Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý dầu nhiều Paraffin trên giàn MSP-6 Mỏ Bạch Hổ

26  
Tp chí Khoa hc Kthut M- Địa cht Tp 60, K1 (2019) 26 - 34  
Gii pháp nâng cao hiu quxlý du nhiu Paraffin trên giàn  
MSP-6 MBch Hổ  
Nguyễn Văn Thịnh 1,*, Phạm Đức Thng 2, Hoàng Linh Lan 3  
1 Khoa Du khí, Trường Đại hc M- Địa cht, Vit Nam  
2 Tập đoàn Dầu khí Vit Nam (PVN), Vit Nam  
3 Vin Du khí Vit Nam (VPI), Vit Nam  
THÔNG TIN BÀI BÁO  
TÓM TT  
Quá trình:  
Du thô khai thác ti mBch Hổ có đc thù là du nhiều paraffin, độ nht  
và nhiệt độ đông đặc cao. Điều này đã gây ra những khó khăn không nhỏ  
cho việc đm bo dòng chy trong quá trình khai thác, thu gom vn chuyn  
và ct cha sn phm. Vì vy, vic xlý paraffin phải được tiến hành trong  
tt ccác hoạt động liên quan đến quá trình khai thác du. Hin ti, khai  
thác du mBch Hổ đưc thc hin chyếu bng phương pháp gaslift.  
Thc tế cho thy, lắng đọng paraffin xy ra các giếng gaslift nhiều hơn  
so với các phương pháp khai thác khác do cơ chế khai thác cũng như cấu  
trúc các thiết bkhai thác gây nên. Do đó, nghiên cứu để tìm ra gii pháp  
xlý lắng đọng paraffin đối vi các giếng khai thác bằng phương pháp  
gaslift là cn thiết. Bài báo trình bày các kết qunghiên cu vxlý  
paraffin cho giếng khai thác gaslift và hthống thu gom, xử lꢀ dầu khꢁ trên  
giàn MSP-6 mBch Hthông qua việc phân tꢁch đánh giá quy trꢂnh, thực  
tế vn hành tại đây. Trên cơ sở đó, bài báo đưa ra giải pháp kꢃ thuật để  
nâng cao hiu quxlý paraffin bng vic sdng hn hp du nóng nhit  
độ cao ca Giếng N0 101 cho giếng khai thác gaslift N0 90 trên giàn MSP-6.  
Kết qunghiên cu có thể được áp dng cho các giếng khai thác có điều  
kiện tương tự, góp phn nâng cao hiu qukhai thác du bằng phương  
pháp gaslift trên phm vi toàn mBch H.  
Nhn bài 02/12/2018  
Chp nhn 15/01/2019  
Đăng online 28/02/2019  
Tkhóa:  
Đảm bo dòng chy  
Đường ng vn chuyn  
du  
Xlý paraffin  
MBch Hổ  
© 2019 Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Tất cả các quyền được bảo đảm.  
du khí tại các đối tượng chính là Mioxen dưới,  
Oligoxen trên, Oligoxen dưới và đá Móng nứt n,  
1. Mở đầu  
MBch Hlà mdu ln nht thm lục địa  
Nam Vit Nam, trong lô 09-1 thuc bồn trũng Cửu  
Long, cách TP. Vũng Tàu khoảng 120 km vphía  
Đông Nam (Hình 1). Hiện nay mỏ đang khai thác  
trong đó sản lượng khai thác được tp trung nhiu  
tầng đá Móng với khong 86% sản lượng khai  
thác ca toàn mỏ. Tính đến 31/12/2017, mBch  
Hđã khai thác được khong208 triutnduthô  
sau 31 năm đi vào khai thác. Các giếng khai thác  
nm trên các giàn cố định (MSP) và các giàn nhẹ  
(BK, RC). Dầu khí khai thác lên được xử lý sơ bộ  
sn phẩm trước khi vn chuyn vgiàn Công nghệ  
_____________________  
*Tác giliên hệ  
Nguyễn Văn Thịnh và nnk./Tp chí Khoa hc Kthut M- Địa cht 60 (1), 26 - 34  
27  
Hꢂnh 1. Sơ đồ vtrí mBch H(Liên doanh Vit - Nga Vietsovpetro, 2013).  
trung tâm s2 (CNTT-2) và s3 (CNTT-3) xlý  
sau đó bơm qua tàu chứa dầu để xlý thành du  
thương phẩm trước khi xut bán.  
Số lượng các giếng khai thác chuyn qua chế  
độ khai thác cơ học chiếm ttrng ln, và các  
giếng nàycũng cung cấp sản lượng khai thác chính  
ca m. Do đó, việc tìm ra phương pháp khai thác  
tối ưu, phù hợp với điều kin mỏ cũng như từng  
khu vực có ý nghĩa rất quan trng, quyết định đến  
sản lượng khai thác dầu khí hàng năm. Dựa vào  
các tính chất, đặc điểm ca giếng khai thác ti mỏ  
Bch H, Liên doanh Việt Nga (VSP) đã áp dụng  
những phương pháp khai thác cơ học như: bơm ly  
tâm điện chìm, gaslift. Theo sliu vtình trng  
qugiếng hin nay của VSP đến tháng 7/2017, số  
lượng giếng khai thác du là 385 giếng trong đó  
chcó 16 giếng là khai thác tphun, còn li là 369  
giếng khai thác bằng phương pháp gaslift.  
Phương pháp khai thác dầu khí cơ học bng  
gaslift nhằm tăng cường khả năng thu hồi du ở  
28  
Nguyn Văn Thịnh và nnk./Tp chí Khoa hc Kthut M- Địa cht 60 (1), 26 - 34  
giai đoạn suy giảm năng lượng va tự nhiên đã  
được áp dng thành công cho nhiu mdu khí  
nói chung và mBch Hổ nói riêng. Phương pháp  
này đã được áp dng ti mỏ trên 17 năm với tng  
sản lượng khai thác đã góp phần không nhvào  
vic duy trì sản lượng khai thác hằng năm của mỏ  
Bch Hổ. Tuy nhiên trong quá trình khai thác đã  
xut hin ssuy gim sản lượng trong các giếng  
bằng phương pháp gaslift do nhiều nguyên nhân  
khác nhau.  
Các sliu thng kê thc tế vn hành và khai  
thác mBch Hcho thy mt trong nhng  
nguyên nhân chính dn ti làm suy gim sn  
lượng khai thác là do du khai thác mBch Hổ  
có hàm lượng paraffin cao (17-27%); nhiệt độ du  
ti các ming giếng các giếng khai thác gaslift chỉ  
khong 25-500C trong khi đó nhiệt độ kết tinh  
paraffin trong dầu giao động khong 58-610C và  
nhiệt độ đông đặc ca du cao là 32-360C. Trong  
quá trình khai thác thành ng khai thác xut hin  
lp lắng đọng paraffin và chiu dày ca lp lng  
đọng này sẽ tăng dần lên theo thi gian làm gim  
tiếtdin ng khai thác dẫn đến gim khả năng khai  
thác dầu. Do đó, việc nghiên cứu để tìm ra gii  
pháp xlý lắng đọng paraffin đối vi các giếng  
khai thác bằng phương pháp gaslift là cần thiết và  
cấp bách cho giai đoạn hin nay ti mBch Hổ  
(Nguyn ThThu Hà và nnk., 2013, 2014).  
asphanten bng dung môi ete du mvà silicagen  
(Phan TBng, 1999).  
Du mBch Hhàm lượng paraffin cao  
nht (trung bình 26% khối lượng) tiếp đến là du  
các mRng, Nam Rng - Đồi Mi và Gu Trng.  
Du ti các mỏ này đều thuc loi du nng (tỉ  
trng>0,86 g/cm3) với hàm lưng paraffin chênh  
lch nhau không nhiều, dao động trong khong từ  
23-24% khối lưng.  
2.2. Nhiệt độ đông đặc ca du thô  
Nhiệt độ đông đặc là nhiệt độ ở đó các  
phân đoạn du mỏ trong điều kin thnghim qui  
định mt hẳn tính linh động (Phan TBng,  
1999). Như vậy nhiệt độ đông đặc là đại lượng  
dùng để đặc trưng cho tính linh động ca các phân  
đoạn du mỏ ở nhiệt độ thp. Smt tính linh  
động này có thvì hnhiệt độ thấp, độ nht ca  
phân đoạn du mgiảm theo và đặc lại dưới dng  
các chất thù hình, đồng thi còn có thdo to ra  
nhiu tinh thparaffin rn, các tinh thnày hình  
thành dưới dạng lưới (khung tinh th) và nhng  
phn còn li không kết tinh bcha trong các  
khung tinh thể đó, nên làm chthng bị đông đặc  
li. Hình dng các tinh thtách ra phthuc vào  
thành phn hóa hc ca hydrocacbon, còn tốc độ  
phát trin các tinh thphthuộc vào độ nht ca  
môi trường, vào hàm lượng và độ hòa tan ca  
paraffin nhiệt độ đó, cũng như tốc độ làm lnh  
ca nó. Mt schất như nhựa li dbhp phụ  
trên bmt tinh thể paraffin nên ngăn cách không  
cho các tinh thnày phát trin, vì vy du mỏ đưc  
làm sch các cht này, nhiệt độ đông đặc li lên  
cao. Như vậy, nhiệt độ đông đặc phthuc vào  
thành phn hóa hc, và chyếu nht là phthuc  
vào hàm lượng paraffin rn ở trong đó. Dầu thô có  
hàm lượng paraffin càng nhiu thì nhiệt độ đông  
đặc càng cao và ngược li. Du thô ti các mkhai  
thác ca VSP có nhiệt độ đông đặc cao, dao động  
t20 - 39oC (Bng 1).  
2. Tính cht ca du thô mBch Hổ  
2.1. Hàm lượng paraffin trong du khai thác  
Paraffin là loi hydrocacbon rt phbiến  
trong các loi hydrocacbon ca du m. Tutheo  
cấu trúc mà paraffin được chia thành hai loại đó là  
paraffin mch thng (n-paraffin, chiếm 80 - 90%)  
và paraffin có nhánh (iso-paraffin) (Hình 2). Hàm  
lượng paraffin được xác định theo tiêu chun RD  
39 09 80 bằng phương pháp kết tinh -210C các  
mu dầu đã được tách loi các cht nha,  
2.3. Độ nht  
Để khảo sát tính lưu biến ca du thô mt chỉ  
tiêu cơ bản khác cũng cần phải phân tích là độ  
nhớt. Đây là một đại lưng vật lý đặc trưng cho trở  
lc do ma sát ni ti sinh ra gia các phân tkhi  
chúng có schuyển động trượt lên nhau. Vì vy,  
độ nhớt có liên quan đến khả năng thực hin các  
quá trình bơm, vận chuyn cht lng trong các hệ  
Hình 2. Cu trúc ca paraffin trong du thô.  
Nguyễn Văn Thịnh và nnk./Tp chí Khoa hc Kthut M- Địa cht 60 (1), 26 - 34  
29  
Bảng 1. Đặc tꢁnh lꢀ hóa cơ bản ca du thô các mca VSP (Nguyn Thúc Kháng và nnk., 2016).  
Mỏ dầu  
Bạch Hổ Rồng Nam Rồng - Đồi Mồi Gấu Trắng Thỏ Trắng  
Đặc tính  
Tỉ trọng ở 20 oC, g/cm3  
Nhiệt độ đông đặc, оС  
- ở 50 oC  
0,8519 0,8641  
35,5 33,0  
12,83 14,19  
6,60 7,49  
26,00 23,80  
0,8815  
34,6  
20,30  
10,51  
23,16  
59,4  
0,8735  
34,4  
21,72  
11,19  
23,75  
59,5  
0,8315  
28,7  
5,67  
3,44  
20,68  
58,7  
- ở 70 oC  
Hàm lượng paraffin, %kl  
Nhiệt độ nóng chảy paraffin, oC  
Hàm lượng nhựa và asphalten,%kl  
58,7  
7,21  
58,9  
9,06  
14,04  
11,53  
4,04  
Bảng 2. Đặc tꢁnh lꢀ hóa cơ bản ca du thô thuộc các địa tng khác nhau mBch H(Nguyn Thúc  
Kháng và nnk., 2016).  
Địa tầng  
Mioxen hạ Oligoxen thượng Oligoxen hạ Tầng Móng  
Tỉ trọng ở 20оС, g/cm3  
Nhiệt độ đông đặc, оС  
- ở 50 oC  
0,8684  
34,3  
15,39  
8,05  
22,96  
59,2  
0,8673  
36,6  
21,88  
10,60  
26,54  
59,0  
0,8321  
35,3  
5,778  
3,44  
26,86  
58,1  
0,8332  
35,6  
6,04  
3,56  
28,32  
58,0  
- ở 70 oC  
Hàm lượng paraffin, %kl  
Nhiệt độ nóng chảy paraffin, oC  
đường ng, khả năng thực hin các quá trình  
phun. Độ nhớt thường được xác định trong các  
nht kế mao qun, ở đây chất lng chy qua các  
ng mao quản có đường kính khác nhau, ghi nhn  
thi gian chy ca chúng qua mao qun, có thể  
tính được độ nht ca chúng.  
Trong khai thác và vn chuyn du khí sự  
lắng đọngparaffin làđiều không thtránh khi khi  
trong sn phẩm có hàm lượng paraffin cao. Do đó,  
vic tiến hành ngăn ngừa lắng đọng paraffin là cn  
thiết và phi có nhng bin pháp xlý khi dầu đã  
blắng đọng paraffin. Tuthuc vào vtrí và mc  
độ lắng đọng paraffin mà người ta có tháp dng  
nhng bin pháp xử lý paraffin khác nhau như  
phương pháp hóa học, phương pháp cơ học và  
phương pháp nhiệt (Nguyn Thúc Kháng và nnk,  
2016).  
Phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt  
đã được nghiên cu và áp dụng để xlý lắng đọng  
paraffin trong các giếng khai thác gaslift trên giàn  
MSP-6. Giàn MSP-6 có chức năng vận hành khai  
thác và nhn hn hp chất lưu từ giếng ca BK  
ThTrng 01 vào bình tách C-1 (bình tách 2 pha  
trung áp) sau đó xử lý qua bình tách thp áp C-1  
100m3 và dùng bơm ly tâm vận chuyn cht lng  
dầu nước vcác giàn vgiàn CNTT-2 hoc CNTT -  
3 tùy vào tng thời điểm công ngh(Liên doanh  
Vit - Nga Vietsovpetro, 2016).  
2.4. Sự đa dạng trong đặc tính lý hóa ca du  
thô  
Skhác biệt trong đặc tính lý hóa không chỉ  
thhin các mkhác nhau mà còn trong cùng 1  
m. Cu to mBch Hgm 4 tng sn phm  
chính. Tng trên cùng - Mioxen h, tng th2 -  
Oligoxen thượng, tng 3 - Oligoxen hvà tng  
dưới cùng - tng Móng. Nhìn chung, theo mt ct  
ttrên xuống dưới ttrọng, độ nhớt, hàm lượng  
nhựa và asphalten đều gim. Du tng Mioxen hạ  
có tính cht khác hn so vi du thuc tng  
Oligoxen và Móng (Bng 2). Ttrọng, độ nht, hàm  
lượng nha và asphalten ca du tng Mioxen hạ  
cao hơn nhiều cũng như phần trăm paraffin thấp  
hơn hẳn so vi du thuc tng Oligoxen và Móng.  
Trong cùng 1 địa tng tng Mioxen hạ cũng như  
tng Móng, tính cht ca du gn ging nhau.  
Trong quá trình vn hành hthng công nghệ  
giàn MSP-6 đã từng thc hin các bin pháp xlý  
paraffin bằng phương pháp thiết bchuyên dng  
và phương pháp nhiệt sdng trạm hơi nóng PPU  
A-1600. Phương pháp xử lý paraffin bng thiết bị  
3. Bin pháp xlý paraffin trên giàn MSP-6  
30  
Nguyễn Văn Thịnh và nnk./Tp chí Khoa hc Kthut M- Địa cht 60 (1), 26 - 34  
chuyên dụng (Hình 3) đã được sdng tkhi bt  
đầu tiến hành làm sch cn khai thác trong các  
giếng khoan. Tuy nhiên, trong quá trình vn hành  
phương pháp này gặp phi mt số khó khăn phức  
tp, nguy hiểm như: cần phi phi hp nhp  
nhàng, chính xác các thao tác vn hành gia trm  
cáp ti trong Block Modul 10 trên nóc ca Block  
Modul 2 và các dng cchuyên dụng để no vét  
paraffin dbrối, đứt cáp dẫn đến phi ngng khai  
thác giếng để sa cha. Bên cạnh đó gây khó khăn  
cho thvn hành, có thxy ra các hiện tượng du  
khí phun trào nguy hiểm…  
đêm, nhiệt độ chất lưu lên tới 620C và hàm lượng  
nước trong sản phẩm là 98,5%. Các giếng khai  
thác gaslift trên giàn MSP-6 bị lắng đọng paraffin  
thường có áp suất vỉa thấp. Trong bài báo này,  
biện pháp xử lý bơm ép dầu nóng từ giếng N0 101  
vào giếng lắng đọng paraffin N090 đã được nghiên  
cứu để có thể áp dụng vào thực tế.  
4. Bin pháp xlắng đọng paraffin cho giếng  
khai thác N0 90 trên giàn MSP6  
Giếng khoan N0 90 được đưa vào khai thác từ  
ngày 30/05/1995, đối tượng khai thác là tng  
Móng vi khong chiu sâu bn mìn mva là từ  
4330-4880m (Bảng 3). Cho đến nay, giếng đã trải  
qua nhiu ln tiến hành xlý vùng cận đáy giếng  
(OPZ) vào các năm 1997, 2003, 2004, 2005, 2006  
và 2007 (Nguyn Thúc Kháng và nnk, 2016).  
Giếng được tiến hành sa cha ln hai ln vào  
năm 1997 (chuyển giếng qua chế độ khai thác  
gaslift liên tục) và 2007 (đổ cầu xi măng và tiến  
hành bn mìn mva phía trên tng Móng). Các  
thông skhai thác chính hin nay ca giếng N0 90  
là áp sut ming 9-10 (kG/cm2), áp sut ngoài cn  
72-85 (kg/cm2), lưu lượng du hin nay 22000  
m3/một ngày đêm, lưu lượng khí đồng hành  
13483 m3/ngày đêm, hàm lượng nước trong sn  
phm trung bình 5,5%, nhiệt độ sn phm ti  
ming giếng là 28 -310C, đang khai thác chế độ  
gaslift liên tc với lưu lượng/ngày đêm. Biện pháp  
xlý paraffin cho giếng N0 90 hin nay là sdng  
hn hp du nóng tgiếng N0 101 trên giàn.  
4.1. Tính toán thi gian xlý paraffin cho  
giếng N0 90  
Hꢂnh 3. Sơ đồ xlý paraffin trong ng khai thác  
bng thiết bno vét chuyên dng.  
1 - Tang ti; 2 - Ròng r dao; 3 - Cáp; 4 - Thiết bị  
làm kín; 5 - BLublikator; 6 - Lưỡi dao; 7 - Van x;  
8 - Đầu ni; 9 - Van chn; 10 - Qunng.  
Để đảm bo cho vic xlý paraffin cho giếng  
N0 90 đạt hiu qucao thì thi gian xlý cn tha  
mãn các điều kin sau:  
- Thi gian dng giếng ít nht có th.  
- Đảm bo công tác xử lý đạt hiu qu: phá tan  
được nhiều paraffin và thu gom ngược vbình  
tách 100m3 (C-2) nhiu nht.  
Thi gian cn thiết để xlý paraffin bng hn  
hp du nóng tgiếng N0 101 được tính toán như  
sau:  
- Giếng khai thác N0 101 có lưu lượng 180  
m3/ngày đêm (tương đương với lưu lượng 0,125  
m3/phút).  
Trong quá trình vận hành nếu áp dụng biện  
pháp thiết bị chuyên dụng để xử lý paraffin không  
hiệu quả thì cần phải sử dụng trạm hơi nóng PPU  
A-1600 (Hình 4). Thiết bị được đặt trên nóc  
Blockmodul 14 và có hệ thống cấp nhiên liệu dầu  
diesel, hệ thống ống nối chuyên dụng tới Block  
modul 1, 2 vào các giếng cần xử lý.  
Hiện tại trên giàn MSP-6, giếng khai thác  
gaslift N0 101 làm việc liên tục và có các thông số  
phù hợp để có thể sử dụng xử lý lắng đọng paraffin  
trong cần khai thác như lưu lượng 180m3/ngày  
- Trên cơ sở các dliu thu thập được thì  
paraffin thường bắt đầu lắng đọng nhiu từ độ sâu  
Nguyễn Văn Thịnh và nnk./Tp chí Khoa hc Kthut M- Địa cht 60 (1), 26 - 34  
31  
Hꢂnh 4. Sơ đồ xlý Paraffin giếng tmáy PPU A-1600.  
1000m trở lên đến ming giếng. Do đó, việc tính  
toán tính sẽ được áp dụng đến độ sâu 1000m ca  
ng khai thác với đường kính là 89mm.  
- Tính thể tích V cột ống khai thác:  
Trong đó: Vcokt- thtích bên trong ng khai  
thác, (m3); L- chiu sâu ng khai thác tính toán cn  
tiến hành ra paraffin (L=1000m), (m); R- bán  
kính trong ng khai thác, (m); D- đường kính  
ngoài ng khai thác, (m); T- bdày ca ng khai  
thác, (m).  
Thay giá trcác thông sL=1000m,  
D=0,089m, T=0,00645m vào công thc thc (1)  
và (2) ta có (3)  
Vcokt = LπR2  
(1)  
(2)  
D-2T  
R =  
2
32  
Nguyễn Văn Thịnh và nnk./Tp chí Khoa hc Kthut M- Địa cht 60 (1), 26 - 34  
4.2. Bn cht của phương pháp và quy trình  
xlý paraffin giếng N0 90  
2
0,089 − 2푥0,00645  
2
푐표푘푡  
= 1000푥3,14푥 (  
)
Bn cht của phương pháp là dùng tác dụng  
nhiệt tác động trc tiếp lên lên lp du lắng đọng  
paraffin trong cn khai thác. Sau khi paraffin tan  
ra kết hp vi thao tác xả ngược nhanh to chênh  
áp sut về độ lớn và hướng vào trong ct cn khai  
thác để phá vtng lp paraffin lắng đọng và đưa  
vào thiết bthu gom trên bmặt. Do tác động nén  
-xca hn hp du khí kết hp vi sự tác động  
áp sut trong ng xuống phía đáy ống nâng khai  
thác nên hiu quxlý nhanh và ci thiện đáng kể  
cho vùng cận đáy giếng (Nguyn ThThu Hà và  
nnk., 2013, 2014).  
Quy trình của phương pháp xử lý là hn hp  
du nóng ly tgiếng du N0101 có nhiệt độ cao  
(T0 ming giếng >60oC) đưa qua cụm phân dòng  
(Manhephon) vào hthng tun hoàn thun  
(Hình 5). Sau đó dầu nóng vào hthống đường  
dp giếng qua cây thông khai thác đi thẳng trc  
tiếp vào trong ng khai thác ca giếng N090 và  
được nén lên 25-30atm. Tiếp theo, xnhanh hn  
hp du khí vbình tách C-2 làm cho các lp  
paraffin được phá vỡ và đưa lên bề mt vào hệ  
thng thu gom. Thao tác được lp li khong 4-5  
ln (thi gian t3-5 phút/mt ln) thì hiu quxử  
lý sẽ cao hơn.  
= 4,55 m3  
(3)  
Thtích cn thiết ca hn hp dầu nóng để  
ra paraffin trong cn là (4).  
V= 1,5 x Vcokt = 1,5 x 4,55 = 6,82 m3  
(4)  
Để cung cấp được lưu lượng hn hp du  
nóng trên cn khong thời gian (tương đương  
thi gian tiến hành ra paraffin ) là (5).  
(5)  
t = V/0,125 =6,82/0,125 = 54,6 phút  
Do dó, thi gian cn thiết để có thra sch  
paraffin trong cn ng khai thác giếngN090 là 54,6  
phút. Tuy nhiên, theo kinh nghim thc tế quá  
trình vnhành khai thác, dublắngđngparaffin  
trong ng khai thác ca giếng N0 90 là tương đối  
nhiu nên hiu quxử lý chưa cao. Vì vậy, phương  
án xlý cho hn hp dầu nóng đi vào ngoài cần  
ca giếng đã được đề xuất thêm để xlý paraffin.  
Thtích hn hp dầu nóng đưa vào giếng và thi  
gian cn thiết xử lý được tính toán như sau:  
Đặt V1 là thtích ca ct ng khai thác  
194mm (chiều dày 9,5mm) đến độ sâu 1000m.  
2
)
0,194−0,0095  
2
V1 = LπR1 = 1000x3,14x(  
2
(6)  
= 26,8 m3  
5. Kết luꢀn  
V2 là thtích ca ct ống khai thác đường  
kính 89mm đến độ sâu 1000m.  
Đặc trưng cơ bản ca du thô mBch Hổ  
là có độ nhớt cao và hàm lượng paraffin ln, dao  
động mc 20 - 29% khối lượng. Nhiệt độ đông  
đặc ca du thô khong 29 - 360C, cao hơn nhiệt  
độ thp nht của nước bin vùng cận đáy biển  
t9 - 150C. Trong khi đó nhiệt độ bắt đầu kết tinh  
ca paraffin trong du các mỏ này dao động t58  
- 610C. Những đặc tính phc tp ca du nhiu  
paraffin mBch Hổ như cơchế kết tinh, quá trình  
hình thành và lắng đọng paraffin trong đường ng  
vn chuyển cũng như trong cần khai thác ca  
giếng khai thác gaslift đã gâyra rất nhiều khó khăn  
cho công tác khai thác, thu gom vn chuyn và ct  
cha du khí. Lắng đọng pareffin trong khai thác  
và vn chuyn du khí ti mBch Hổ là điều  
không thtránh khi. Chính vì vy, vic tiến hành  
ngăn ngừa lắng đọng paraffin là cn thiết. Gii  
pháp sdng thiết bchuyên dụng để xlý  
paraffin được áp dng khi bắt đầu tiến hành làm  
sch cn khai thác trong các giếng. Tuy nhiên,  
2
)
0,089  
2
V2 = LπR2 = 1000 x 3,14 x(  
2
(7)  
= 6,3 m3  
V3 là thtích khong không ngoài vành xuyến  
đến độ sâu 1000m. Ta có (8)  
(8)  
V3= V1 - V2 = 26,8 -6,3 = 20,5 m3.  
Thtích cn thiết để tiến hành xlý ngoài cn  
giếng là (9).  
V4 = 1,5 x V3 = 1,5 x 20,5 = 30,75 m3  
(9)  
Thi gian tiến hành xlý paraffin ngoài cn  
giếng N0 90 là (10)  
30,75  
T1 =  
= 246 phút.  
(10)  
0,125  
Vy thi gian xlý paraffin ngoài cn giếng  
N090 là 246 phút.  
Nguyễn Văn Thịnh và nnk./Tp chí Khoa hc Kthut M- Địa cht 60 (1), 26 - 34  
33  
Hình 5. Sơ đồ xlý paraffin giếng N0 90 bng du nóng giếng sN0 101.  
trong quá trình vận hành, phương pháp này gặp  
Tài liu tham kho  
phi mt số khó khăn phức tp, thm chí có thể  
xy ra các hiện tượng du khí phun trào nguy  
hiểm…  
Liên doanh Vit - Nga Vietsovpetro, 2013. Sơ đồ  
công nghhiu chnh khai thác và xây dng mỏ  
Bch H1. 31.  
Trong quá trình vn hành hthng công nghệ  
giàn MSP-6 đã áp dụng các bin pháp xlý  
paraffin bằng phương pháp thiết bchuyên dng  
và phương pháp nhiệt sdng trạm hơi nóng PPU  
A-1600. Vic xlý paraffin cho giếng N0 90 trên  
giàn MSP-6 có sdng hn hp du nóng tgiếng  
N0 101 trên giàn đã mang li hiu quả cao, làm cơ  
sở để áp dng cho các giếng có điều kiện tương tự.  
Liên doanh Vit - Nga Vietsovpetro, 2016. Các báo  
cáo hin hành vGiàn MSP6.  
Nguyn ThThu Hà, Nguyn Tấn Hoa, Đỗ Quang  
Thnh, Hoa Hu Thu, 2013, 2014. Nghiên cu  
xử lý lắng đọng paraffin cho mt sgiếng du  
được khai thác bằng bơm ép khí phương pháp  
gaslift. Phn I, II. Tp chí hóa hc và ng dng.  
19-34.  
34  
Nguyễn Văn Thịnh và nnk./Tp chí Khoa hc Kthut M- Địa cht 60 (1), 26 - 34  
Nguyn Thúc Kháng, Từ Thành Nghĩa, Tống Cnh  
Sơn, Phạm Bá Hin, Phm Thành Vinh, Nguyn  
Nhà xut bn Khoa hc kthut. Chi nhánh  
Thành phHChí Minh.  
Hoài Vũ, 2016. Công nghệ xử ly  
du nhiu paraffin thm lục địa Vit Nam.  
́ va vận chuyn  
Phan TBng, 1999. Hóa hc du mkhí tnhiên.  
Nhà xut bn Giao thông vn ti.  
ABSTRACT  
Solutions to improve paraffin treatment efficiency of crude oil on MSP-  
6 platform at Bach Ho oil field  
Thinh Van Nguyen 1, Thang Duc Pham 2, Lan Linh Hoang 3  
1 Faculty of Oil and Gas, Hanoi University of Mining and Geology, Vietnam  
2 Vietnam Oil and Gas Group (PVN), Vietnam  
3 Vietnam Petroleum Institute (VPI), Vietnam  
The crude oil exploited at Bach Ho oil field is characterized by high paraffin content, high viscosity  
and temperature. This has caused difficulties in flow assurance during the process of exploiting,  
collecting, transporting and storing the products. Therefore, paraffin treatment of crude oil should be  
carried out in all activities relating to production of oil and gas. At Bach Ho oil field the production is being  
implemented mainly by gaslift method. However, paraffin deposition occurs in gaslift wells more than the  
others due to the production mechanism and the structure of production equipment. Thus, a research on  
solutions to paraffin deposition treatmen in gaslift wells is necessary. This paper presents results of  
research on paraffin treatment to gaslift well, oil and gas gathering and treating system on MSP-6  
platform at Bach Ho oilfieldbyanalyzingthe process insitu. Basedon that, atechnicalsolution to improve  
the efficiency of paraffin treatment is achieved by using high temperature crude oil of N0 101 well for N0  
90 gaslift well on MSP-6 platform. The results of research can be applied to other wells with the same  
conditions as those at Bach Ho oil field.  
pdf 9 trang yennguyen 16/04/2022 3160
Bạn đang xem tài liệu "Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý dầu nhiều Paraffin trên giàn MSP-6 Mỏ Bạch Hổ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiai_phap_nang_cao_hieu_qua_xu_ly_dau_nhieu_paraffin_tren_gi.pdf