Đặc tính thạch học và biến đổi sau trầm tích ảnh hưởng đến độ rỗng và độ thấm của cát kết Oligocene, lô 15-1/05, bể Cửu Long

Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(2):478-495  
Bài Nghiên cứu  
Open Access Full Text Article  
Đặc tính thạch học và biến đổi sau trầm tích ảnh hưởng đến độ  
rỗng và độ thấm của cát kết Oligocene, lô 15-1/05, bể Cửu Long  
Đỗ Ngọc Thanh1,*, Phạm Thị Duyên2, Liêu Kim Phượng3  
TÓM TẮT  
Nghiên cứu về đặc tính thạch học và những biến đổi sau trầm tích của cát kết có ý nghĩa rất quan  
trọng trong việc đánh giá tầng chứa vì chúng là một trong những yếu tố có ảnh hưởng đến chất  
Use your smartphone to scan this  
QR code and download this article  
lượng của đá chứa cát kết. Nghiên cứu này trình bày đặc tính thạch học, biến đổi sau trầm tích  
và sự ảnh hưởng của chúng đến độ rỗng, độ thấm của cát kết tập Oligocene, lô 15-1/05, bể Cửu  
Long. Trên cơ sở kết quả phân tích thạch học chi tiết cho thấy hầu hết cát kết Oligocene là cát kết  
arkose và cát kết lithic arkose, đôi khi xen kẹp bởi cát kết feldspathic greywacke. Mức độ thành tạo  
đá của cát kết tăng dần theo độ sâu, chuyển từ giai đoạn tạo đá sớm (tập C) sang giai đoạn tạo đá  
giữa (tập D) đến giai đoạn tạo đá muộn (tập E-F). Sự biến đổi sau trầm tích ảnh hưởng mạnh đến  
khả năng chứa của cát kết Oligocene lô 15-1/05 chính là quá trình xi măng hoá và quá trình nén  
ép, nên chúng làm giảm đi độ rỗng và độ thấm của đá. Ngoài ra, sự xuất hiện của các khoáng vật  
sét cũng làm ảnh hưởng đến độ thấm của cát kết trong đó sét illite và hỗn hợp sét illite-smectite  
làm giảm độ thấm mạnh hơn những khoáng vật sét khác. Kết quả nghiên cứu cho thấy đá chứa  
tiềm năng của cát kết Oligocene tập E-F, lô 15-1/05 có độ chọn tốt, độ mài tròn tốt, hàm lượng xi  
măng thấp, đặc biệt là sự vắng mặt của sét illite và hỗn hợp sét illite-smectite.  
Từ khoá: Đá chứa cát kết, thạch học trầm tích, độ rỗng và độ thấm  
trúc như: độ hạt, độ tròn cạnh, độ chọn lọc, tiếp xúc  
hạt. Việc xác định thành phần phần trăm của các  
GIỚI THIỆU  
Bể Cửu Long được xem là bể chứa dầu khí lớn nhất  
ở thềm lục địa phía Nam Việt Nam cho đến nay  
(Hình 1). Dầu khí được tìm thấy chủ yếu trong cát  
kết Miocene, Oligocene và đá móng nứt nẻ trước Đệ  
khoáng vật tạo đá, các khoáng vật thứ sinh và lỗ rỗng  
được dựa vào phương pháp đếm điểm của Van der  
Plas5 và Soloman & Green6, phân loại cát kết theo  
1Trường Đại học Khoa học Tự nhiên,  
ĐHQG-HCM, Việt Nam  
2Viện Dầu khí Việt Nam, Việt Nam  
Tam. Trong đó cát kết Oligocene là một trong những R.L.Folk7. Kiến trúc gồm đo kích thước hạt dưới kính  
3Viện Địa lý Tài nguyên TP.HCM, Việt  
đối tượng chứa tiềm năng của bể. Chất lượng chứa  
của đá phụ thuộc chủ yếu độ rỗng và độ thấm của đá  
vì những yếu tố này chi phối đến khả năng chứa và sự  
lưu thông của dầu khí trong đá.  
Độ rỗng và độ thấm của đá bị ảnh hưởng bởi kiến trúc  
hạt và biến đổi sau trầm tích như được nghiên cứu  
bởi Worden và Morad1,2, và nghiên cứu về sự tương  
quan giữa kích thước hạt và đặc tính của đá chứa bởi  
Griffith3.  
Nội dung nghiên cứu này trình bày về đặc tính thạch  
học và biến đổi sau trầm tích cũng như chất lượng  
chứa của cát kết Oligoene lô 15-1/05, nằm ở rìa Tây  
Bắc bể Cửu Long. Tập trầm tích Oligocene gồm các  
tập C, D, E-F4.  
của cát kết bằng cách đo theo trục dài của hạt, và đo  
100 hạt cho mỗi lát mỏng và các thông số độ hạt được  
tính theo phương pháp thống kê của Folk và Ward8,  
phân tích độ tròn cạnh, độ chọn lọc, hình dạng hạt,  
cách sắp xếp và tiếp xúc hạt theo R.L.Folk, Andrews  
và Lewis9. Bài báo sử dụng một số thuật ngữ mô tả  
Nam  
Liên hệ  
Đỗ Ngọc Thanh, Trường Đại học Khoa học  
Tự nhiên, ĐHQG-HCM, Việt Nam  
Email: dngthanh@hcmus.edu.vn  
Lịch sử  
về sự trưởng thành cơ học của đá cát của R.L.Folk10  
.
Ngày nhận: 25-10-2019  
Ngày chấp nhận: 25-12-2019  
Độ rỗng nhìn thấy được gồm lỗ rỗng nguyên sinh  
được thành tạo trong quá trình tạo đá và lỗ rỗng thứ  
sinh tạo ra do hoà tan. Độ rỗng được nhuộm màu và  
nhìn thấy được dưới kính hiển vi. Phần trăm độ rỗng  
được xác định trên lát mỏng theo phương pháp đếm  
điểm của Van der Plas5, Soloman & Green6.  
Ngày đăng: 15-6-2020  
DOI :10.32508/stdjns.v4i2.856  
Bản quyền  
Phương pháp phân tích X-Ray xác định thành phần  
khoáng vật sét và tính thành phần phần trăm bán định  
lượng của chúng Griffin3.  
© ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố  
mở được phát hành theo các điều khoản của  
the Creative Commons Attribution 4.0  
International license.  
PHƯƠNG PHÁP  
Phân tích thạch học lát mỏng nhằm mục đích xác  
định phần trăm thể tích của các khoáng vật tạo đá, vật  
chất đồng trầm tích (matrix), khoáng vật thứ sinh, xi  
măng, khoáng vật quặng, độ rỗng nhìn thấy và kiến  
KẾT QUẢ  
Trích dẫn bài báo này: Thanh D N, Duyên P T, Phượng L K. Đặc tính thạch học và biến đổi sau trầm tích  
ảnh hưởng đến độ rỗng và độ thấm của cát kết Oligocene, lô 15-1/05, bể Cửu Long. Sci. Tech. Dev. J.  
- Nat. Sci.; 4(2):478-495.  
478  
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(2):478-495  
Hình 1: Vị trí bể Cửu Longa .  
a(Nguồn: PVEP,2011)  
Kết quả phân tích thạch học cho thấy cát kết chiếm ưu  
Kết quả phân tích thạch học cát kết  
thế là cát kết sạch, chứa hàm lượng vật liệu đồng trầm  
tích (matrix) nhỏ hơn 15%. Cát kết được phân loại  
phổ biến nhất là cát kết arkose và lithic arkose, kém  
phổ biến hơn là cát kết feldspathic litharenite với hàm  
lượng thạch anh nhỏ hơn 75%. Ngoài ra, cát kết felds-  
pathic greywacke với hàm lượng matrix > 15% chiếm  
số lượng ít2. Độ rỗng của cát kết phân bố không đồng  
nhất và được bảo tồn rất kém. Độ rỗng nhìn thấy của  
cát kết tập C và D hầu như bị phá hủy hoàn toàn và  
Oligocene, lô 15-1/05, bể Cửu Long  
Kết quả phân tích thạch học của 247 mẫu vụn và mẫu  
lõi cát kết tập Oligoene, gồm các tập trầm tích C, D và  
E-F trong đó cát kết hiện diện với hàm lượng phong  
phú nhất. Sét kết, sét vôi kết và bột kết hiện diện với  
hàm lượng kém hơn cát kết. Nghiên cứu này tập trung  
vào các tập cát kết để xác định khả năng chứa của  
chúng.  
479  
   
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(2):478-495  
độ rỗng nguyên sinh của cát kết tập E&F được bảo tồn arkose và lithic arkose chiếm hàm lượng phổ biến và  
kém (0,0 - 5,3%) (Bảng 1).  
kém phổ biến hơn là cát kết feldspathic greywacke và  
cát kết feldspathic litharenite.  
Độ hạt của cát kết arkose và lithic arkose thay đổi  
từ cát hạt mịn đến thô với kích thước hạt phổ biến  
thay đổi trong khoảng 0,125 - 1,0 mm. Trong khi  
TẬP C  
Đá trầm tích tập này chủ yếu là cát kết, xen kẹp bột kết  
và sét kết. Cát kết arkose chiếm hàm lượng phổ biến  
và kém phổ biến hơn là cát kết feldspathic greywacke. cát kết feldspathic greywacke phổ biến là cát hạt mịn  
Độ hạt thay đổi từ mịn đến trung bình với kích thước đến trung với kích thước hạt phổ biến thay đổi trong  
hạt phổ biến trong khoảng 0,09 - 0,5mm11. Độ chọn  
lọc phổ biến trung bình, đôi khi kém. Độ mài tròn  
của các hạt vụn ở mức trung bình với hình dạng hạt  
phần lớn là nửa góc cạnh và nửa tròn cạnh. Trong đó,  
cát kết arkose có độ mài tròn tốt hơn từ bán tròn cạnh  
đến tròn cạnh. Độ nén ép của cát kết ở mức độ yếu,  
với các hạt vụn trôi nổi, không tiếp xúc. Đôi chỗ cát  
kết arkose bị nén ép yếu đến trung bình với các hạt  
vụn tiếp xúc dạng điểm và đường thẳng. Hạt vụn tạo  
đá chủ yếu là thạch anh, feldspar và mica được gắn  
kết chủ yếu bởi xi măng sét, đôi khi là xi măng calcite  
dạng khảm. Độ rỗng của cát kết arkose rất kém do bị  
phá hủy hoàn toàn bởi xi măng và độ rỗng của cát kết  
feldspathic greywacke bị lấp đầy bởi matrix (Hình 2).  
khoảng 0,125 - 0,5 mm, đôi khi xen kẹp một vài lớp  
cát hạt thô. Cát kết feldspathic litharenite phổ biến  
là cát hạt thô với kích thước hạt trung bình thay đổi  
trong khoảng 0,60 - 0,79 mm. Độ chọn lọc của cát  
kết arkose và lithic arkose phổ biến từ trung bình đến  
trung bình-tốt, đôi khi kém. Trong khi cát kết felds-  
pathic greywacke có độ chọn lọc kém đôi khi trung  
bình-tốt. Cát kết feldspathic litharenite có độ chọn  
lọc phổ biến từ trung bình đến kém. Độ mài tròn  
của các hạt vụn ở mức kém đến trung bình với hình  
dạng hạt phần lớn là góc cạnh, nửa góc cạnh và nửa  
tròn cạnh. Trong đó, độ mài tròn của cát kết arkose  
và lithic arkose hạt thô tốt hơn so với các loại cát kết  
feldspathic greywacke và feldspathic litharenite, phổ  
biến từ bán góc cạnh đến tròn cạnh. Độ nén ép của  
cát kết ở mức độ trung bình, với kiểu tiếp xúc giữa các  
hạt chủ yếu là tiếp xúc dạng đường thẳng; đôi khi nén  
ép hơi mạnh và bị hòa tan, với các hạt vụn tiếp xúc  
dạng đường cong và đường khâu. Hạt vụn tạo đá chủ  
yếu là thạch anh, feldspar và mica được gắn kết chủ  
yếu bởi xi măng sét và carbonate. Ngoài ra, có sự xuất  
hiện phổ biến của zeolite trong cát kết arkose, lithic  
arkose và feldspathic litharenite với hàm lượng không  
đồng nhất thay đổi từ 0,0 - 31,0%, trung bình 12,0%  
(Hình 4).  
TẬP D  
Đá trầm tích tập này chủ yếu là cát kết, xen kẹp bột  
kết và sét kết. Kết quả phân tích thạch học lát mỏng  
chi tiết cho thấy cát kết arkose và lithic arkose chiếm  
hàm lượng phổ biến và kém phổ biến hơn là cát kết  
feldspathic greywacke.  
Độ hạt của cát kết arkose và lithic arkose phổ biến  
là cát hạt mịn đến trung với kích thước hạt phổ biến  
thay đổi trong khoảng 0,063 - 0,5 mm. Trong khi đó,  
cát kết feldspathic greywacke phổ biến là cát hạt rất  
mịn – mịn với kích thước hạt phổ biến thay đổi trong  
khoảng 0,063 - 0,25 mm. Độ chọn lọc của cát kết  
arkose và lithic arkose phổ biến trung bình - tốt, đôi  
khi kém. Cát kết feldspathic greywacke có độ chọn  
lọc phổ biến từ kém đến rất kém, đôi khi trung bình.  
Độ mài tròn của các hạt vụn ở mức trung bình với  
hình dạng hạt phần lớn là nửa góc cạnh và nửa tròn  
cạnh. Tuy nhiên, độ mài tròn của các hạt vụn ở cát kết  
feldspathic greywacke kém hơn so với cát kết arkose  
và lithic arkose. Độ nén ép của cát kết ở mức độ từ  
yếu đến trung bình, với các hạt vụn chủ yếu tiếp xúc  
dạng điểm và đường thẳng. Hạt vụn tạo đá chủ yếu là  
thạch anh, feldspar và mica được gắn kết chủ yếu bởi  
xi măng sét và carbonate. Độ rỗng của đá rất kém do  
bị lấp đầy bởi các khoáng vật sét matrix và các khoáng  
vật thứ sinh như kaolinite (Hình 3).  
TẬP E VÀ F  
Đá trầm tích này chủ yếu là cát kết, xen kẹp với các  
lớp sét kết, sét vôi và sét bột kết. Cát kết phân loại là  
480  
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(2):478-495  
Hình 2: Ảnh lát mỏng thạch học của giếng khoan AN-1X, cát kết tập C. (a)Cát kết arkose, (b) Cát kết feldspathic  
greywacke. Thành phần hạt vụn chủ yếu là thạch anh (Q), K-feldspar (F), ít plagioclase (Pl), mica (B, M), mảnh đá  
quartzite (Qz). Lỗ rỗng giữa các hạt bị xi măng calcite (Ca) dạng khảm lấp đầy Hình 2(a). Lỗ rỗng bị lấp đầy bởi  
matrix, gồm phần lớn là khoáng vật sét và vật chất hữu cơ Hình 2(b)  
Hình 3: Ảnh lát mỏng thạch học mẫu vụn cát kết arkose, giếng khoan MD-3X, tập D. Mảnh vụn khoáng chủ  
yếu là thạch anh đơn tinh thể (Q), và một lượng đáng kể mica với chủ yếu là biotite (B) nằm xen kẹp giữa các hạt  
vụn. Đá chứa các khoáng sét đồng trầm tích (Cl) và một ít vật chất hữu cơ (Org). Độ rỗng của đá rất kém  
481  
   
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(2):478-495  
Hình 4: Ảnh lát mỏng thạch học của cát kết tập E và F. (a) Cát kết arkose; (b) Cát kết lithic arkose, (c) Cát kết  
feldspathic litharenite, (d1 và d2) Cát kết feldspathic greywacke; Thành phần chính là thạch anh (Q), plagioclase  
(Pl), orthoclase (Or), biotite (B) và mảnh đá granite (G), mảnh đá núi lửa (V). Độ rỗng được lấp đầy bởi các khoáng  
vật thứ sinh như khoáng vật sét (mũi tên vàng), calcite (Ca, mũi tên xanh lá) và zeolite (Ze, mũi tên xanh dương),  
sericite (mũi tên trắng). Sự hòa tan tạo các khe nứt (mũi tên đỏ)đã làm cho độ rỗng thứ sinh tăng lên.  
482  
 
Bảng 1: Kết quả tổng hợp thành phần thạch học cát kết tập Oligocene 4 giếng khoan MD-1X, MD-3X, AN-1X,  
AN-3X, lô 15-1/05, bể Cửu Long  
Tập  
C
D
E
Bề dày  
tập  
Phân  
loại đá  
Kiến  
trúc  
2350-2730  
2610-3520  
2970-4420  
Felspathic  
greywacke  
F
Arkose  
Feldspathic  
greywacke  
F/VF  
Arkose/Lithic  
arkose  
M-F/VF  
Feldspathic  
greywacke  
F&C/M-VF  
Arkose & Lithic Feldspathic  
arkose  
litharenite  
C
Kích thước  
hạt  
F/VF-M  
M-C/F&VF  
Độ chọn  
lọc  
M
M/M-G & P  
SA-SR/R  
P-L&F-P/F  
M-P  
M&M-G/ G-P  
SA-SR  
P&M/M-G  
A-SA-SR  
M/P&M-G&G  
M/P  
Độ  
mài SA-SR  
SA-SR  
P-L/F-P  
A-SA-SR/SA-SR- A-SA-SR  
R
P-L/C & L-C  
mòn  
Tiếp xúc F-P  
P-L/F-P  
F-P/L & F-P  
P-L/C  
hạt  
ạch anh  
ành  
phần  
Mảnh  
vụn  
41,7  
17,0  
40-  
37,6  
16,8  
8,5  
24,7-  
44,0  
9,3-  
22,7  
4,0-  
12,7  
Tr-2,0  
38,9  
11,2  
9,4  
37,7-  
35,4  
18,4  
11,9  
28,3-  
42,7  
7,3-  
26,3  
8,0-  
17,0  
Tr-3,0  
28,7  
9,6  
13,7-  
40,7  
4,3-19,7  
26,8  
12,1  
12,3  
2,5  
2,3-45,3  
21,2 15,3-  
27,0  
43,3  
14,3-  
19,7  
5,0-  
7,0  
40,0  
8,3-  
15,3  
5,0-  
13,3  
khoáng K-feldspar  
2,3-27,7  
3,7-38,0  
Tr-14,7  
Tr-68,7  
0,7-22,7  
Tr-3,7  
5,0  
7,0  
0,8  
3,6  
4,7-5,3  
khoáng  
vật (%)  
Plagioclase 6,0  
10,9  
1,9  
5,7-17,7  
0,3-6,7  
Tr-5,3  
5,7-9,7  
0,3-1,3  
2,7-4,7  
Mica  
1,7  
0,0-  
3,3  
1,0  
2,8  
1,7-3,3 1,4  
Mảnh  
vụn đá  
Granite  
1,1  
Tr-3,0  
Tr  
0,7  
0-1,0 4,7  
0-11,7 2,0  
8,9  
và sinh Mảnh núi 2,4  
1,0-  
3,7  
0,0-  
2,0  
0,0  
2,8  
2,0-3,7 1,5  
0,4  
Tr-4,0  
6,4  
0,5  
0-11,7  
6,9  
24,9 21,3-  
27,0  
vật  
lửa  
Chert  
1,0  
0,5  
Rải  
rác-2,0  
0,0  
Rải  
rác-  
2,0  
Rải rác- 1,0  
1,3  
1,0  
Tr-2,0  
Continued on next page  
 
Table 1 continued  
Schist  
0,4  
0,1  
0,3  
4,9  
Rải  
rác-1,7  
Rải  
rác-0,7  
Rải  
rác-2,0  
Rải  
rác-  
11,7  
Sporadic  
0,0  
Tr  
0,3  
1,1  
Tr-2,0  
Tr-2,7  
0,8  
Tr-3,0  
0-2,3  
0,7  
0,8  
Tr-3,7  
Tr-3,0  
1,0  
1,1  
0,7-1,7  
0-2,0  
Quartzite  
Carbonate  
0,1  
0-0,3  
0,7  
0,6  
Rải rác- 0,1  
3,3  
17,7-  
41,3  
4,7 (AN-  
1X)  
Rải rác- 3,8  
13,7  
Matrix  
Các  
khoáng vật  
sét  
Vật chất  
hữu cơ  
Khoáng  
vật khác  
26,0  
21,0-  
31,0  
23,9  
16,7-  
36,0  
4,0  
Tr-6,0  
Tr-1,3  
24,9  
1,0  
0-6,0  
0,5  
0,5  
0,3  
0,5  
4,3 (AN- 2,0  
1X)  
Tr-2,7  
6,0  
Khoáng Epidote  
0,2  
3,0  
3,5  
Rải rác  
0,7  
0,2  
0,6  
Tr-2,7  
0,9  
0,7-1,0  
vật  
phụ  
Kaolinite  
Rải  
rác-8,7  
3,2  
0-6,7  
2,3  
7,8  
Rải  
rác-  
9,3  
2,7-  
11,3  
2,3 (AN- 0,2  
1X)  
7,0 (MD-  
1X, 3X)  
Xi  
măng  
Các  
khoáng vật  
và các sét khác  
2,4  
0,9  
0,0-  
4,7  
Rải  
rác-9,3  
Rải rác- 2,7  
3,7  
Tr-11,3  
3,4  
2,3-5,0  
khoáng  
vật  
thứ  
Chlorite  
Calcite  
12,0  
7,2  
Tr-  
41,7  
Rải  
rác-  
48,0  
1,8  
2,8  
Tr-3,7  
Tr-8,0  
1,2  
2,9  
Rải rác- 1,4  
4,0  
0-9,3  
Tr-6,0  
1,1  
1,0  
0,3-2,0  
0,7-1,3  
sinh  
0,0-  
1,7  
1,6  
0-3,0  
4,1  
Tr-37,3  
Continued on next page  
Table 1 continued  
2,4 0-5,3  
Siderite  
Zeolite  
0,6  
Rải  
rác-2,3  
2,1  
Rải  
rác-  
5,0  
0,2  
Rải rác-  
6,7  
4,3  
4-11,7  
(AN-  
3X)  
12,0  
0,0  
Tr-31,0  
15,1 6,0-  
30,0  
Albite  
3,0 (MD-  
1X, AN-  
1X)  
Glauconite  
0,2  
2,8  
0,7  
0,7  
Tr  
0,0  
0,7 (AN-  
1X)  
Tr-7,0  
ạch anh  
Khoáng  
vật quặng  
1,7  
Tr-3,0  
1,0-  
2,7  
1,3  
1,0  
0-2,7  
Tr-3,3  
2,4  
1,3  
2,7  
0,9  
2,0-3,3  
1,2  
1,0-  
1,3  
1,0  
Tr-3,0  
2,3-3,0 1,7  
Tr-13,7  
0,7-1,0  
Tr-1,0  
0,7-2,7  
Độ rỗng nhìn thấy Nguyên  
Tr  
Tr  
Tr  
Tr  
0,6  
0,5  
Tr-5,3  
(AN-3X)  
Tr-3,0  
0,3  
1,5  
sinh  
ứ sinh  
0,1  
Tr-1,7  
(AN-  
3X)  
(AN-3X)  
Khe nứt  
0,6  
Tr-4,3  
(AN-  
3X)  
0,2  
Tr-5,0  
(AN-3X)  
0,4  
Tr-1,3  
Tr: Vết  
Kích thước hạt: VF: Rất mịn, F: Mịn, M: Trung, C: ô.  
Độ chọn lọc: P: Kém, M: Trung bình,M-G: Trung bình-tốt, G: Tốt.  
Độ mài tròn: A: Góc cạnh, SA: Nửa góc cạnh, SR: Nửa tròn cạnh, R: Tròn cạnh.  
Tiếp xúc hạt: F: Không tiếp xúc, P: Dạng điểm, L: Dạng đường thẳng, C: Dạng đường cong, S: Dạng đường khâu.  
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(2):478-495  
ảnh hưởng của quá trình xi măng hóa và nén ép cơ học  
tăng dần theo độ sâu chôn vùi. Ngoài ra, sự thành tạo  
đá của cát kết chuyển dần từ giai đoạn tạo đá sớm đến  
giai đoạn tạo đá muộn trong quá trình biến đổi sau  
Kết quả phân tích phân tích nhiễu xạ tia X  
(XRD)  
Kết quả phân tích 160 mẫu XRD cho khoáng vật sét  
của cát kết Oligocene, lô 15-1/05. Trong đó 22 mẫu  
cát kết tập C, 17 mẫu cát kết tập D, và 121 mẫu cát kết  
tập E và F. Kết quả được trình bày trong Bảng 2.  
trầm tích12  
.
eo độ sâu chôn vùi, cát kết Oligocene chịu sự nén  
ép cơ học từ yếu đến mạnh. Ở phần trên của tầng  
Oligocene cát kết chịu nén ép cơ học yếu đến trung  
bình với các hạt không tiếp xúc hoặc tiếp xúc dạng  
điểm và dạng đường thẳng (tập C và tập D). Ở phần  
dưới của tầng cát kết Oligocene (tập E và F), độ nén  
ép của cát kết ở mức độ trung bình, với kiểu tiếp xúc  
giữa các hạt chủ yếu là tiếp xúc dạng đường thẳng; đôi  
khi nén ép hơi mạnh và bị hòa tan, với các hạt vụn tiếp  
xúc dạng đường cong và đường khâu.  
Khoáng vật thứ sinh và xi măng thành tạo trong quá  
trình biến đổi sau trầm tích hiện diện như: Sự kết tủa  
của khoáng vật quặng/pyrite và sự kết tinh của các  
khoáng vật carbonate ở dạng xi măng khảm và dạng  
lấp đầy vào lỗ rỗng. Bên cạnh đó, sét kaolinite chiếm  
tỷ lệ lớn nhất trong tổng thành phần của khoáng vật  
sét ở tập C và tập D có khuynh hướng giảm dần theo  
độ sâu. eo độ sâu chôn vùi và nhiệt độ gia tăng, sét  
smectite chuyển sang tổ hợp sét illite-smectite, hàm  
lượng tổ hợp sét illite-smectite tăng lên khi hàm lượng  
sét smectite giảm đi ở tập C và tập D. Thợp sét illite-  
smectite có khuynh hướng chuyển dần sang sét illite,  
chúng giảm đi đáng kể theo độ sâu trong khi hàm  
lượng sét illite tăng lên ở tập E&F. Ngoài ra, sự xuất  
hiện của các khoáng vật thứ sinh như zeolite, calcite  
rất dồi dào cho thấy cát kết phần dưới tầng Oligocene  
đã bị biến đổi sau trầm tích mạnh.  
TẬP C  
Kết quả phân tích XRD cho khoáng vật sét trong đó  
sét kaolinite hiện diện dồi dào nhất từ 20,9 - 54,8%,  
trung bình 40,6%; chlorite hiện diện với hàm lượng ít  
hơn so với kaolinite từ 12,0 - 31,6%, trung bình 23,4%;  
illite từ 9,3 - 34,9%, trung bình 18,2%; smectite có hàm  
lượng cao từ 0,0 - 35,7%, trung bình 14,5%. Thợp sét  
illite-smectite hiện diện rất ít từ 1,3% - 5,9%, trung  
bình 3,4% (Bảng 2).  
Nhìn chung, cát kết tập C có hàm lượng sét kaolinite  
chiếm ưu thế nhất, kém hơn là sét chlorite; sét loại il-  
lite và tổ hợp sét illite-smectite chiếm hàm lượng thấp  
trong khi sét smectite lại chiếm hàm lượng cao.  
TẬP D  
Kết quả phân tích XRD cho khoáng vật sét trong đó  
sét kaolinite hiện diện phong phú từ 7,3 -46,7%, trung  
bình 25,9%; chlorite hiện diện với hàm lượng nhiều  
hơn so với kaolinite từ 18,3 -84,0%, trung bình 35,4%;  
illite từ 2,5 - 41,0%, trung bình 23,1%; smectite từ 0,0  
- 19,7%, trung bình 3,0%. Thợp sét illite-smectite từ  
1,5% - 27,4%, trung bình 12,7% (Bảng 2). Hàm lượng  
kaolinite và chlorite chiếm ưu thế nhất; hàm lượng sét  
illite và tổ hợp sét illite-smectite có xu hướng tăng cao  
trong khi sét loại smectite có xu hướng giảm một cách  
đáng kể theo độ sâu chôn vùi.  
Các đặc điểm nêu trên cho thấy mức độ biến đổi sau  
trầm tích của cát kết tầng Oligocene tăng dần theo độ  
sâu, chuyển từ giai đoạn tạo đá sớm (tập C) sang giai  
đoạn tạo đá giữa (tập D) đến giai đoạn tạo đá muộn  
(tập E-F).  
TẬP E VÀ F  
Khoáng vật sét kaolinite hiện diện không đồng nhất từ  
0,0 - 42,7%, trung bình 11,5%; chlorite hiện diện rất  
phong phú từ 6,5 - 100%, trung bình 45,1%; illite từ  
0,0 - 70,5%, trung bình 33,8%; smectite vắng mặt hoàn  
toàn. T hợp sét illite-smectite hiện diện tương đối  
phong phú từ 0,0% -43,3%, trung bình 9,5% (Bảng 2).  
Trong tập E và F, hàm lượng kaolinite đã giảm đi  
một cách đáng kể và gần như vắng mặt ở độ sâu lớn  
hơn 3890 m; Hàm lượng sét illite và tổ hợp sét illite-  
smectite tăng cao một cách đáng kể theo độ sâu chôn  
vùi trong khi đó, sét smectite vắng mặt hoàn toàn  
trong thành phần của cát kết tập này.  
Ảnh hưởng của kiến trúc và biến đổi sau  
trầmtíchđếnđrỗngvàđthấmcacátkết  
Oligocene, lô 15-1/05, bể Cửu Long  
Độ rỗng và độ thấm của cát kết Oligocene, lô 15 - 1/05  
là hệ quả của sự tác động hỗn hợp các yếu tố bắt đầu  
từ khi vật liệu lắng đọng đến giai đoạn biến đổi sau  
trầm tích. Nghiên cứu tập trung vào mối liên hệ của  
yếu tố kiến trúc và biến đổi sau trầm tích với độ rỗng  
và độ thấm của cát kết.  
Kết quả phân tích thạch học lát mỏng, cho thấy độ  
rỗng nhìn thấy của cát kết feldspathic greywake không  
đáng kể, cát kết feldspathic litharenite có số lượng  
Biến đổi sau trầm tích của cát kết Oligocene  
lô 15-1/05, bể Cửu Long  
Kết quả phân tích lát mỏng thạch học và kết quả phân mẫu ít do vậy nghiên cứu này chủ yếu đánh giá trên  
tích XRD của cát kết Oligocene cho thấy cát kết chịu cơ sở cát kết arkose và lithic arkose.  
486  
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(2):478-495  
Bảng 2: Kết quả phân tích XRD cho hợp phần sét của cát kết Oligocene lô 15-1/05  
Tập Khoảng giá trị  
Phần trăm bán định lượng của hợp phần sét (%)  
Kaolinite  
20,9 - 54.8  
40,6  
Chlorite  
12,0 - 31,6  
23,4  
Illite  
Smectite  
Illite-Smectite  
1,3 - 5,9  
3,4  
C
Nhỏ nhất-lớn nhất  
Trung bình  
9,3 - 34,9  
18,2  
0,0 - 35,7  
14,5  
D
Nhỏ nhất-lớn nhất  
Trung bình  
7,3 - 46,7  
25,9  
18,3 - 84,0  
35,4  
2,5 - 41,0  
23,1  
0,0 - 19,7  
1,5 - 27,4  
12,7  
3,0  
0
E-F  
Nhỏ nhất-lớn nhất  
Trung bình  
0,0 - 42,7  
11,5  
6,5 -100,0  
45,1  
0,0 -70,5  
33,8  
0,0 - 43,3  
9,5  
0
ành phần khoáng vật chính có ảnh hưởng đến độ hàm lượng kaolinite của cát kết từ dạng vết đến 9,3%,  
rỗng của cát kết tầng Oligocene. eo đó, độ rỗng có trung bình từ 2,3%-3,0% cao hơn nhiều so với tập E-  
khuynh hướng tăng lên khi hàm lượng thạch anh tăng F (trung bình 0,2%) nhưng độ rỗng thì ngược lại với  
và ngược lại, độ rỗng giảm đi khi hàm lượng khoáng hàm lượng này (Bảng 3). Bên cạnh đó, độ thấm của  
vật feldspar và mảnh đá tăng (Hình5). Tuy nhiên, ảnh cát kết Oligocene bị ảnh hưởng nhiều bởi các khoáng  
hưởng của kiến trúc lên độ rỗng của cát kết Oligocene vật sét, độ thấm giảm mạnh khi hàm lượng sét tăng  
rõ rệt hơn so với thành phần khoáng vật chính. Vi cao (Hình 9). Độ thấm có xu hướng giảm mạnh nhất  
kích thước hạt phổ biến thay đổi trong khoảng 0,1 - khi cát kết giàu các khoáng vật sét illite và tổ hợp  
0,8mm, độ rỗng dao động trong khoảng từ 0,0 - 5,3% sét illite-smectite (Hình 10). Bởi vì tinh thể illite-  
có khuynh hướng tăng nhẹ theo sự tăng lên của kích smectite, illite có dạng sợi và dạng dải băng mỏng khi  
thước hạt (Hình 6). Điều này là phù hợp vì thông lấp vào lỗ rỗng, họng lỗ rỗng như là các tấm chắn,  
thường cát kết hạt thô có không gian rỗng cũng như thanh chắn cản trở rất lớn đến sự lưu thông của chất  
đường kính các họng lỗ rỗng lớn hơn cát kết hạt mịn. u14. Sự xuất hiện của khoáng vật zeolite trong tập  
Nhìn chung, độ rỗng có khuynh hướng tăng đối với E và F làm ảnh hưởng tiêu cực đến lỗ rỗng của tập cát  
cát kết có độ chọn lọc tốt. Tuy nhiên, theo thống kê kết này (Hình 11). Độ rỗng của cát kết hạt mịn giảm  
các mẫu cát kết trong nghiên cứu này thì với nhóm nhanh hơn so với cát kết hạt thô khi có sự tăng lên của  
kích thước hạt vụn khác nhau có sự chênh lệch về mức hàm lượng zeolite. Điều này được giải thích bởi vì cát  
độ ảnh hưởng của độ chọn lọc lên độ rỗng. Đối với cát kết hạt mịn có kích thước lỗ rỗng nhỏ hơn nên quá  
kết hạt thô, độ chọn lọc không ảnh hưởng nhiều đến trình xi măng hoá và nén ép làm mất độ rỗng nhanh  
độ rỗng. Trong khi đối với cát kết hạt mịn đến trung, hơn và kéo theo kích thước các họng lỗ rỗng bị giảm  
độ rỗng tăng nhanh theo hướng độ chọn lọc tốt của nhiều hơn.  
hạt vụn (Hình 7). Như vậy, xét trên cơ sở kiến trúc Cùng với quá trình xi măng hóa, quá trình nén ép cơ  
hạt thì cát kết tập C và tập D có độ rỗng không đáng học có ảnh hưởng rất lớn trong việc làm giảm độ rỗng  
kể do sự chiếm ưu thế của cát kết có kích thước hạt của cát kết Oligocene. Trên cơ sở biểu đồ David W.  
nhỏ hơn và độ chọn lọc kém hơn so với tập E và F.  
Houseknecht, cát kết tập C và tập D có khoảng 80%  
Trong quá trình chôn vùi và biến đổi sau trầm tích của lượng mẫu tập trung ưu thế do quá trình nén ép. Biểu  
cát kết Oligocene, ảnh hưởng của quá trình xi măng đồ Hình 12a và Hình 12b cho thấy có 53,6–57,2% độ  
hoá đến độ rỗng và độ thấm rất phức tạp. Sự ảnh rỗng nguyên sinh của cát kết bị phá hủy bởi quá trình  
hưởng này phụ thuộc bởi mức độ xi măng hoá, loại nén ép và 42,9–46,5% độ rỗng bị mất đi do quá trình xi  
xi măng và khoáng vật thứ sinh. Kết quả phân tích măng hóa. Ngược lại, cát kết tập E và F lại có khoảng  
cho thấy khi hàm lượng xi măng và khoáng vật thứ 65% lượng mẫu tập trung ưu thế do quá trình xi măng  
sinh tăng cao, độ rỗng của cát kết Oligocene có xu hóa. Đối với nhóm mẫu có độ rỗng lớn hơn 5%, độ  
hướng giảm mạnh (Hình 8). Ngoài ra, khi hàm lượng rỗng bị mất do quá trình xi măng hóa chiếm ưu thế rõ  
kaolinite cao thì độ rỗng nhìn thấy gần như không có. rệt so với quá trình nén ép. Cụ thể độ rỗng ban đầu  
Điều này được giải thích do hình thái tinh thể, tập của đá bị mất đi do quá trình nén ép chỉ chiếm 5.0% và  
tính kết tinh cũng như cách sắp xếp của khoáng vật do quá trình xi măng hóa chiếm đến 81,75%. Sự ưu  
kaolinite trong không gian rỗng. Các tinh thể kaolin- thế của quá trình xi măng hóa so với quá trình nén  
ite riêng biệt có dạng tấm mỏng, thường lấp đầy từng ép giảm dần đối với nhóm mẫu có độ rỗng lớn hơn  
phần hoặc toàn bộ lỗ rỗng giữa hạt13. Ở tập C và D, 0% đến nhỏ hơn 5% và nhất là đối với những mẫu cát  
487  
 
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(2):478-495  
Hình 5: Mối tương quan giữa thành phần khoáng vật tạo đá và độ rỗng nhìn thấy của cát kết tập E&F.  
Hình 6: Ảnh hưởng của kích thước hạt đến độ rỗng nguyên sinh của cát kết tập E và F.  
488  
   
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(2):478-495  
Hình 7: Mối tương quan giữa đỗ rỗng nguyên sinh và độ chọn lọc của cát kết tập E và F.  
Hình 8: Ảnh hưởng của tổng hàm lượng xi măng và khoáng vật thứ sinh với độ rỗng.  
Bảng 3: Tổng hợp giá trị độ rỗng theo hàm lượng của khoáng vật sét kaolinite  
Tập  
C
Giá trị  
Kaolinite (%)  
Độ rỗng nhìn thấy (%)  
Trung bình  
3,0  
0
Nhỏ nhất-lớn nhất  
Trung bình  
V-8,7  
0
D
2,3  
0
Nhỏ nhất-lớn nhất  
Trung bình  
V-9,3  
0
E và F  
0,2  
0,6  
Nhỏ nhất-lớn nhất  
0,0–7,0 (MD-1X)  
V-5,3 (AN-3X)  
489  
     
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(2):478-495  
Hình 9: Mối tương quan giữa độ thấm và tổng hàm lượng khoáng vật sét.  
Hình 10: Mối tương quan giữa độ thấm vàtổng hàm lượng khoáng vật sét illite vàthợp sét illite – smectite.  
490  
   
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(2):478-495  
Hình 11: Mối tương quan giữa độ rỗng nguyên sinh và hàm lượng khoáng vật zeolite.  
kết không có độ rỗng. eo đó, đối với những mẫu thành đá. Độ rỗng của cát kết Oligocene, lô 15-1/05  
cát kết này độ rỗng ban đầu bị mất đi do quá trình tăng theo hàm lượng thạch anh, kích thước hạt và độ  
nén ép là 44,4% và do quá trình xi măng hóa là 55,6% chọn lọc. Ảnh hưởng đáng kể trong việc làm giảm độ  
(Hình 12c). ông thường thì càng xuống sâu mức rỗng và độ thấm của cát kết Oligocene là sự hiện diện  
độ nén ép càng tăng. Nhưng độ rỗng cát kết tập E và với hàm lượng cao của các khoáng vật sét như zeolite,  
F lại tốt hơn độ rỗng của tập C và tập D có thể giải kaolinite và các khoáng vật nhóm carbonate trong quá  
thích rằng quá trình xi măng hóa ở giai đoạn sớm của  
cát kết tập E và F đã làm giảm sự ảnh hưởng của quá  
trình nén ép cơ học lên tập này. Còn đối với cát kết  
tập C và D thì quá trình xi măng hóa giai đoạn sớm  
chưa triệt để và tạo điều kiện cho quá trình nén ép tác  
động mạnh mẽ đến việc làm mất hoàn toàn độ rỗng  
nguyên sinh.  
trình tạo đá. Ngoài ra, quá trình xi măng hóa và nén  
ép cơ học tác động đồng thời làm giảm đáng kể độ  
rỗng và độ thấm của cát kết Oligocene. Bên cạnh đó,  
độ rỗng thứ sinh cũng tăng theo độ sâu chôn vùi tuy  
nhiên chỉ đóng vai trò thứ yếu trong khả năng chứa  
của cát kết tập này.  
KẾT LUẬN  
Nói chung, sự tác động của hai yếu tố xi măng hóa và  
nén ép trong quá trình tạo đá đã làm giảm, mất độ Cát kết Oligocene, lô 15-1/05, bể Cửu Long phổ biến  
rỗng của cát kết Oligocene lô 15-1/05 đáng kể. Trong nhất là cát kết arkose và lithic arkose có độ rỗng không  
đó, quá trình nén ép có ảnh hưởng tiêu cực nhất đến đáng kể đến kém, đôi khi xen kẹp với các lớp cát kết  
độ rỗng của cát kết.  
Quá trình hoà tan là nguyên nhân làm tăng độ rỗng  
feldspathic greywacke và cát kết feldspathic litharenite  
(tập E và F) có độ rỗng không đáng kể. Cát kết tập C  
thứ sinh của đá. Nhìn chung độ rỗng thứ sinh của cát đang trong giai đoạn tạo đá sớm với sự hiện diện của  
kết Oligocene có khuynh hướng tăng theo chiều sâu sét smectite, trong khi cát kết tập D ở giai đoạn đầu tạo  
chôn vùi (Hình 13). Tuy nhiên mức độ hoà tan của đá giữa và cát kết tập E và F đã bước vào giai đoạn tạo  
khoáng vật không đồng nhất, sự hoà tan xảy ra chủ đá giữa đến đầu giai đoạn tạo đá nâng cao với vắng  
yếu trong cát kết tập E và F. Vì thế độ rỗng thứ sinh mặt hoàn toàn của sét smectite và sự gia tăng hàm  
chỉ đóng vai trò thứ yếu trong khả năng chứa của cát lượng tổ hợp sétp illite-smectite. Độ rỗng và thấm của  
kết Oligocene.  
cát kết chịu ảnh hưởng tổng hợp của hai quá trình xi  
Mối liên hệ giữa độ rỗng và độ thấm rất chặt chẽ. Một măng hóa và nén ép. Trong đó ảnh hưởng mạnh nhất  
yếu tố ảnh hưởng đến độ rỗng thì như hệ quả nó cũng đến độ rỗng chính là quá trình nén ép. Kích thước và  
ảnh hưởng đến độ thấm. Điều đó có nghĩa là khi độ độ chọn lọc của hạt vụn trong cát kết ảnh hưởng một  
rỗng tăng thì độ thấm cũng tăng tương ứng. Trên cách đáng kể đến độ rỗng và độ thấm. Cát kết arkose  
cơ sở kết quả phân tích độ thấm Klinkenberg, cát kết và lithic arkose có kích thước hạt trung cùng với độ  
arkose và lithic arkose tập E và F cũng tuân theo quy chọn lọc từ trung bình đến trung bình-tốt là loại đá có  
luật này (Hình 14).  
độ rỗng tốt nhất. Độ thấm giảm mạnh khi hàm lượng  
Tóm lại, độ rỗng và độ thấm của cát kết Oligocene, sét tăng cao, và có xu hướng giảm mạnh nhất khi cát  
lô 15-1/05, bể Cửu Long là kết quả của sự tác động kết giàu các khoáng vật sét illite và tổ hợp sét illite-  
tổng hợp bởi nhiều yếu tố: thành phần khoáng vật smectite. Ngoài ra, cát kết giàu khoáng vật thứ sinh  
tạo đá, kiến trúc hạt và những biến đổi sau quá trình zeolite hiện diện phong phú ở tập E-F là một trong  
491  
 
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(2):478-495  
Hình 12: Độ rỗng nguyên sinh của cát kết bị mất do bị xi măng hóa và nén ép cơ học. (a) Tập C; (b) Tập D; (c)  
Tập E và F.  
Hình 13: Mối tương quan giữa độ rỗng thứ sinh và độ sâu chôn vùi cát kết tập E và F.  
492  
   
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(2):478-495  
Hình 14: Mối tương quan giữa độ rỗng và độ thấm cát kết tập E và F.  
những yếu tố quan trọng làm giảm độ rỗng của cát P: Độ chọn lọc kém  
kết tập này. Độ rỗng của cát kết hạt mịn giảm nhanh  
hơn so với cát kết hạt thô khi có sự tăng lên của hàm  
lượng zeolite.  
Tất các yếu tố này đều có ảnh hưởng đến độ rỗng và  
độ thấm, loại cát kết có chất lượng chứa tốt nhất tầng  
Oligocene, lô 15-1/05 là cát kết arkose và lithic arkose  
tập E và F có kích thước hạt trung, độ chọn lọc từ  
trung bình đến trung bình-tốt, hàm lượng xi măng  
thấp, đặc biệt là hàm lượng thấp của sét illite và tổ  
hợp sét illite-smectite.  
M: Độ chọn lọc trung bình  
M-G: Độ chọn lọc trung bình-tốt  
G: Độ chọn lọc tốt  
A: Góc cạnh  
SA: Nửa góc cạnh  
SR: Nửa tròn cạnh  
R: Tròn cạnh  
F: Không tiếp xúc  
P: Tiếp xúc dạng điểm  
L: Tiếp xúc dạng đường thẳng  
C: Tiếp xúc dạng đường cong  
S: Tiếp xúc dạng đường khâu  
Q: ạch anh  
Pl: Plagioclase  
Or: Orthoclase  
B: Biotite  
G: Mảnh đá granite  
V: Mảnh đá núi lửa  
Ca: Calcite  
LỜI CÁM ƠN  
Nhóm tác giả chân thành cám ơn Tổng công ty ăm  
dò và Khai thác Dầu khí (PVEP) đã cung cấp nguồn  
tài liệu cho nghiên cứu này.  
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Trường Đại học Khoa  
học Tự nhiên, Đại học Quốc Gia ành Phố Hồ Chí  
Minh (ĐHQG-HCM) trong khuôn khổ đề tài mã số:  
T2018-24.  
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT  
Ze: Zeolite  
XRD: Phân tích phân tích nhiễu xạ tia X  
Tr: Vết  
VF: Kích thước hạt rất mịn  
F: Kích thước hạt mịn  
M: Kích thước hạt trung  
C: Kích thước hạt thô  
XUNG ĐỘT LỢI ÍCH  
Các tác giả cam kết không có xung đột về lợi ích liên  
quan đến nghiên cứu với các cơ quan/tổ chức/cá nhân  
tài trợ.  
493  
 
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(2):478-495  
Earth Science. 1966;55:844–848. Available from: https://doi.  
7. Folk RL. Petrology of Sedimentary Rocks, Texas 78703.  
Hemphill Publishing Company. 1974;.  
8. Folk RL, Ward WC. Brazos river bas: a study in the signifi-  
cance of grain size parameters. Journal of Sedimentary Petrol-  
ogy. 1957;27:3–26. Available from: https://doi.org/10.1306/  
9. Folk RL, Andrews PB, Lewis DW. Detrital sedimentary rock  
classification and nomenclature for use in New Zealand. New  
Zealand Journal of Geology and Geophysics. 1970;p. 937–  
10. Folk RL. Stage of textural maturerity in sedimentary rocks.  
Sedimentary petrology. 1951;Available from: https://doi.org/  
11. WentworthCK. Ascaleofgradeandclasstermsforclasticsedi-  
ments. The Journal of Geology. 1922;30(5):377–392. Available  
12. Phuong LK. Characterization of petrography and diage-  
netic processes influence on porosity and permeability of  
Oligocene sandstone reservoir rocks, block 15-2 in Cuu Long  
basin. Journal of Engineering Research and Application.  
2017;p. 62–73. Available from: https://doi.org/10.9790/9622-  
13. Dũng NV. Đặc điểm thạch học, biến đổi sau trầm tích và ảnh  
hưởng của chúng đến độ rỗng - thấm của đá chứa cát kết tuổi  
Oligocene-miocene sớm mỏ Sư Tử Đen, Lô 15 -1, bể Cửu Long.  
Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-  
HCM. 2004;.  
ĐÓNG GÓP CỦA CÁC TÁC GIẢ:  
Đỗ Ngọc anh – tác giả chính: Tổng hợp, viết bài,  
chịu trách nhiệm nội dung nghiên cứu.  
Phạm ị Duyên – thành viên tham gia: Phân tích và  
thống kê số liệu  
Liêu Kim Phượng – thành viên tham gia: Kiểm tra và  
chịu trách nhiệm hàm lượng khoa học cho bài báo.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Worden RH. Dolomite cement distribution in a sandstone  
from core and wireline data: the Triassic fluvial Chaunoy For-  
mation, Paris Basin, in Harvey, P.K., and Lovell, M.A., eds., Core-  
Log Integration. Geological Society of London Special Publi-  
cation. 1998;136(15):197–211. Available from: https://doi.org/  
2. Morad S. Carbonate Cementation in Sandstones. Interna-  
tional Association of Sedimentologists, Special Publication.  
1998;26(26):1–26. Available from: https://doi.org/10.1002/  
3. Griffiths JC. Grain size distribution and reservoir rock char-  
acteristics. American Association of Petroleum Geologist  
Bulletin. 1952;36. Available from: https://doi.org/10.1306/  
4. Đông TL, Hải PD. Bể trầm tích Cửu Long và tài nguyên dầu  
khí. Địa chất và tài nguyên dầu khí Việt Nam, Hà Nội. 2005;p.  
263–311.  
5. Plas L, Tobi AC. A chart for judging the reliability of point  
counting results. Am J Sci. 1965;263:87–90. Available from:  
14. Houseknecht D.  
Assessing the Relative Importance of  
Compaction Processes and Cementation to Reduction of  
Porosity in Sandstones. AAPG Bulletin. 1987;p. 633–642.  
6. Soloman M, Green R. Geol Rundsch, A chart for designing  
modal analysis by point counting. International Journal of  
494  
                           
Science & Technology Development Journal – Natural Sciences, 4(2):478-495  
Research Article  
Open Access Full Text Article  
Petrographical characteristics and post-depositional alteration  
affecting porosity and permeability of Oligocene sandstones,  
block 15-1/05, Cuu Long basin  
Do Ngoc Thanh1,*, Pham Thi Duyen2, Lieu Kim Phuong3  
ABSTRACT  
Petrographical characteristics and post-depositional alteration studies of sandstones are the two  
important factors to reservoir rocks, which affect oil and gas storage and permeability of reservoir  
Use your smartphone to scan this  
QR code and download this article  
rocks. This study revealed petrographical characteristics, post-depositional alteration, and their in-  
fluence on the porosity and permeability of Oligocene sandstones, including C, D, and E and F se-  
quences, block 15-1/05, Cuu Long Basin. The results show that most of the sandstones were arkose,  
lithic arkose, and sporadically interbedded by feldspathic greywacke. The post-depositional alter-  
ation was progressively increasing following the burial depth from early diagenesis of sequence  
C, to intermediate diagenesis of sequence D and advanced diagenesis of sequence E and F. The  
post-depositional alterations significantly influenced on the porosity of the Oligocene sandstone  
were the cementation and mechanical compaction. They reduced the porosity and permeability  
of the sandstone. Additionally, authigenic clay minerals have a negative effect on permeability in  
which sandstones were rich illite and illite-smectite clay minerals, and the permeability tended to  
decrease stronger than others. Our results showed that the potential reservoir rocks of Oligocene  
sandstones, block 15-1/05 were sequence E and F sandstones that are in well grain sorting, well  
grain roundness shape, and contained a small number of cement, particularly the absence of illite  
and illite-smectite.  
Key words: sandstone reservoir, sedimentary petrography, porosity and permeability  
1University of Science, VNU-HCM,  
Vietnam  
2Vietnam Petroleum Institute, Vietnam  
3Ho Chi Minh City Institute of Resources  
Geography, Vietnam Academy of Science  
and Technology, Vietnam  
Correspondence  
Do Ngoc Thanh, University of Science,  
VNU-HCM, Vietnam  
Email: dngthanh@hcmus.edu.vn  
History  
Received: 25-10-2019  
Accepted: 25-12-2019  
Published: 15-6-2020  
DOI : 10.32508/stdjns.v4i2.856  
Copyright  
© VNU-HCM Press. This is an open-  
access article distributed under the  
terms of the Creative Commons  
Attribution 4.0 International license.  
Cite this article : Thanh D N, Duyen P T, Phuong L K. Petrographical characteristics and post-  
depositional alteration affecting porosity and permeability of Oligocene sandstones, block 15-  
1/05, Cuu Long basin. Sci. Tech. Dev. J. - Nat. Sci.; 4(2):478-495.  
495  
pdf 18 trang yennguyen 16/04/2022 1340
Bạn đang xem tài liệu "Đặc tính thạch học và biến đổi sau trầm tích ảnh hưởng đến độ rỗng và độ thấm của cát kết Oligocene, lô 15-1/05, bể Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdac_tinh_thach_hoc_va_bien_doi_sau_tram_tich_anh_huong_den_d.pdf