yếu tố khác, thường thỏa mãn điều  
kin:  
A + B ≥ 1,3(B + C)  
(10)  
Do đó công của mô men nghiêng phi nhỏ hơn công của mô men hi phc 1, 3 ln.  
3. Ứng dụng tính toán giàn Đại Hùng 01  
3.1. Khái quát về kiến trúc-kết cấu giàn Đại Hùng 01  
Giàn Đại Hùng 01 hiện nay còn được gi là một đơn vị sn xut ni bán chìm và ban  
đầu là mt dạng giàn khoan di động thuc lớp “Aker-N3” được thiết kế và đóng mới bi  
Aker Engineering năm 1974. Năm 1984, giàn đã đưc hoán ci bi Công ty du khí Hamilton  
thành một đơn vị sn xuất như ngày nay để sdng ti khu mArgyll/ Duncan/ Innes Bin  
Bắc Vương quốc Anh. Năm 1994, giàn Đi Hùng 01 thc hin một đợt tái trang bkhá lớn để  
khai thác ti mỏ Đại Hùng.  
Hình 12. Giàn bán chìm Đại Hùng 01 tại mỏ khai thác Đại Hùng  
Bảng 2. Kích thước chính giàn Đại Hùng 01  
Đơn vị  
(m)  
Đơn vị  
(m)  
Kích thước  
Kích thước  
Chiu dài toàn b(chiu dài ponton)  
Chiu rng modul  
108,200 Mớn nước tối đa  
Chiu cao ponton  
21,336  
6,710  
10,980  
0,500  
7,920  
5,790  
67,360  
Chiu dài gia tâm cột 1 trước và sau  
Chiu rng giữa đường tâm ct trái và phi  
68,550 Brng ponton  
56,380 Bán kính ponton  
Độ cao boong thượng tng  
Độ cao boong chính  
3.2. Tính toán  
39,620 Đường kính ct ổn định ln  
36,580 Đường kính ct ổn định nhỏ  
ng dng tính toán cho giàn Đại Hùng 01 bng phn mm Autoship. Ổn định giàn  
bán chìm Đại Hùng 01 được tính toán cho các trng thái: di chuyn, vn hành khai thác và  
trng thái bão nghiêm trng. Các trng thái bao gm:  
- Di chuyn ti chiu chìm T = 55 ft (16,8 m)  
- Vn hành, khai thác ti chiu chìm T = 70 ft (21,3 m) và T = 65ft (19,8 m)  
- Bão nguy him ti chiu chìm T = 68 ft (20,7 m)  
Điều kin gió:  
HỘI NGHỊ QUỐC TẾ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI 2016  
243  
THE INTERNATIONAL CONFERENCE ON MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY 2016  
- Vn tc gió 70 knot (36 m/s) ti trng thái di chuyn, vn hành khai thác  
- 100 knot tại trạng thái bão (51,5 m/s)  
Điều kiện hoạt động và nguy hiểm do bão lớn của Đại Hùng 01 tại chiều chìm 65ft  
(19,8 m) tới 70ft (21,3 m). Chiều chìm cố định được đề nghị là 70ft. Tuy nhiên, nếu sóng có  
khả năng ảnh hưởng tới boong dưới trong điều kiện bão nguy hiểm, giàn Đại Hùng 01 có thể  
được xả dằn đến chiều chìm 65ft. Dưới đây sẽ trình bày kết quả tính toán tại trạng thái bão  
lớn nghiêm trọng tại chiều chìm T = 68 ft (20,7 m) tại một số hướng gió 0 và 40 độ) với sự  
hỗ trợ của phần mềm Autoship theo tiêu chuẩn của NMD.  
Hình 13. Biểu đồ mô men nghiêng do gió ứng với chiều chìm 20,7 m và tốc độ gió 100 knot  
Hình 14. Đồ thị tay đòn ổn định tĩnh phụ thuộc góc nghiêng ở chiều chìm 20,7 m  
với vận tốc gió 100 knot ở hướng 0o  
HỘI NGHỊ QUỐC TẾ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI 2016  
244  
THE INTERNATIONAL CONFERENCE ON MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY 2016  
Hình 15. Đồ thị tay đòn ổn định tĩnh phụ thuộc góc nghiêng ở chiều chìm 20,7 m  
với vận tốc gió 100 knot ở hướng 40o  
4. Kết luận  
Bài báo đã đưa ra một trong các phương pháp tính toán ổn định cho giàn bán chìm và  
minh họa giàn Đại Hùng 01 đảm bảo ổn định theo tiêu chuẩn của NMD trong trạng thái bão  
nghiêm trọng tại chiều chìm T = 20,7 m với gió tới từ các hướng khác nhau ở mạn trái. Qua  
đó xác định được một trong các trục tới hạn của giàn Đại Hùng 01 là tại hướng gió 40 độ.  
Việc xác định các trục tới hạn của giàn Đại Hùng 01 là rất quan trọng, do được sử dụng là  
đơn vị sản xuất nổi FPU, giàn thường được neo tại vị trí khai thác trong thời gian tương đối  
dài (từ 10 đến 20 năm); trong khi đó gió và bão tại khu mỏ định hướng theo mùa vì vậy vị trí  
đặt giàn phải tránh gió bão mạnh theo mùa tác động vào hướng trục tới hạn.  
Tài liệu tham khảo  
1. PGS.TS. Lê Hồng Bang, Bài giảng Công trình biển di động.  
2. HSE (UK Health and Safety Executive), Review of issues associated with the stability  
of semi-submersibles.  
3. Joost Van Santen, Stability calculations for Jack-Ups and Semi-Submersibles,  
Conference on Computer aided Design, Manufacture and Operation in the Marine and  
Offshore Industries.  
4. Arjan Voogt, Jilian Soles, Stability of Deepwater Drilling Semi-Submersibles,  
International Symposium on Practical Design of Ships and Other Floating Structures.  
HỘI NGHỊ QUỐC TẾ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI 2016  
245  
pdf 8 trang yennguyen 16/04/2022 2140
Bạn đang xem tài liệu "Tính toán ổn định giàn khoan biển di động", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftinh_toan_on_dinh_gian_khoan_bien_di_dong.pdf