Nhựa sinh học và khả năng triển khai tại Việt Nam

HÓA - CHẾ BIẾN DẦU KHÍ  
TẠP CHÍ DẦU KHÍ  
Số 4 - 2020, trang 32 - 39  
ISSN 2615-9902  
NHỰA SINH HỌC VÀ KHẢ NĂNG TRIỂN KHAI TẠI VIỆT NAM  
Lê Dương Hải1, Nguyễn Hữu Lương1, Huỳnh Minh Thuận1, Nguyễn Hoàng Anh2  
1Viện Dầu khí Việt Nam  
2Công ty CP Sản xuất Nhựa Phú Mỹ  
Email: luongnh.pvpro@vpi.pvn.vn  
Tóm tắt  
Ô nhiễm môi trường do sử dụng vật liệu nhựa, đặc biệt là sản phẩm nhựa sử dụng một lần và tình trạng nóng lên toàn cầu do phát  
thải CO2 đã thúc đẩy sự phát triển của ngành sản xuất nhựa sinh học. Bài báo giới thiệu các thông tin tổng quan về phạm vi ứng dụng,  
nguyên liệu, quy trình sản xuất, tình hình thương mại hóa và xu hướng phát triển công nghệ của một số loại nhựa sinh học, thị trường  
nhựa sinh học của thế giới, khu vực và tiềm năng phát triển tại Việt Nam. Trên cơ sở đó, phân tích và đánh giá một số xu hướng sử dụng  
và khả năng triển khai sản xuất nhựa sinh học.  
Từ khóa: Nhựa sinh học, phân hủy sinh học, sinh khối.  
1. Giới thiệu  
1.2. Khả năng phân hủy sinh học  
1.1. Định nghĩa và phân loại  
Khả năng phân hủy sinh học là sự phân hủy của nhựa  
do tác động của vi sinh vật (như vi khuẩn, nấm, tảo) thành  
carbon dioxide (và/hoặc methane), nước, muối khoáng và  
sinh khối [4]. Cơ chế phân hủy sinh học của nhựa sinh học  
được trình bày trong Hình 2.  
Hiện nay, chưa có một định nghĩa thống nhất  
về nhựa sinh học (bioplastic). Khái niệm bioplastic là  
nhựa có nguồn gốc sinh học (bio-based) và/hoặc có  
khả năng phân hủy sinh học (biodegradable) được  
chấp nhận rộng rãi nhất [1 - 4]. Có 3 nhóm bioplastic  
được phân loại dựa vào đặc tính biobased hay  
biodegradable như mô tả ở Hình 1, gồm:  
Tùy thuộc vào bản chất, thành phần nhựa sinh học và  
điều kiện môi trường, thời gian phân hủy có thể thay đổi  
trong một khoảng rộng, ví dụ: PLA: 28 - 98 ngày, PHA và PHB:  
18 - 300 ngày, PBS: 28 - 170 ngày… Theo tiêu chuẩn châu Âu,  
vật liệu được xem là phân hủy sinh học nếu có khả năng tự  
phân hủy ít nhất 90% trong vòng 6 tháng. Một số thông tin cơ  
bản như phạm vi ứng dụng, nguyên liệu, quy trình sản xuất,  
tình hình thương mại hóa và xu hướng phát triển công nghệ  
- Nhóm 1 (Bio-based): Bioplastic có nguồn gốc  
sinh học nhưng không có tính phân hủy sinh học. Các  
loại nhựa này như: Bio-PE, Bio-PP, Bio-PET có tính chất  
hoàn toàn giống với nhựa truyền thống (có nguồn gốc  
hóa thạch) là PE, PP, PET.  
- Nhóm2(Bio-basedvàBiodegradable):Bioplastic  
vừa có tính tự phân hủy sinh học vừa có nguồn gốc sinh  
học như PLA (Polylactic acid), Polyhydroxyalkanoates  
(PHA), TPS (Thermoplastic starch).  
- Nhóm  
3
(Biodegradable): Bioplastic chỉ  
có tính phân hủy sinh học (nhưng có nguồn gốc  
nguyên liệu hóa thạch) như: PBAT (Polybutylene  
adipate terephthalate), PCL (Polycaprolactone),  
PBS (Polybutylene succinate) và PEF (Polyethylene  
furanoate).  
Ngày nhận bài: 16/3/2020. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 16/3 - 11/4/2020.  
Ngày bài báo được duyệt đăng: 14/4/2020.  
Hình 1. Phân loại nhựa sinh học. Nguồn: Trinsenco, 2019  
DẦU KHÍ - SỐ 4/2020  
32  
PETROVIETNAM  
của một số loại nhựa sinh học chính thuộc nhóm 2 và 3  
được trình bày ở Bảng 1 [15 - 27].  
men dưới tác dụng của vi sinh hoặc quá trình cơ lý để tạo  
thành bioplastic thuộc nhóm 2.  
- Ethylene được sản xuất từ ethanol sinh học. Từ  
ethylene sẽ tổng hợp trực tiếp hoặc gián tiếp thành  
bioplastic nhóm 1.  
1.3. Nguyên liệu sinh học  
Nguồn nguyên liệu sinh học (bio-based) thông dụng  
gồm 2 loại chính sau:  
Nguồn nguyên liệu sản xuất bioplastic nhóm 3  
thường sử dụng là các alcohol như 1,4-butanediol;  
- Tinh bột, đường... được sử dụng trong quá trình lên  
Bảng 1. Phạm vi ứng dụng, nguyên liệu, quy trình sản xuất, tình hình thương mại hóa và xu hướng phát triển công nghệ của một số loại nhựa sinh học chính thuộc nhóm 2 và 3  
Phân  
nhóm  
Thương mại  
hóa  
Xu hướng  
phát triển  
Bioplastic  
Ứng dụng  
Nguyên liệu  
Quy trình công nghệ  
Hai phương pháp chính là  
- Vật liệu nhựa in 3D  
là chủ yếu, bên cạnh  
ꢀlm, khối ép đùn;  
- Tiêu thụ lớn thứ 2  
trong nhóm  
Các công ty đã Mặc dù giá cao và vẫn  
thương mại hóa còn một số tính chất  
sản phẩm như: cần cải thiện nhưng  
Monomer (lactic acid và ngưng tụ và polymer hóa  
lactide) từ quá trình chế trong đó quy trình  
biến tinh bột ngô, sắn, polymer hóa (mở vòng  
polymer dưới sự có mặt  
được dùng nhiều nhất. của xúc tác kim loại) được  
áp dụng rộng rãi hơn.  
PLA  
2
3
Dow,  
hiện nay rất nhiều  
doanh nghiệp tham gia  
sản xuất PLA.  
mía… trong đó ngô  
KANAZAWA  
INST...  
bioplastic.  
Sử dụng như một  
loại nhựa nhiệt dẻo. dưới tác dụng của nhiệt  
Ứng dụng phù hợp và chất hóa dẻo (nước  
là dùng làm ꢀlm  
hoặc bao bì đóng  
Tinh bột được biến tính  
Bẻ gãy cấu trúc tinh thể  
Phối trộn TPS với nhựa  
khác gồm cả bioplastic  
(có tính phân cực); dự  
báo khó tiêu thụ do  
nhược điểm về tính  
chất vật lý.  
(granule) của tinh bột ở  
điều kiện hàm lượng nước  
thấp, nhiệt độ cao và có  
chất hóa dẻo trong thiết  
bị đùn có bánh răng.  
Thiết bị sản xuất  
dễ dàng được  
chế tạo.  
TPS  
(ít) và có bổ sung chất  
hóa dẻo (10 - 50%, gồm  
gói chứa sản phẩm glycerol, sorbitol, glycols,  
khô.  
maltodextrin, và urea).  
- Tốt vì thể hiện được cả  
Biopol được sản hai yếu tố tự phân hủy  
xuất bởi ICI và và nguồn gốc sinh học;  
thương mại hóa - Dự đoán tăng trưởng  
bởi Monsato và 20% mỗi năm;  
Làm bao bì đóng  
gói đựng thực  
phẩm...; vật tư y tế;  
màng nông nghiệp  
và cả công nghiệp  
ô tô.  
Polyester được hình thành  
Có nguồn gốc tự nhiên, trên cấu trúc cell dưới  
bao gồm: đường, dạng granule và sau đó  
glucose và dầu thực vật. phá vỡ cấu trúc để tạo  
homo.  
PHA  
2
sau này có  
- Bổ sung các  
Metabolix và rất copolymer... để cải  
nhiều công ty thiện tính chất;  
khác.  
- Tổng hợp từ CO2 và  
hydro.  
Ester trực tiếp succinic  
acid với 1,4-butanediol  
Bionolle (Showa  
Denko), GsPLA Phát triển nguồn  
or BioPBS™  
(Mitsubishi  
Chemical).  
Sử dụng như nhựa  
PP, chủ yếu được sử  
dụng làm vật liệu  
bao bì, vật tư y tế.  
1,4-butanediol (hóa  
được áp dụng phổ biến  
dầu) và succinic acid  
PBS  
PBAT  
PCL  
3
3
3
nguyên liệu trên cơ sở  
bio-based.  
hơn so với trans-  
(sinh học).  
esteriꢀcation process (từ  
succinate diesters).  
Sử dụng ở hầu hết  
các ứng dụng  
nhưng chủ yếu làm  
màng chống vi sinh,  
thay thế LDPE.  
Làm phụ gia cải  
thiện tính chất  
nhựa, bao gồm cả  
bioplastic; sản xuất  
PU đặc biệt; vật tư  
ngành y tế.  
Tổng hợp từ polymer của  
1,4-butanediol, adipic  
1,4-butanediol và adipic  
acid, dimethyl  
acid và polymer của  
BASF econex...  
terephthalate (DMT) và  
dimethyl terephthalate  
1,4-butanediol.  
(DMT) với 1,4-butanediol.  
Mở vòng caprolactone  
Caprolactone được sản  
hoặc ngưng tụ  
Thay thế/cải thiện tính  
chất PU.  
xuất từ cyclohexanone  
hydroxycarboxylic acid:  
và peracetic acid.  
6-hydroxyhexanoic acid.  
Ethylene glycol và  
FDCA (đồng phân của  
polyethylene  
terephthalate (PET),  
polyethylene  
Đang phát triển,  
Polycondensation (đồng sẽ thương mại  
Được dự kiến là vật liệu  
thay thế PET trong  
tương lai.  
PEF  
3
Thay thế PET rất tốt.  
trùng hợp).  
hóa vào năm  
2023.  
naphthalate (PEN)).  
DẦU KHÍ - SỐ 4/2020  
33  
HÓA - CHẾ BIẾN DẦU KHÍ  
Vi sinh vật  
Sinh khối  
Phân hủy vi sinh yếu khí  
CO2 + H2O  
CO2 + CH4  
Phân hủy vi sinh kỵ khí  
Vật liêu hữu cơ (mạch polymer)  
Hình 2. Cơ chế phân hủy sinh học của nhựa sinh học. Nguồn: Trinsenco, 2019  
1,3-propanediol được tổng hợp từ các hóa chất có nguồn  
gốc hóa thạch.  
chính sách cấm sử dụng đồ nhựa sử dụng một lần ở một  
số tỉnh thành lớn như: Thượng Hải, Hải Nam... Nhật Bản  
yêu cầu bắt buộc tái chế 100% nhựa nguyên sinh từ năm  
2035 và thúc đẩy sử dụng nhựa sinh học, đồng thời bắt  
buộc nhà bán lẻ phải tính phí cho bao bì nhựa từ tháng  
7/2020. Thái Lan có chính sách giảm thuế cho nhà bán lẻ  
và thức ăn nhanh khi dùng bao bì nhựa sinh học.  
Bioplastic có thể được sử dụng đơn lẻ hoặc sử dụng  
như copolymer với các loại nhựa khác. TPS là sản phẩm  
thường dùng để phối trộn với các loại nhựa khác. Tương  
tự quá trình sản xuất nhựa thông thường, trước khi đến  
thị trường, bioplastic được bổ sung một số phụ gia, hóa  
phẩm khác để cải thiện và tăng cường tính năng của  
nhựa. Tuy nhiên, yêu cầu về loại phụ gia, hóa phẩm có  
khác nhau và thông thường lượng sử dụng sẽ nhiều hơn  
so với nhựa truyền thống [5].  
Mặc dù có nhiều thuận lợi trong việc ưu tiên sử dụng  
nhưng thị trường nhựa sinh học vẫn gặp một số khó khăn  
như:  
- Sự chậm trễ trong việc triển khai các chính sách bắt  
buộc về nhựa sinh học ở châu Âu;  
2. Thị trường và chính sách  
- Nhu cầu hạn chế ở một số thị trường quan trọng  
như tại Mỹ;  
2.1. Thị trường thế giới và khu vực  
Với sự ô nhiễm môi trường do vật liệu nhựa, đặc biệt  
là sản phẩm nhựa sử dụng một lần và sự nóng lên toàn  
cầu do phát thải CO2 đã thúc đẩy sự phát triển của ngành  
sản xuất nhựa sinh học. Nhiều tập đoàn lớn trong lĩnh vực  
sản xuất nước giải khát, thực phẩm, ô tô, viễn thông, chuỗi  
siêu thị đã đi tiên phong trong việc sử dụng nhựa sinh  
học. PepsiCo dự kiến giảm 35% nhựa nguyên sinh và dành  
khoảng ngân sách 1 tỷ USD cho tìm kiếm nguồn nguyên  
liệu thay thế. Chuỗi cửa hàng tiện lợi Seven-Eleven đã  
sử dụng màng nhựa sinh học sản xuất từ gạo, dự kiến  
khoảng 2,2 tỷ túi.  
- Nhu cầu về loại nhựa sinh học cụ thể có thể thay  
đổi. Ví dụ kế hoạch gia tăng công suất nhựa bio-PET đã  
không thể thực hiện được do sự dịch chuyển nhu cầu  
sang sử dụng nhựa sinh học mới là PEF sẽ thương mại hóa  
từ năm 2023, có khả năng phân hủy sinh học và có tính  
chất tương tự PET;  
- Chi phí sản xuất các loại nhựa sinh học nhìn  
chung cao hơn các loại nhựa truyền thống, vì vậy, khả  
năng phát triển và cạnh tranh trên thị trường không cao  
nếu không có các chính sách ưu tiên từ chính phủ của  
các quốc gia.  
Một số quốc gia, khu vực đã và sẽ cấm việc sử dụng  
nhựa chỉ sử dụng một lần và khuyến khích việc sử dụng  
nhựa sinh học, tạo động lực cho sự phát triển ngành này,  
đặc biệt là tại châu Âu, Trung Quốc, Thái Lan và Brasil.  
Trung Quốc là nước sản xuất nhựa sinh học lớn nhất trên  
thế giới và việc tăng nhanh khả năng sản xuất này do  
Những khó khăn trên bắt nguồn chính từ chi phí sản  
xuất cao so với nhựa nguyên sinh (khoảng 20 - 100%)  
và sự thiếu hụt cơ sở hạ tầng cho việc tái chế và xử lý  
nhựa sinh học. Do đó, việc phát triển thị trường nhựa  
sinh học cũng gặp nhiều khó khăn. Một số công ty nhựa  
DẦU KHÍ - SỐ 4/2020  
34  
PETROVIETNAM  
sinh học đã ghi nhận thua lỗ hoặc  
thậm chí đóng cửa trong vài năm qua.  
Chính phủ một số nước cũng đã hạ  
thấp các mục tiêu đầy tham vọng cho  
ngành. Chính quyền quận Nanle của  
tỉnh Hải Nam (Trung Quốc) đã thay đổi  
kế hoạch tăng công suất PLA (được sản  
xuất tại quận từ năm 2014). Tuy nhiên,  
với sự quan tâm về môi trường ngày  
càng tăng và sự phát triển công nghệ,  
sản xuất nhựa sinh học vẫn là ngành  
công nghiệp được dự kiến phát triển  
mạnh trong tương lai [6 - 8]. Công suất  
sản xuất nhựa sinh học trên thế giới và  
tỷ trọng các loại nhựa được sử dụng  
thể hiện ở Hình 3 [9, 10].  
Hình 3. Công suất nhựa sinh học trên thế giới. Nguồn: European Bioplastics, nova-Institute, 2019  
Hình 3 cho thấy dự kiến tốc độ tăng  
trưởng nguồn cung trung bình của  
nhựa sinh học khoảng 3%, bằng với tốc  
độ tăng trưởng trung bình của ngành  
nhựa [11]. Năm 2018, với lượng sản xuất  
2 triệu tấn trên tổng lượng nhựa sản  
xuất thế giới khoảng 360 triệu tấn cho  
thấy nhựa sinh học chiếm chưa đến 1%,  
đây là tỷ lệ rất thấp. Hình 4 trình bày tỷ  
lệ sản lượng các loại nhựa sinh học trên  
thế giới năm 2019.  
Tổng 2,11  
triệu tấn  
Hình 4. Sản lượng sản xuất các loại nhựa sinh học trên thế giới năm 2019.  
Từ Hình 4, có thể thấy nhựa có khả  
năng phân hủy sinh học chiếm tỷ trọng  
cao trong tổng các loại nhựa sinh học.  
Theo đó, PLA (nhóm 2) và PBAT (nhóm  
3) được sử dụng nhiều nhất (khoảng  
13,5% mỗi loại) nhưng biobased như  
PE, PET, PA, PTT vẫn chiếm tỷ trọng  
đáng kể (khoảng 10% mỗi loại).  
Nguồn: European Bioplastics, nova-Institute, 2019  
Khi phân loại theo lĩnh vực sử dụng  
thì nhựa sinh học dùng làm bao bì  
(mềm và cứng) chiếm tỷ trọng cao nhất,  
tiếp đến là vải. Đáng chú ý trong lĩnh  
vực bao bì, ngoài nhựa truyền thống  
nhưng có nguồn gốc sinh học như  
bio-PET, bio-PE, bio-PA thì PBAT và PLA  
chiếm tỷ trọng tương đối lớn (tuy thấp  
hơn nhóm bio-PET, bio-PE, bioPA). Hình  
5 trình bày tỷ lệ sản lượng các loại nhựa  
sinh học trên thế giới năm 2019 khi  
phân theo ứng dụng của nhựa.  
Hình 5. Sản lượng sản xuất các loại nhựa sinh học trên thế giới năm 2019 phân theo ứng dụng.  
Nguồn: European Bioplastics, nova-Institute, 2019  
DẦU KHÍ - SỐ 4/2020  
35  
HÓA - CHẾ BIẾN DẦU KHÍ  
2.2. Thị trường Việt Nam  
3. Xu hướng sử dụng và tiềm năng áp dụng tại Việt Nam  
3.1. Xu hướng  
Tại thị trường Việt Nam, nhu cầu tiêu thụ nhựa sinh  
học hoặc bán sinh học (nhựa truyền thống có pha trộn  
với nhựa sinh học có khả năng phân hủy sinh học nhưng  
không phân hủy hoàn toàn và phân hủy chậm hơn nhựa  
sinh học nhóm 2 như PLA) chủ yếu từ các doanh nghiệp  
với mong muốn thể hiện trách nhiệm với xã hội qua việc  
sử dụng sản phẩm thân thiện môi trường. Các công ty sản  
xuất nước giải khát như Coca-Cola, PepsiCo đã sử dụng  
sản phẩm chai nhựa bio-PET và hệ thống siêu thị đã sử  
dụng túi nhựa có khả năng phân hủy sinh học.  
Trong 3 nhóm bioplastic (Bio-based; Bio-based và  
Biodegradable; Biodegradable), nhóm 2 sẽ được ưu tiên  
phát triển do vừa phân hủy sinh học vừa có nguồn gốc  
sinh học. Kết quả nghiên cứu sơ bộ về thị trường cho thấy  
PLA thuộc nhóm 2 được sử dụng nhiều nhất trong các  
loại bioplastic. PLA sẽ tiếp tục được khuyến khích trong  
tương lai. Điểm chính cần cải thiện của loại nhựa này là  
giảm chi phí sản xuất và nghiên cứu khả năng phối trộn  
với sản phẩm khác để cải thiện tính năng của nhựa. Trong  
nhóm 3, PBAT là loại nhựa chiếm tỷ trọng cao nhất và cao  
thứ nhì, chỉ sau PLA. Với đặc tính kỹ thuật tương tự LDPE,  
PBAT dự kiến vẫn là loại nhựa sinh học chiếm tỷ trọng cao  
và được khuyến khích sử dụng. Nhóm 1 là các loại nhựa  
tương tự như nhựa truyền thống nhưng nguyên liệu có  
nguồn gốc sinh học. Nhóm nhựa này tuy hiện nay vẫn sử  
dụng tương đối nhiều nhưng do đặc tính không phân hủy  
sinh học nên khó được thị trường, những người tiêu dùng  
cuối yêu môi trường chấp nhận. Tuy nhiên, việc khuyến  
khích và xúc tiến sử dụng sẽ được nhiều công ty, chính  
phủ có nền công nghiệp sản xuất bioethanol, biomass  
phát triển triển khai.  
Về nguồn cung cấp nguyên liệu để sản xuất sản phẩm  
nhựa sinh học, ngoại trừ tinh bột biến tính được sản xuất  
trong nước, các nguồn nguyên liệu khác đều nhập khẩu.  
Việt Nam đã có một số công ty sản xuất sản phẩm cuối từ  
nhựa sinh học có khả năng phân hủy 100% như: Anphat  
bioplastic, Biostarch hoặc nhựa có khả năng phân hủy  
sinh học (sử dụng kết hợp tinh bột và nhựa truyền thống  
PE, PP để sản xuất sản phẩm có khả năng phân hủy sinh  
học) như: Công ty CP Sản xuất Nhựa Phú Mỹ (PMP). Tuy  
nhiên, việc kinh doanh nhựa sinh học còn gặp khó khăn  
do Chính phủ chưa có chính sách cụ thể và lộ trình bắt  
buộc sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường. Hiện  
tại, chỉ có một số đơn vị bán lẻ là các siêu thị, chuỗi cửa  
hàng sử dụng bao bì có khả năng phân hủy sinh học. Một  
số yếu tố như giá bán cao, khoảng 50 - 100% so với loại  
nhựa truyền thống và một số đặc tính kỹ thuật (như độ  
trong, độ mềm dẻo) chưa so sánh được với các loại nhựa  
truyền thống đã cản trở khả năng thâm nhập thị trường  
của nhựa sinh học tại Việt Nam. Sản phẩm nhựa sinh học  
được sản xuất tại Việt Nam, bên cạnh tiêu thụ trong nước  
thì một phần cũng được xuất khẩu sang các nước có nhu  
cầu nhựa sinh học cao như châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc.  
Một số nghiên cứu gần đây cho rằng PHA có tiềm  
năng phát triển trong tương lai, đặc biệt là khi sử dụng  
được nguồn vật liệu CO  
năng lượng tái tạo [12]. Quy trình sản xuất PHA từ khí thải  
nhà kính như Hình 6.  
2 trong khí quyển và H2 sản xuất từ  
3.2. Đánh giá nhu cầu và tiềm năng áp dụng ở Việt Nam  
Nhìn chung, ngành công nghiệp nhựa ở Việt Nam  
đang phát triển rất mạnh, sản phẩm cuối đáp ứng nhu  
Vi sinh đặc biệt  
Khí thải nhà kính  
Sản phẩm  
Chăm sóc làm sạch  
cá nhân  
Bao bì phân hủy  
sinh học  
Lên men khí  
Nhựa sử dụng một  
lần có khả năng  
phân hủy sinh học  
Làm sạch và chế biến  
Hình 6. Quy trình sản xuất PHA từ khí thải nhà kính. Nguồn: Wyss Institute, 2020  
DẦU KHÍ - SỐ 4/2020  
36  
PETROVIETNAM  
cầu trong nước và xuất khẩu. Lượng nhựa nguyên sinh  
sử dụng ở Việt Nam rất lớn, sản xuất nhiều sản phẩm  
đa dạng, từ dân dụng cho đến công nghiệp. Ước tính,  
với sản lượng tiêu thụ nhựa bình quân mỗi người là  
63kg, tổng sản lượng nhựa tiêu thụ Việt Nam năm 2019  
khoảng 6 triệu tấn trong đó chỉ khoảng 10% được tái  
chế [11, 13].  
hóa dầu Nghi Sơn), PP (Nhà máy PP Hyosung) đang được  
đầu tư xây dựng. Do không có sự khác biệt về tính chất  
nguyên liệu nên việc sản xuất bio-PE, bio-PP hoàn toàn  
khả thi về mặt kỹ thuật. Tuy nhiên, dự kiến giá thành sản  
xuất nguyên liệu bio-ethylene và bio-propylene cao do  
hiện tại Việt Nam chưa phát triển nền công nghiệp này  
nên việc sản xuất sản phẩm bio-PE, bio-PP sẽ khó cạnh  
tranh so với sản phẩm bio-PE, bio-PP nhập khẩu. Ngoài  
ra, sản phẩm bio-PE, bio-PP dự kiến sẽ gặp trở ngại trong  
việc thâm nhập thị trường Việt Nam dưới danh nghĩa  
là bioplastic vì sản phẩm cuối không khác gì PE thông  
thường.  
Trong các loại nhựa truyền thống tiêu thụ tại Việt  
Nam, thì PP, PE và PET chiếm tỷ trọng lớn nhất với lượng  
tiêu thụ năm 2019 lần lượt khoảng 2 triệu tấn, 1,7 triệu  
tấn và 150 nghìn tấn [14]. Sản phẩm sản xuất từ các loại  
nhựa này được sử dụng nhiều trong các ngành bao bì  
thực phẩm, dệt may và đồ uống (Hình 5). Trong cơ cấu  
sử dụng của ngành nhựa Việt Nam, nhựa bao bì chiếm  
tỷ trọng lớn nhất, lên đến 36%, khoảng 2,1 triệu tấn vào  
năm 2017 (Hình 7). Do đó, nếu có thể thay thế được một  
phần các loại nhựa này thì tiềm năng sử dụng nhựa sinh  
học tại Việt Nam tương đối lớn. Ước tính với tỷ lệ thay  
thế như của thế giới, khoảng 1%, thì tổng nhu cầu nhựa  
sinh học của Việt Nam sẽ khoảng 60 nghìn tấn mỗi năm.  
Sản lượng này là tương đối lớn và với tốc độ tăng trưởng  
nhu cầu nhựa hàng năm của Việt Nam khoảng 10,8%/  
năm thì tiềm năng phát triển của nhựa sinh học Việt Nam  
vẫn đáng kể.  
Đối với nhựa nhóm 2, PLA là một khả năng có thể  
được xem xét thông qua việc cải hoán các nhà máy sản  
xuất bioethanol hiện hữu tại công đoạn lên men để  
chuyển từ sản xuất bioethanol sang sản xuất PLA. Theo  
đó, các nhà máy này có thể sản xuất linh động đồng  
thời 2 loại sản phẩm (bioethanol và PLA) hoặc chỉ một  
loại sản phẩm (bioethanol hoặc PLA) tùy theo nhu cầu  
thị trường và hiệu quả mang lại cho nhà máy. Việt Nam  
là nước với đặc thù sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm tỷ  
trọng lớn nên có nhiều nguồn nguyên liệu sinh khối,  
gồm cả tinh bột để cung cấp nguồn nguyên liệu sinh  
học, vì vậy, sẽ có thuận lợi trong việc sản xuất bioplastic  
nhóm 2. Tuy nhiên, một số yếu tố như nền sản xuất còn  
nhỏ lẻ, thị trường nguyên liệu và sản phẩm phân tán và  
đặc biệt là gần 2 nước có nền công nghiệp nhựa sinh  
học đã phát triển khá lâu (Trung Quốc, Thái Lan), việc  
sản xuất nhựa sinh học nhóm 2 dự báo vẫn chưa có khả  
năng cạnh tranh với nhựa truyền thống và nguồn nhựa  
sinh học nhập khẩu. Các phân xưởng chế biến nhựa sinh  
học ở Việt Nam hiện hoạt động dưới hình thức phối trộn  
các nguyên vật liệu để sản xuất nhựa/sản phẩm nhựa có  
khả năng phân hủy sinh học.  
3.3. Đánh giá khả năng sản xuất bioplastic tại Việt Nam  
Đối với loại nhựa nhóm 1, Việt Nam có thể xem xét  
khả năng sản xuất bio-PE, bio-PP từ nguồn nguyên liệu  
bio-ethylene, bio-propylene được sản xuất từ các nguồn  
nguyên liệu sinh khối như biomass, bioethanol trong  
nước. Việc sản xuất các sản phẩm bio-PE, bio-PP này dễ  
dàng thực hiện được tại phân xưởng sản xuất PP của Nhà  
máy Lọc dầu Dung Quất hay của Liên hợp Lọc hóa dầu  
Nghi Sơn hoặc tại các dự án sản xuất PE (Liên hợp Lọc  
Đối với nhựa nhóm 3, việc nghiên cứu và tìm kiếm sản  
phẩm để phát triển, thay thế nhựa truyền thống sẽ phù  
hợp với nhu cầu thị trường Việt Nam hơn. Trong nhóm  
này, PBAT, PBS là các loại nhựa nổi trội, sử dụng nhiều  
trong lĩnh vực bao bì và may mặc, do đó, có thể xem là  
những loại nhựa tiềm năng thay thế cho PE và PP. Ngoài  
ra, PEF cũng là loại sản phẩm có thể được chú trọng, xem  
xét nghiên cứu hoặc chuyển giao công nghệ vì có thể thay  
thế PET trong tương lai. Để có thể sản xuất các sản phẩm  
này tại Việt Nam, cần xem xét đánh giá xây dựng nhà máy  
mới hoàn toàn. Các nhà máy sản xuất nhựa hiện hữu (PE,  
PP) không thể cải hoán để sản xuất sản phẩm nhựa nhóm  
3 này.  
Hình 7. Cơ cấu tiêu thụ nhựa Việt Nam theo ngành.  
Nguồn: VPA, FPT sercurities, 2019  
DẦU KHÍ - SỐ 4/2020  
37  
HÓA - CHẾ BIẾN DẦU KHÍ  
4. Kết luận  
"Bioplastics in the circular economy: Sustainability,  
product innovations & waste management". www.  
cmtevents.com.  
Qua thu thập thông tin tổng quát và sơ bộ về thị  
trường, nhóm tác giả rút ra kết luận sau:  
[8]. HowStuffWorks, "What is the future of  
- Mặc dù là sản phẩm thân thiện với môi trường  
nhưng việc sử dụng nhựa sinh học vẫn còn chiếm tỷ trọng  
thấp trong tổng sản lượng nhựa được sản xuất, chỉ dưới  
1%. Tuy nhiên, do nhu cầu nhựa của Việt Nam tương đối  
lớn và đang tăng trưởng nên việc xem xét khả năng đầu tư  
sản xuất nhựa sinh học cần được quan tâm.  
bioplastics?". www.science.howstuffworks.com.  
[9]. European Bioplastics, "Bioplastics market data".  
[10]. Plastics Europe, "Plastics - the facts 2019", 2019.  
[11]. FPT Securities, "Báo cáo ngành nhựa tháng  
8/2019", 2019.  
- Nhóm nhựa sinh học tiềm năng phát triển nhất  
hiện nay là PLA và PBAT. Một số loại nhựa mới như PEF,  
PHA có thể được áp dụng rộng rãi hơn trong tương lai do  
tính ưu việt của sản phẩm so với nhựa truyền thống (PET)  
hoặc sản xuất từ nguồn nguyên liệu dư thừa và năng  
lượng tái tạo (PHA).  
[12]. "Circe: Transforming greenhouse gases into  
biodegradable products". www.wyss.harvard.edu.  
[13]. Hoàng Nam, "Tìm giải pháp thúc đẩy ngành công  
nghiệp tái chế nhựa tại Việt Nam". www.vietnamplus.vn.  
- Các doanh nghiệp sản xuất nhựa Việt Nam có thể  
tham gia vào thị trường nhựa tương lai này nhưng sẽ gặp  
thách thức lớn do Việt Nam chưa bắt buộc việc sử dụng  
nhựa sinh học trong bao bì, sản phẩm nhựa dùng 1 lần; vị  
trí gần 2 quốc gia có công nghiệp nhựa sinh học phát triển  
là Trung Quốc và Thái Lan. PBAT, PBS, PEF bio-PE là loại  
nhựa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có thể xem xét nghiên  
cứu cơ hội đầu tư/hợp tác đầu tư.  
[14]. VPI, "Hệ thống cơ sở dữ liệu nội bộ của VPI từ  
thống kê tổng hợp số liệu hải quan", 2020.  
[15]. Tobias Standau, Chunjing Zhao, Svenja Murillo  
Castellón, Christian Bonten and Volker Altstädt, "Chemical  
modification and foam processing of polylactide (PLA)",  
Polymers, Vol. 11, No. 2, 2019.  
[16]. Yunzi Hu, Walid A.Daoud, Cheuk KKL and  
Carol Sze Ki Lin, "Newly developed techniques on  
polycondensation, ring-opening polymerization and  
polymer modification: Focus on poly (Lactic acid)",  
Materials, Vol. 9, No. 3, 2016.  
Để hoàn thiện bức tranh về nhựa sinh học và khả  
năng áp dụng tại Việt Nam, các nghiên cứu chuyên sâu  
hơn về thị trường, công nghệ gồm cả nghiên cứu cơ bản  
và nghiên cứu cơ hội đầu tư cần được thực hiện ở bước  
tiếp theo.  
[17]. Rosa Turco, Rodrigo Ortega-Toro, R.Tesser,  
Salvatore Mallardo, Sofía Collazo-Bigliardi, Amparo Chiralt  
Boix, Mario Malinconico, Massimo Rippa, M.Di Serio and  
Gabriella Santagata, "Poly (Lactic acid)/Thermoplastic  
starch films: Effect of cardoon seed epoxidized oil on their  
chemicophysical, mechanical, and barrier properties",  
Coatings, Vol. 9, 2019.  
Tài liệu tham khảo  
[1]. European Bioplastics, "What are bioplastics?".  
[2]. NaturePlast, "Definition of bioplastics". www.  
natureplast.eu/en/the-bioplastics-market/.  
[18]. Abdorreza Mohammadi Nafchi, Mahdiyeh  
Moradpour, Maliheh Saeidi and Alias A.Karim,  
"Thermoplastic starches: Properties, challenges, and  
prospects", Starch - Starke, Vol. 65, pp. 61 - 72, 2013.  
[3]. Trinsenco, "Unlocking the potential of bioplastics",  
Bioplastics, 2019.  
[4]. Sustainability for All, "What are bioplastics?".  
[19]. Industrial Chemistry Research Institute,  
"Thermoplastic starch (TPS)", www.ichp.pl.  
[5]. SpecialChem,  
"Bioplastics  
blending  
and  
compounding in practice". www.polymer-additives.  
specialchem.com.  
[20]. Bioplastics News, "Polyhydroxyalkanoates or  
PHA". www.bioplasticsnews.com  
[6]. ReportLinker, "Global markets and technologies  
for bioplastics". www.reportlinker.com.  
[21]. Creative Mechanisms, "Everything you need to  
know about PHA". www.creativemechanisms.com.  
[7]. Centre for Management Technology Pte. Ltd.,  
[22]. Marketwatch, "Global industry analysis, size,  
DẦU KHÍ - SỐ 4/2020  
38  
PETROVIETNAM  
share, growth, trends and forecast 2019 - 2023", 28  
February, 2019. www.marketwatch.com.  
[25]. M.Labet and W.Thielemans, "Synthesis of  
polycaprolactone: A review", Chemical Society Reviews, Vol.  
38, No. 12, pp. 3484 - 3504, 2009.  
[23]. Maximilian Lackner, "PBAT: A versatile material  
for biodegradable and compostable packaging",  
International Conference on Sustainable Bioplastics, 10 - 11  
November, 2016.  
[26]. Marketwatch,  
"Polycaprolactone  
market  
anticipated to witness significant growth by 2024". www.  
marketwatch.com.  
[24]. Rabiatul Manisah Mohamed and Kamal Yusoh,  
"A review on the recent research of polycaprolactone  
(PCL)". www.researchgate.net.  
[27]. Bioplastics News, "Polyethylene furanoate PEF".  
BIOPLASTIC AND ITS POTENTIAL IN VIETNAM  
Le Duong Hai1, Nguyen Huu Luong1, Huynh Minh Thuan1, Le Hoang Anh2  
1Vietnam Petroleum Institute  
2Phu My Plastics Production Joint Stock Company  
Email: luongnh.pvpro@vpi.pvn.vn  
Summary  
Bioplastic development is driven by environmental pollution issues caused by plastic products, especially single-use plastics, and  
global warming due to CO2 emission. The article provides an overview of the usage, feedstock, production process, commercialisation,  
and technology development of a certain number of bioplastics. In addition, bioplastic markets in the region and in the world, as well as  
the potential for development in Vietnam are also presented. On that basis, trending uses of bioplastics and their potential production  
are analysed and evaluated.  
Key words: Bioplastic, biodegradable, biomass.  
DẦU KHÍ - SỐ 4/2020  
39  
pdf 8 trang yennguyen 16/04/2022 4600
Bạn đang xem tài liệu "Nhựa sinh học và khả năng triển khai tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnhua_sinh_hoc_va_kha_nang_trien_khai_tai_viet_nam.pdf