Nghiên cứu áp dụng các thuật toán khai phá dữ liệu không giám sát để lựa chọn giải pháp nâng cao hệ số thu hồi dầu cho các mỏ dầu đang suy giảm sản lượng

CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ  
TẠP CHÍ DẦU KHÍ  
Số 12 - 2020, trang 30 - 36  
ISSN 2615-9902  
NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG CÁC THUẬT TOÁN KHAI PHÁ DỮ LIỆU  
KHÔNG GIÁM SÁT ĐỂ LỰA CHỌN GIẢI PHÁP NÂNG CAO HỆ SỐ  
THU HỒI DẦU CHO CÁC MỎ DẦU ĐANG SUY GIẢM SẢN LƯỢNG  
Phạm Quý Ngọc, Đoàn Huy Hiên, Hoàng Long  
Viện Dầu khí Việt Nam  
Email: ngocpq@vpi.pvn.vn  
Tóm tắt  
Phương pháp nâng cao thu hồi dầu (Enhanced Oil Recovery, EOR) là giải pháp có thể gia tăng sản lượng dầu thu hồi, đặc biệt cho  
các mỏ dầu có sản lượng khai thác bắt đầu suy giảm và độ ngập nước tăng. Nghiên cứu này tổng hợp nhiều dự án EOR đã áp dụng thành  
công trên thế giới và áp dụng phương pháp phân tích nâng cao (như phân tích thành phần chính (PCA) và kỹ thuật phân cụm K-means  
để “học kinh nghiệm”từ các dự án này), từ đó tìm ra các tiêu chí và giải pháp EOR phù hợp cho các mỏ dầu đang suy giảm tại Việt Nam.  
Từ khóa: Nâng cao thu hồi dầu, phân tích dữ liệu, thuật toán nâng cao, PCA, K-means.  
1. Giới thiệu  
Các mỏ dầu đang hoạt động ở thềm lục địa Việt Nam  
phân tích các dự án EOR đã áp dụng thành công trên thế  
giới.  
Bài báo giới thiệu kết quả nghiên cứu áp dụng thuật  
toán khai phá dữ liệu không giám sát - gồm kỹ thuật phân  
tích thành phần chính (Principal Component Analysis,  
PCA) và kỹ thuật phân cụm dựa vào trị số trung bình (K-  
means) - vào các dự án EOR thành công trên thế giới để  
tìm ra các phương pháp EOR phù hợp cho các đối tượng  
mỏ khác nhau tại Việt Nam. Nghiên cứu này phát triển  
các module tính toán bằng ngôn ngữ lập trình mã nguồn  
mở R và Python.  
đều được phát triển và khai thác trong đá chứa cát kết  
thuộc địa tầng Miocene, Oligocene và đá móng phong  
hóa nứt nẻ trước Đệ tam. Các mỏ dầu này chủ yếu được  
thiết kế khai thác ban đầu theo chế độ năng lượng tự  
nhiên đàn hồi của dầu và khí hòa tan. Để nâng cao hệ số  
thu hồi dầu, giải pháp bơm ép nước duy trì áp suất vỉa ở cả  
2 đối tượng cát kết Miocene, Oligocene và đặc biệt móng  
nứt nẻ trước Đệ tam đã được áp dụng. Công nghệ khai  
thác thứ cấp - bơm ép nước - cho phép gia tăng đáng kể  
thu hồi dầu so với khai thác sơ cấp đơn thuần - chỉ sử dụng  
năng lượng tự nhiên của vỉa.  
2. Tài liệu và phương pháp nghiên cứu  
Dữ liệu phân tích trong nghiên cứu được thu thập từ  
báo cáo khảo sát các phương pháp EOR (EOR survey) đã  
Phương pháp nâng cao thu hồi dầu có thể áp dụng  
ngay từ giai đoạn đầu đối với các mỏ có hệ số quét tự  
nhiên thấp, không đủ tạo ra dòng chảy đến giếng khai  
thác. Bơm ép khí, bơm ép hóa chất hay gia nhiệt… là  
phương pháp cơ bản được thế giới áp dụng. Ở Việt Nam,  
các giải pháp nâng cao thu hồi dầu bằng bơm ép thử  
nghiệm chất hoạt động bề mặt, vi sinh, hóa lý đã được  
tiến hành cho đối tượng cát kết mỏ Bạch Hổ.  
Vi sinh  
0,61%  
Hóa phẩm  
10,89%  
Khí 40,8%  
Nhiệt 47,7%  
Để lựa chọn được phương pháp áp dụng và công  
nghệ phù hợp mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất cần  
Ngày nhận bài: 19/11/2020. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 19 - 24/11/2020.  
Ngày bài báo được duyệt đăng: 15/12/2020.  
Hình 1. Tỷ lệ các dự án đã áp dụng EOR thành công trên thế giới  
DẦU KHÍ - SỐ 12/2020  
30  
PETROVIETNAM  
áp dụng thành công trên thế giới từ năm 1998 - 2014 của  
“The Oil and Gas Journal” [1 - 8] và các công trình nghiên  
cứu các dự án EOR trên thế giới lưu trữ tại cơ sở dữ liệu  
của Hiệp hội Kỹ sư Dầu khí (SPE) OnePetro [9 - 11]. Các tài  
liệu trên đã thống kê các thông số của mỏ/vỉa chứa với  
tổng cộng 25 trường dữ liệu như: vị trí địa lý, loại vỉa chứa,  
độ sâu, chiều dày vỉa, số lượng giếng khai thác, bơm ép,  
thông số địa chất mỏ, thông số vật lý của chất lưu, độ bão  
hòa, sản lượng khai thác, sản lượng gia tăng và các thông  
số khác của hơn 1.000 vỉa chứa.  
Hình 2 thể hiện sản lượng dầu gia tăng khi áp dụng  
các phương pháp EOR.  
Trong số các phương pháp phân tích dữ liệu bậc cao,  
phương pháp phân tích thành phần chính PCA và phân  
nhóm K-means có thể áp dụng cho cơ sở dữ liệu lớn và  
cấu trúc phức tạp, đáp ứng được yêu cầu đặt ra.  
3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu  
3.1. Phương pháp phân tích thành phần chính (PCA)  
Phân tích thành phần chính PCA là kỹ thuật thường  
được sử dụng khi làm việc với các cơ sở dữ liệu nhiều  
chiều, được sử dụng để xác định một không gian mới  
với số chiều nhỏ hơn không gian gốc, thường là 2 hoặc 3  
chiều để có thể dễ dàng trực quan hóa số liệu. Các trục tọa  
độ của không gian mới sẽ được xây dựng sao cho độ biến  
thiên trên mỗi trục tương ứng với phương sai của dữ liệu  
trên đó là lớn nhất có thể.  
Hình 1 mô tả tỷ lệ các phương pháp EOR đã áp dụng  
thành công trên thế giới. Trong đó 3 phương pháp chính  
là phương pháp gia nhiệt, bơm ép khí và bơm ép hóa  
phẩm, còn lại là phương pháp vi sinh.  
Các phương pháp gia nhiệt, gồm đốt cháy vỉa (com-  
bustion) và bơm ép hơi nước nóng để gia nhiệt cho vỉa  
chứa là phương pháp cho sản lượng gia tăng nhiều nhất.  
Tuy nhiên, nghiên cứu này không đề cập phương pháp gia  
nhiệt vì không phù hợp với điều kiện ở Việt Nam: các vỉa  
chứa có độ sâu khai thác lớn nên nhiệt độ vỉa khá cao, từ  
80 - 120 oC với trầm tích lục nguyên. Phương pháp này chỉ  
phù hợp với các mỏ nông (độ sâu khai thác nhỏ) và ở các  
vùng lạnh, độ nhớt dầu vỉa cao.  
Các mục đích chính khi áp dụng kỹ thuật PCA gồm: (1)  
Giảm số chiều của dữ liệu; (2) Trực quan hóa dữ liệu với các  
dataset có nhiều chiều thông tin; (3) Chuyển đổi dataset  
ban đầu với số chiều (biến) lớn thành dataset mới số chiều  
ít hơn nhưng vẫn đảm bảo giữ lại nhiều thông tin nhất,  
1000000  
100000  
10000  
1000  
100  
1000000  
100000  
10000  
1000  
100  
10  
10  
1
1
Hình 2. Sản lượng dầu gia tăng của các nước tương ứng với các phương pháp áp dụng  
DẦU KHÍ - SỐ 12/2020  
31  
CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ  
không ảnh hưởng đến độ chính xác của các mô hình dự  
báo; (4) Xây dựng các thành phần chính mới bằng cách tổ  
hợp tuyến tính các biến ban đầu; (5) Các thành phần chính  
không có mối tương quan tuyến tính với nhau; (6) Khám  
phá những thông tin mới mà có thể bị các chiều thông tin  
cũ che mất.  
phương sai theo một chiều nào đó là rất nhỏ, có thể bỏ  
qua được mà không ảnh hưởng nhiều đến thông tin dữ  
liệu (Hình 3).  
Ma trận dữ liệu gốc X có D hàng và N cột tương ứng  
với D đối tượng (quan sát) và N trường dữ liệu (biến). Phép  
xoay trục liên hệ trực quan với hệ trực chuẩn và ma trận  
trực giao như mô tả ở Hình 4. Mục đích của của PCA là đi  
tìm ma trận trực giao U sao cho phần lớn thông tin được  
giữ lại ở phần màu tím UKZ và phần màu đỏ UKY sẽ được  
lược bỏ và thay vào bằng một ma trận không phụ thuộc  
vào từng điểm dữ liệu.  
Về mặt hình học, PCA là phương pháp đi tìm hệ cơ sở  
trực chuẩn bằng một phép xoay sao cho trong hệ mới này  
Phương pháp PCA được áp dụng để giảm số chiều  
của tập dữ liệu gồm một số lượng lớn của các biến liên  
quan. Các biến kém quan trọng được giảm bớt bằng cách  
chuyển đổi dữ liệu vào không gian mới của các biến, các  
thành phần chủ yếu (principal component, PC) trực giao  
nhau (không tương quan) và được sắp xếp theo thứ tự  
tầm quan trọng giảm dần.  
e2  
2
u1  
u2  
Kỹ thuật PCA xác định được các giá trị riêng và  
phương sai từ ma trận tương quan của các biến ban đầu.  
Thành phần chính là các biến không tương quan, thu  
được bằng cách nhân các biến tương quan ban đầu với hệ  
số tải nhân tố. Vì vậy, các thành phần chính được kết hợp  
tuyến tính của các biến ban đầu. PC cung cấp thông tin về  
các thông số có ý nghĩa nhất, trong đó mô tả toàn bộ dữ  
liệu thiết lập dựng hình với việc giảm thiểu các thông tin  
ban đầu. Đây là kỹ thuật mạnh áp dụng cho mô hình giải  
thích sự thay đổi của một tập lớn các tương quan biến và  
chuyển đổi thành một tập hợp nhỏ hơn của các biến độc  
lập (thành phần chính).  
1
e1  
2
1
3.2. Phương pháp phân cụm K-means  
Hình 3. Không gian dữ liệu gốc (e1, e2) với phương sai tương ứng là 1 2; không gian  
Trong phương pháp K-means, nhãn của từng điểm  
dữ liệu là không xác định. Phương pháp này sẽ phân tách  
mới (u1, u2) với phương sai tương ứng là 1 2 [12, 13]  
N
K
D - K  
N
K
Z
=
=
×
ˆ
U
K
D U  
D
X
K
D - K  
Y
Ma trận dữ liệu gốc  
Ma trận trực giao  
K
Hệ tọa độ không gian mới  
N
×
Y
×
K
+
Z
D U  
ˆ
U
D
K
K
Hình 4. Kỹ thuật biến đổi ma trận trong PCA để xác định một không gian mới với các thành phần quan trọng nhất là K thành phần đầu tiên của ma trận [12]  
DẦU KHÍ - SỐ 12/2020  
32  
PETROVIETNAM  
dữ liệu thành các cụm (cluster) khác nhau sao cho dữ liệu  
trong cùng một cụm có những tính chất giống nhau.  
Hình 5 là ví dụ về dữ liệu được phân tách vào 3 nhóm.  
Giả sử mỗi nhóm có một điểm tâm nhóm đại diện (cen-  
troid) màu vàng và nhóm của mỗi điểm được xác định qua  
việc gần với điểm đại diện nào nhất trong 3 điểm.  
Một định nghĩa đơn giản của nhóm/cụm là tập hợp  
các điểm có các vector đặc trưng gần nhau. Việc đo  
khoảng cách giữa các vector thường được thực hiện dựa  
trên khoảng cách giữa các vector trong một không gian  
xác định, trong đó khoảng cách Euclidean, tức khoảng  
cách trong không gian 2 chiều được sử dụng phổ biến  
hơn cả.  
K-means là thuật toán quan trọng và được sử dụng  
phổ biến trong kỹ thuật phân cụm. Mục đích chính của  
thuật toán K-means là tìm cách phân nhóm các đối tượng  
đã cho vào K cụm (K là số các cụm được xác định trước, K  
nguyên dương) sao cho tổng bình phương khoảng cách  
giữa các đối tượng đến tâm nhóm là nhỏ nhất. Khoảng  
cách giữa các điểm thường dùng là Euclidean, từ các điểm  
tới tâm có thể dùng khoảng cách Manhattan.  
q
q
q
(
)
=
(
+
+...+  
)
(1)  
1
2
2
1
Phương trình (1) là khoảng cách Minkowski tổng quát  
trong đó: d là khoảng cách giữa 2 điểm; xi, xj là 2 điểm cần  
tính khoảng cách; khi q = 1, khoảng cách Minkowski trở  
thành khoảng cách Manhattan và q = 2 là khoảng cách  
Euclidean.  
Thuật toán K-means được thực hiện qua các bước  
chính sau: (1) Chọn ngẫu nhiên K tâm (centroid) cho K  
cụm trong đó mỗi cụm được đại diện bằng các tâm của  
cụm; (2) Tính khoảng cách giữa các đối tượng đến K tâm;  
(3) Phân tách các đối tượng vào cụm gần nhất; (4) Xác  
định lại tâm mới cho các cụm; (5) Thực hiện lại bước 2 cho  
đến khi không có sự thay đổi cụm nào của các đối tượng.  
Hình 5. Phân tách nhóm K-means thành 3 cụm dữ liệu trong không gian 2 chiều [14]  
Tiền xử lý dữ liệu  
Làm sạch ma trận dữ liệu  
Thống kê mô tả biểu đồ  
Khai phá dữ liệu không giám sát  
Chuẩn hóa ma trận dữ liệu  
Xác định số phân cụm (K)  
Xác định điểm trung tâm  
Xây dựng không gian mới  
Chuyển dữ liệu vào không gian mới  
Tính khoảng cách từ điểm đến trung tâm  
Phân cụm dựa trên khoảng cách ngắn nhất  
Trực quan trong không gian mới  
Phân cụm bằng PCA và K-means  
Hình 6. Sơ đồ khai phá dữ liệu áp dụng thuật toán PCA và K-means  
DẦU KHÍ - SỐ 12/2020  
33  
CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ  
10 20 30 40 50 60  
10  
20  
30  
40  
50 100 150 200 250 300  
1
2
3
4
5
Độ sâu  
0,68  
0,44  
0,66  
0,75  
0,81  
0,68  
0,83  
Độ rỗng  
0,58  
0,41  
0,40  
0,79  
0,62  
0,29  
0,37  
0,38  
Độ thấm  
Tỷ trọng  
0,92  
Độ nhớt  
0,54  
0,31  
Nhiệt độ  
Độ bão hòa  
Sản lượng khai thác  
0
5000  
10000 15000  
0
2
3
4
-1  
0
1
2
3
4
5
0
20 40 60  
80  
Hình 7. Phân bố các tham số chính và quan hệ tương quan: Depth (độ sâu), Por (độ rỗng), Perm (độ thấm), API (tỷ trọng), Visc (độ nhớt), Temp (nhiệt độ), Start_Stat (độ bão hòa)  
và T_Prod_log (Logarit sản lượng khai thác).  
Sơ đồ các bước thực hiện khai phá dữ liệu áp  
dụng thuật toán PCA và K-means cho cơ sở dữ  
liệu EOR trên thế giới thể hiện như Hình 6.  
4. Kết quả và thảo luận  
Thống kê mô tả tương quan các tham số  
chính về bộ dữ liệu thu thập từ các mỏ áp dụng  
EOR thành công trên thế giới thể hiện ở Hình 7.  
Phân bố các tham số độ sâu (Depth), độ rỗng  
(Por), độ thấm (Perm), tỷ trọng (API), độ nhớt  
(Visc), nhiệt độ (Temp), độ bão hòa (Start_Sat) và  
sản lượng khai thác (T_Prod_log) được thể hiện  
trên đường chéo của Hình 7. Phía dưới đường  
chéo là đồ thị mô tả quan hệ giữa các đại lượng  
và hệ số tương quan Pearson của các đại lượng  
biểu diễn ở các ô phía trên đường chéo tương  
ứng. Theo đó, độ nhớt có tương quan cao với tỷ  
trọng, hệ số tương quan là 0,92. Nhiệt độ cũng  
tương quan cao với độ sâu, hệ số là 0,83. Ngược  
lại, những đại lượng không tương quan với nhau,  
hệ số tương quan rất nhỏ, thì không nhìn thấy  
trên Hình 7.  
Hình 8. Trực quan dữ liệu trong không gian 2 chiều kết hợp 2 phương pháp PCA và K-means: Depth (độ  
sâu), Por (độ rỗng), Perm (độ thấm), API (tỷ trọng), Visc (độ nhớt), Temp (nhiệt độ), Start_Stat (độ bão  
hòa) và T_Prod_log (Logarit sản lượng khai thác).  
các trục thể hiện mức độ tương quan giữa các biến. Trục độ nhớt  
(Visc) và trục độ rỗng (Por) có góc nhỏ và cùng chiều mũi tên, thể  
hiện 2 biến này tương quan cao và là tương quan thuận. Ngược lại  
trục độ tỷ trọng có chiều mũi tên ngược lại cho thấy tương quan  
cao với độ nhớt và độ rỗng nhưng là tương quan nghịch.  
Hình 8 biểu diễn trên không gian 2 chiều  
thành phần chính PC1 và PC2 với các trục là 8  
biến tham số như mô tả ở trên và các cụm được  
phân nhóm bằng thuật toán K-means. Góc giữa  
DẦU KHÍ - SỐ 12/2020  
34  
PETROVIETNAM  
Các thông số và điều kiện của các mỏ ở  
Việt Nam đã được tích hợp vào ma trận dữ  
liệu và phân tích bằng phương pháp PCA và  
K-means. Hình 9 biểu diễn trực quan dữ liệu có  
tích hợp các mỏ ở Việt Nam trong không gian  
3 chiều (PC1, PC2 và PC3). Hình 9 cho thấy các  
mỏ đang quan tâm tại Việt Nam (hình thoi màu  
đỏ) chủ yếu rơi vào phân nhóm 2 (màu xanh  
nước biển).  
5
Thế giới  
4,5  
Việt Nam  
25  
20  
15  
10  
5
4
3,5  
3
2,5  
0
-5  
2
1,5  
1
Biểu diễn các phương pháp áp dụng thành  
công và số lượng các dự án đã áp dụng thành  
công trong phân nhóm 2 như Hình 10. Phân  
tích nhóm 2 cho thấy hơn 100 dự án EOR trên  
thế giới đã áp dụng thành công phương pháp  
polymer hoạt tính bề mặt, polymer và hơi  
nước. Như vậy, dựa trên kinh nghiệm các dự  
án EOR thành công trên thế giới có thể nghiên  
cứu để áp dụng 1 trong 3 phương pháp trên  
ở Việt Nam, đặc biệt là phương pháp polymer  
hoạt tính bề mặt hoặc polymer.  
-10  
-15  
200  
0
-20  
-6000  
-4000  
-2000  
-200  
0
2000  
4000  
6000  
8000  
10000  
12000  
PC1  
Hình 9. Áp dụng phương pháp PCA và K-means với các mỏ thế giới và Việt Nam (hình thoi màu đỏ)  
trong không gian 3 chiều (PC1, PC2 và PC3)  
Surfactant Polymer  
Steam  
5. Kết luận  
Xác định các tiêu chí và phương pháp lựa  
chọn cho một dự án EOR mới là công việc rất  
quan trọng để có thể tìm ra được các giải pháp  
EOR phù hợp và khả thi đối với từng đối tượng.  
Nghiên cứu này đã thu thập các dự án EOR  
thành công trên thế giới và tính chất mỏ tương  
đồng với điều kiện địa chất - khai thác của Việt  
Nam. Việc áp dụng thuật toán PCA và K-means  
để học hỏi từ kinh nghiệm trên thế giới sẽ là  
tiền đề cho các nghiên cứu sản phẩm công  
nghệ và triển khai áp dụng thực tiễn cho các  
mỏ dầu khí đang khai thác tại Việt Nam.  
Polymer  
Nitrogen Immiscible  
Microbial  
Hydrocarbon Miscible  
Combustion  
Lời cảm ơn  
C02 Miscible  
Nhóm tác giả trân trọng cảm ơn Viện Dầu  
khí Việt Nam, Bộ Khoa học và Công nghệ hỗ  
trợ nguồn lực và tài trợ kinh phí thực hiện  
nghiên cứu này. Bài báo là một phần kết quả  
nghiên cứu của đề tài khoa học và công nghệ  
cấp Quốc gia “Nghiên cứu lựa chọn các giải  
pháp công nghệ và thực nghiệm đánh giá các  
tác nhân nâng cao hệ số thu hồi dầu cho đối  
tượng trầm tích lục nguyên của các mỏ dầu  
thuộc bể Cửu Longmã số ĐTĐLCN.26/19.  
C02 Immiscible  
Alkaline Surfactant  
Polymer  
0
5
10  
15  
20  
25  
30  
35  
Số dự án EOR  
Hình 10. Các dự án EOR và công nghệ tương ứng đã áp dụng thành công trên thế giới ở phân nhóm 2  
DẦU KHÍ - SỐ 12/2020  
35  
CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ  
Tài liệu tham khảo  
and Exhibition, San Francisco, California 5 - 8 October 1983.  
DOI: 10.2118/12069-MS.  
[1] Anonymous, “1996 worldwide EOR survey, Oil &  
Gas Journal, Vol. 94, No. 16, pp. 45, 1996.  
[10] J.J. Taber, F.D. Martin, and R.S. Seright, “EOR  
screening criteria revisited - Part 1: Introduction to  
screening criteria and enhanced recovery field projects,  
SPE Reservoir Engineering, Vol. 12, No. 3, pp. 189 - 198,  
1997. DOI: 10.2118/35385-PA.  
[2] Anonymous, “1998 worldwide EOR survey, Oil &  
Gas Journal, Vol. 96, No. 16, pp. 59 - 77, 1998.  
[3] Anonymous, “2002 worldwide EOR survey, Oil &  
Gas Journal, Vol. 100, No. 15, pp. 71, 2002.  
[11] J.J. Taber, F.D. Martin, and R.S. Seright, “EOR  
screening criteria revisited - Part 2: Applications and  
impact of oil prices, SPE Reservoir Engineering, Vol. 12, No.  
3, pp. 199 - 206, 1997. DOI: 10.2118/39234-PA.  
[4] Anonymous, “2004 worldwide EOR survey, Oil &  
Gas Journal, Vol. 102, No. 14, pp. 53 - 65, 2004.  
[5] Anonymous, “2006 worldwide EOR survey, Oil &  
Gas Journal, Vol. 104, No. 15, pp. 45 - 57, 2006.  
[12] T.M. Mitchell, Machine learning. New York:  
McGraw-Hill Education, 1997.  
[6] L. Koottungal, “2010 worldwide EOR survey, Oil &  
Gas Journal, Vol. 108, No. 14, pp. 41 - 53, 2010.  
[13] S. Misra, H. Li, and J. He, Machine learning for  
subsurface characterization. San Diego: Gulf Professional  
Publishing, 2019.  
[7] L. Koottungal,2012 Worldwide EOR Survey, Oil &  
Gas Journal, pp. 57 - 69, 2012.  
[14] J. Shawe-Taylor and N. Cristianini, Kernel methods  
for pattern analysis. Cambridge University Press, 2004.  
[8] L. Koottungal, “2014 worldwide EOR survey, Oil  
and Gas Journal, 2014.  
[9] J.J. Taber, “Technical screening guides for the  
enhanced recovery of oil, SPE Annual Technical Conference  
APPLICATION OF UNSUPERVISED DATA MINING ALGORITHMS TO  
SELECT EOR SOLUTIONS FOR DEPLETED OILFIELDS  
Pham Quy Ngoc, Doan Huy Hien, Hoang Long  
Vietnam Petroleum Institute  
Email: ngocpq@vpi.pvn.vn  
Summary  
Enhanced oil recovery (EOR) provides a solution to increase oil production, especially in cases where the reservoirs have high water cut  
and declining oil production rate. This study involves the collection of numerous successful EOR projects throughout the world and application  
of advanced data mining techniques such as principal component analysis (PCA) and K-means clustering to learn from the experiences of  
these projects, and on that basis find suitable criteria and EOR solutions for depleted oil fields in Vietnam.  
Key words: EOR, data analysis, advanced algorithms, PCA, K-means.  
DẦU KHÍ - SỐ 12/2020  
36  
pdf 7 trang yennguyen 16/04/2022 1340
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu áp dụng các thuật toán khai phá dữ liệu không giám sát để lựa chọn giải pháp nâng cao hệ số thu hồi dầu cho các mỏ dầu đang suy giảm sản lượng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_ap_dung_cac_thuat_toan_khai_pha_du_lieu_khong_gia.pdf