Giải pháp thu hồi khí Permeate từ Nhà máy xử lý khí Cà Mau để làm nhiên liệu cho nồi hơi phụ trợ và lò đốt Reforming sơ cấp tại Nhà máy đạm Cà Mau

HÓA - CHẾ BIẾN DẦU KHÍ  
TẠP CHÍ DẦU KHÍ  
Số 3 - 2021, trang 30 - 38  
ISSN 2615-9902  
GIẢI PHÁP THU HỒI KHÍ PERMEATE TỪ NHÀ MÁY XỬ LÝ KHÍ CÀ MAU  
ĐỂ LÀM NHIÊN LIỆU CHO NỒI HƠI PHỤ TRỢ VÀ LÒ ĐỐT REFORMING  
SƠ CẤP TẠI NHÀ MÁY ĐẠM CÀ MAU  
Nguyễn Văn Bình, Phạm Tuấn Anh, Nguyễn Trường Giang, Nguyễn Duy Hải  
Công ty CP Phân bón Dầu khí Cà Mau  
Email: binhnv@pvcfc.com.vn  
Tóm tắt  
Khí permeate chủ yếu chứa CO2 (54%) và CH4 (43,6%), có nhiệt trị cao khoảng 16.625 KJ/Nm3 (bằng khoảng 47% nhiệt trị của khí tự  
nhiên mà Nhà máy Đạm Cà Mau đang sử dụng). Tại Nhà máy xử ly khí Cà Mau, khoảng 36% lượng khí permeate được tận dụng để đốt tại  
các thiết bị gia nhiệt (heater), còn lại (khoảng 70.000 Sm3/ngày) phải đốt tại đuốc, gây lãng phí lớn về mặt năng lượng.  
Bài báo đánh giá khả năng sử dụng khí permeate để làm nhiên liệu cho nồi hơi phụ trợ và lò đốt reforming sơ cấp tại Nhà máy Đạm  
Cà Mau; đề xuất các giải pháp khả thi về kỹ thuật và hiệu quả về kinh tế để thu hồi toàn bộ lượng khí permeate đang được đốt bỏ tại đuốc  
của Nhà máy xử ly khí Cà Mau.  
Từ khóa: Khí permeate, nồi hơi phụ trợ, lò đốt reforming, Nhà máy Đạm Cà Mau, Nhà máy xử ly khí Cà Mau.  
1. Giới thiệu  
Nhà máy Đạm Cà Mau, công suất thiết kế là 800.000  
Nm3 (bằng khoảng 47% nhiệt trị của khí tự nhiên mà Nhà  
máy Đạm Cà Mau đang sử dụng).  
Trên thế giới chưa công bố nghiên cứu về việc sử  
dụng dòng khí giàu CO2 hoặc khí permeate từ nhà máy  
xử lý khí để làm nguyên/nhiên liệu bổ sung cho nhà máy  
sản xuất urea. Tuy nhiên, có một số nhà máy lọc dầu đã  
nghiên cứu thu hồi các cấu tử có trong khí đốt tại đuốc.  
Một số trường hợp đã nghiên cứu thu hồi khí đốt tại đuốc  
ở các nhà máy lọc dầu như sau:  
tấn urea hạt đục/năm, được đưa vào vận hành thương  
mại từ tháng 4/2012. Nguồn khí tự nhiên cung cấp làm  
nguyên liệu và nhiên liệu cho Nhà máy Đạm Cà Mau được  
lấy từ mỏ PM3-CAA. Theo cấu hình thiết kế, 65% tổng  
lượng khí tự nhiên tiêu thụ tại Nhà máy Đạm Cà Mau sẽ  
được sử dụng làm nguyên liệu để sản xuất NH3, còn lại  
(35%) sẽ được sử dụng làm nhiên liệu cấp nhiệt cho lò re-  
forming sơ cấp và nồi hơi phụ trợ.  
- Nhà máy Lọc dầu Tabriz (Iran) [1]:  
Nhà máy xử lý khí Cà Mau, công suất xử lý 6,2 triệu  
m3 khí/ngày từ nguồn khí PM3-CAA, được đưa vào vận  
hành thương mại từ tháng 10/2017. Theo thiết kế, trong  
quá trình hoạt động ổn định, Nhà máy xử lý khí Cà Mau  
phát sinh lượng khí permeate (side product - sản phẩm  
phụ) khoảng 110.000 Sm3/ngày. Trong đó, khoảng 36%  
lượng khí này được tận dụng để đốt tại các thiết bị gia  
nhiệt (heater), còn lại (khoảng 70.000 Sm3/ngày) phải đốt  
tại đuốc. Khí permeate là sản phẩm chứa phần lớn CO2  
(54,0%) và CH4 (43,6%), có nhiệt trị cao khoảng 16.625 KJ/  
Ở điều kiện hoạt động ổn định, Nhà máy Lọc dầu Ta-  
briz đốt bỏ lượng khí với thành phần và tính chất như sau:  
43% H2, 10% C1, 30% C2, 2% C3, 10% C4+, 5% H2S; nhiệt độ  
80 C; áp suất 1 barg; khối lượng 19,9 g/mol; lưu lượng  
630 kg/giờ.  
o
Sau quá trình nghiên cứu, Nhà máy Lọc dầu Tabriz đã  
lắp đặt hệ thống thu hồi khí đốt bỏ tại đuốc làm nguyên  
liệu để sinh hơi như sau: Sử dụng máy nén để nâng áp  
suất khí trước khi đưa vào cụm amine để tách H2S; dòng  
khí sạch H2S đầu ra cụm amine sẽ được thu gom để làm  
nhiên liệu sản xuất hơi.  
Ngày nhận bài: 8/5/2020. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 8/5 - 16/10/2020.  
Ngày bài báo được duyệt đăng: 9/3/2021.  
- Nhà máy Lọc dầu Shahid Hashemi-Nejad  
(Khangiran) (Iran) [1]:  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2021  
30  
PETROVIETNAM  
Bảng 1. Lưu lượng và tính chất khí được đốt bỏ tại đuốc của Nhà máy Lọc dầu Shahid  
cấp thiết bị để đánh giá khả năng làm việc của hệ thống  
đốt trong điều kiện mới (đánh giá của John Zink cho hệ  
thống đầu đốt của lò reformer, đánh giá của SAACKE cho  
hệ thống đầu đốt của nồi hơi phụ trợ);  
Hashemi-Nejad (Khangiran)  
Nhỏ nhất Trung bình Lớn nhất  
Áp suất (Psig)  
2
-29  
6
30  
10  
75  
Nhiệt độ (oC)  
- Đề xuất các giải pháp khả thi về kỹ thuật và hiệu  
quả về kinh tế để thu hồi toàn bộ lượng khí permeate (khí  
thấp áp) đang được đốt bỏ tại đuốc của Nhà máy xử lý khí  
Cà Mau.  
Lưu lượng (Nm3/giờ)  
Thành phần (%)  
2.500  
25.000  
100.000  
CH4  
C2H6  
C3H8  
C4H10  
CO2  
H2S  
47,07  
0,16  
0,0058  
0,0019  
40,85  
8,06  
47,07  
0,16  
0,0058  
0,0019  
40,85  
8,06  
47,07  
0,16  
0,0058  
0,0019  
40,85  
8,06  
Quá trình nghiên cứu được thực hiện qua 2 bước:  
- Bước 1:  
N2  
H2O  
0,94  
2,91  
0,94  
2,91  
0,94  
2,91  
+ Đánh giá và xác định áp suất khí tại cuối nguồn  
đoạn ống cấp khí permeate từ Nhà máy xử lý khí Cà Mau  
qua Nhà máy Đạm Cà Mau;  
Ở điều kiện hoạt động ổn định, Nhà máy Lọc dầu Sha-  
hid Hashemi-Nejad đốt bỏ lượng khí với lưu lượng và tính  
chất như Bảng 1.  
+ Đề xuất giải pháp sơ bộ và xác định thành phần  
khí sau khi phối trộn giữa khí tự nhiên (khí cao áp) và khí  
permeate ở các tỷ lệ phối trộn khác nhau;  
Sau quá trình nghiên cứu, Nhà máy Lọc dầu Shahid  
Hashemi-Nejad (Khangiran) đã đề xuất lắp đặt hệ thống  
tương tự như Nhà máy Lọc dầu Tabriz để thu hồi khí đốt  
bỏ tại đuốc.  
+ Đề xuất cấu hình ejector (có tham khảo ý kiến của  
các nhà cung cấp thiết bị);  
+ Đánh giá khả năng đáp ứng của hệ thống đầu đốt  
(burner) với hỗn hợp khí ở các tỷ lệ phối trộn khác nhau  
giữa khí tự nhiên và khí permeate dựa vào tài liệu thiết kế  
của các nhà cung cấp thiết bị;  
Việc đốt bỏ lượng lớn khí permeate tại Nhà máy xử lý  
khí Cà Mau gây lãng phí lớn về năng lượng cũng như làm  
tăng phát thải khí nhà kính (CO2) ra môi trường. Do đó,  
việc nghiên cứu để thu hồi toàn bộ lượng khí permeate là  
cấp bách, giúp tối ưu về điều kiện hoạt động của Nhà máy  
xử lý khí Cà Mau cũng như Cụm Khí - Điện - Đạm Cà Mau.  
+ Đánh giá khả năng đáp ứng của toàn bộ thiết bị  
với hỗn hợp khí ở các tỷ lệ phối trộn khác nhau giữa khí  
tự nhiên và khí permeate dựa vào mô hình giả lập (mô  
phỏng bằng phần mềm HYSYS) [2];  
2. Phương pháp và đối tượng nghiên cứu  
+ Xác định và lựa chọn tỷ lệ phối trộn giữa khí tự  
nhiên và khí permeate.  
2.1. Phương pháp nghiên cứu  
Nhóm tác giả dựa vào hệ thống dữ liệu thực tế để xây  
dựng và hiệu chỉnh mô hình lý thuyết; dựa vào mô hình lý  
thuyết để xác định các kịch bản trong tương lai khi thực  
hiện thay đổi các biến; đánh giá và lựa chọn giải pháp tối  
ưu. Nội dung triển khai cụ thể như sau:  
- Bước 2:  
+ Đánh giá các giải pháp/phương án (kịch bản) thu  
hồi lượng khí permeate với tỷ lệ phối trộn giữa khí tự  
nhiên và khí permeate đã được xác định ở Bước 1;  
+ Xác định và lựa chọn phương án tối ưu về kỹ thuật  
và kinh tế.  
- Xác định thông số độ giảm áp trên đường ống từ  
Nhà máy xử lý khí Cà Mau qua Nhà máy Đạm Cà Mau bằng  
các phương pháp tính toán theo tiêu chuẩn ASME B31.3;  
2.2. Đối tượng nghiên cứu  
- Đánh giá các giải pháp có thể thu hồi khí permeate  
2.2.1. Khí permeate  
(bằng máy nén hoặc bằng ejector);  
Khí permeate là sản phẩm phụ được sinh ra sau màng  
lọc rây phân tử trong quá trình hoạt động của Nhà máy xử  
lý khí Cà Mau. Theo thiết kế của Nhà máy xử lý khí Cà Mau,  
để đảm bảo nhiệt trị của khí cấp cho các hộ tiêu thụ, khí tự  
nhiên sau khi tách các thành phần nặng sẽ được đưa đến  
màng lọc rây phân tử để tách một phần CO2. Sau màng lọc  
rây phân tử, khí tự nhiên sẽ được chia thành 2 dòng:  
- Tính toán khả năng sử dụng ejector bằng phương  
pháp khoa học trên mô hình HYSIS [2];  
- Đánh giá khả năng sử dụng khí permeate để làm  
nhiên liệu cho nồi hơi phụ trợ và lò đốt reforming sơ cấp  
tại Nhà máy Đạm Cà Mau;  
- Tính toán việc phối trộn và liên hệ các nhà cung  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2021  
31  
HÓA - CHẾ BIẾN DẦU KHÍ  
- Dòng khí không đi qua màng lọc rây phân tử  
Thành phần, áp suất và nhiệt độ khí cấp cho Nhà máy  
Đạm Cà Mau tương đối ổn định qua các năm.  
(membrane residue) là dòng khí sẽ phối trộn với dòng  
sản phẩm lỏng, chủ yếu là C5, (condensate) để thành khí  
thương mại cấp cho các hộ tiêu thụ (nhà máy đạm và nhà  
máy điện);  
2.2.3. Hệ thống cấp khí nhiên liệu cho lò reformer và nồi hơi  
phụ trợ tại Nhà máy Đạm Cà Mau  
Nhiên liệu chính sử dụng tại lò reformer và nồi hơi  
phụ trợ là khí tự nhiên. Mô hình cấp nhiên liệu cho các  
thiết bị này như sau: Khí tự nhiên được cấp từ nhà máy xử  
lý khí với áp suất khoảng 39 barg; sau quá trình tách bụi  
và tách lỏng, khí tự nhiên được giảm áp về 4,5 barg đến 5  
barg để làm nhiên liệu cung cấp cho các hộ tiêu thụ.  
- Dòng khí đi qua màng lọc rây phân tử là dòng khí  
permeate mà Nhà máy Đạm Cà Mau dự định sẽ thu hồi.  
Thành phần khí permeate được thể hiện như Bảng 2.  
Bảng 2 cho thấy khí permeate chứa các cấu tử có thể  
đốt cháy để sinh nhiệt là methane (43,57%) và ethane  
(1,74%).  
2.2.4. Lò đốt reformer  
2.2.2. Khí tự nhiên  
Lò đốt reformer là lò cấp nhiệt cho phản ứng reform-  
ing hơi nước thông qua việc đốt cháy khí tự nhiên tại 360  
đầu đốt được bố trí đều tại 4 tường lò. Lò đốt gồm 2 khu  
vực: Khu vực bức xạ nhiệt (radiant section) và khu vực thu  
hồi nhiệt thừa (convection section).  
Nhà máy Đạm Cà Mau được thiết kế để hoạt động  
với nguồn khí tự nhiên được khai thác từ mỏ PM3-CAA tại  
vùng biển chồng lấn giữa Malaysia và Việt Nam. Đặc điểm  
khí tự nhiên mà Nhà máy Đạm Cà Mau sử dụng được thể  
hiện như Bảng 3 [4].  
Lò đốt reformer trong dây chuyền sản xuất NH3 của  
Nhà máy Đạm Cà Mau được xây dựng và lắp đặt theo  
công nghệ của Haldor Topsoe AS. Thiết bị reforming sơ  
cấp gồm 2 phần:  
Bảng 2. Thành phần khí sau các công đoạn tại Nhà máy xử lý khí Cà Mau  
Khí đi qua màng lọc rây  
phân tử [3]  
Nhiệt độ (oC)  
Áp suất (barg)  
Thành phần (%)  
Carbon dioxide  
Nitrogen  
42,9  
1,7  
- Phần buồng đốt (buồng bức xạ, đây là phần chính)  
là khu vực cấp nhiệt cho phản ứng reforming hơi nước.  
Việc cấp nhiệt cho phản ứng được thực hiện thông qua  
ống xúc tác, bao gồm:  
54,02  
0,67  
Methane  
Ethane  
Nhiệt trị thấp (kJ/Nm3)  
43,57  
1,74  
15.113  
+ 2 buồng đốt A-B, C-D và 360 đầu đốt lắp đặt trên  
tường của các buồng đốt (2 tường/buồng, 6 hàng/tường,  
15 đầu đốt/hàng) cấp nhiệt cho 150 ống xúc tác (75 ống/  
buồng).  
Bảng 3. Thành phần khí tự nhiên cấp cho Nhà máy Đạm Cà Mau  
Thông số  
Nhiệt độ (oC)  
Áp suất (barg)  
Thành phần (%)  
Carbon dioxide  
Nitrogen  
Methane  
Ethane  
Propane  
i-Butane  
Thiết kế  
30  
Thực tế  
41,2  
+ 60 cửa quan sát (peepholes) được bố trí trên các  
tường (giữa hàng đầu đốt thứ nhất và thứ 2) để nhân viên  
vận hành theo dõi hoạt động của các ống xúc tác và các  
đầu đốt.  
40  
40  
8
7,24  
1,14  
83,34  
7,96  
0,03  
0,00  
0,01  
0,16  
0,12  
0,01  
1,42  
77,66  
7,38  
3,53  
0,79  
0,72  
0,23  
0,12  
0,15  
38.265  
+ Loại gạch cách nhiệt chính sử dụng tại các tường  
tại buồng đốt như sau:  
Tường bên (sidewall): Gạch chịu nhiệt (insulating fire-  
brick); sợi gốm cách nhiệt (ceramic fiber modules);  
n-Butane  
i-Pentane  
n-Pentane  
Tường cuối (endwall): Sợi gốm cách nhiệt (ceramic  
fiber modules);  
n-Hexane  
Nhiệt trị thấp (LHV), kJ/Nm3  
35.123  
Cấp cho các hộ tiêu thụ  
Hệ thống van giảm áp  
Khí thấp áp  
Khí áp cao  
làm nhiên liệu  
Hình 1. Mô hình cấp khí nhiên liệu cho lò reformer và nồi hơi phụ trợ của Nhà máy Đạm Cà Mau theo thiết kế  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2021  
32  
PETROVIETNAM  
Bảng 4. Các loại nhiên liệu sử dụng tại lò reformer  
TT  
1
2
Nhiên liệu  
Khí tự nhiên  
Khí thu hồi từ công đoạn thu hồi hydro (oꢀ gas)  
Khí thu hồi từ công đoạn tách CO2 (flash gas)  
Khối lượng mol (g/mol)  
Nhiệt trị (kJ/Nm3)  
20,96  
19,94  
31,16  
38.265  
9.414  
2.921  
3
Flue gas  
Ký hiệu  
Mô tả  
Đơn vị  
oC  
Qs, Te  
Te  
Tf  
Nhiệt độ khói lò  
Nhiệt độ khí nhiên liệu  
Nhiệt độ không khí  
Nhiệt độ tiêu chuẩn (15,6 oC)  
oC  
oC  
oC  
Convection  
Heat losses  
Qr  
Tt  
Td  
LHV  
Ha  
Hf  
Nhiệt trị của khí nhiên liệu  
Gj  
Năng lượng trong không khí theo nhiệt độ  
Năng lượng trong khí nhiên liệu theo nhiệt độ  
Năng lượng mất mát qua ống khói  
Gj  
Radiation  
Fuel gas  
LHV + Hf  
Gj  
Air  
Qs  
Qr  
Gj  
Ha  
Furnace F04201  
Năng lượng thất thoát qua bức xạ giả thuyết  
Gj  
Hình 2. Mô hình lò reformer với các nguồn năng lượng vào và ra  
Bảng 5. Nhiên liệu sử dụng tại nồi hơi phụ trợ theo thiết kế  
Nồi hơi phụ trợ trong hệ thống  
sinh hơi được cung cấp bởi WEST-  
ERN POWER, có công suất 200 T/  
giờ hơi cao áp.  
Khối lượng mol  
Nhiệt trị (kj/Nm3)  
TT  
Nhiên liệu  
Khí tự nhiên  
(g/mol)  
1
20,96  
38.265  
Hệ thống đầu đốt thuộc loại  
DDG 16 trong hệ thống đầu đốt  
khí tự nhiên do SACKEE cung cấp.  
Phần sàn (floor): Gạch chịu nhiệt (insulating firebrick);  
Phần nóc (roof): Sợi gốm cách nhiệt (ceramic fiber modules).  
Các loại nhiên liệu tại nồi hơi  
phụ trợ theo thiết kế như Bảng 5  
[6].  
- Phần thu hồi nhiệt thừa (convection section) là khu vực được thiết kế để  
tận dụng nguồn khí nhiệt độ (sau khu vực bức xạ nhiệt) để gia nhiệt các dòng  
công nghệ khác trong nhà máy.  
Hiệu suất nồi hơi được xác định  
như sau:  
Các loại nhiên liệu tại lò đốt reformer theo thiết kế như Bảng 4 [5].  
Hiệu suất sử dụng nhiệt trong lò đốt reformer được tính theo công thức:  
steam - Hbfw  
pw  
)
dw  
pw  
h
h
h
=
Trong đó:  
h
η: Hiệu suất nồi hơi;  
+
+
× 100  
=
D: Lưu lượng hơi sinh ra;  
Hsteam: Enthalpy của hơi;  
+
+
Trong đó:  
=
=
=
=
=
×
× (  
)
Hbfw: Enthalpy của nước cấp nồi  
+
+
hơi;  
×
× (  
)
Dpw: Lưu lượng dòng xả đáy  
của nồi hơi;  
×
× (  
)
)
×
× (  
Hpw: Enthalpy của dòng xả đáy;  
Theo thiết kế, hiệu suất thu hồi nhiệt của lò đốt reformer đạt khoảng 90%.  
B: Lưu lượng khí nhiên liệu;  
2.2.5. Nồi hơi phụ trợ  
Qdw: Nhiệt trị của khí nhiên liệu  
(tính theo nhiệt trị thấp).  
Nồi hơi phụ trợ là nơi sản xuất hơi cao áp quá nhiệt (38 barg, 370 oC) của nhà  
máy. Theo thiết kế, nồi hơi sử dụng khí tự nhiên làm nhiên liệu chính.  
Ở điều kiện họat động ổn  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2021  
33  
HÓA - CHẾ BIẾN DẦU KHÍ  
định, hiệu suất sinh hơi của nồi hơi phụ trợ đạt  
khoảng 85%.  
- Khi thành phần khí thay đổi làm nhiệt trị thấp hơn giá trị thiết  
kế:  
+ Các đầu đốt sẽ không cung cấp đủ nhiệt lượng để lò reformer  
2.2.6. Ejector  
hoặc nồi hơi phụ trợ duy trì được công suất. Để duy trì được công  
suất, cần tăng áp suất vận hành của khí nhiên liệu. Việc tăng áp suất  
sẽ làm tăng rủi ro ngọn lửa tiếp xúc trực tiếp vào các vật liệu/thiết bị  
dẫn nhiệt trong lò;  
Ejector là thiết bị sử dụng dòng chất lưu có  
áp suất cao để nâng áp và phối trộn với dòng  
chất lưu có áp suất thấp. Áp suất dòng chất lưu  
đầu ra ejector sẽ là biến giữa tỷ lệ phối trộn và  
áp suất của các dòng chất lưu đầu vào.  
+ Hiệu suất sử dụng nhiệt của lò reformer và nồi hơi phụ trợ sẽ  
giảm do lưu lượng khói lò sẽ tăng (thành phần trơ trong nhiên liệu  
nhiều không những không sinh nhiệt mà còn lấy nhiệt được sinh ra  
bởi các thành phần khác).  
Ejector hoạt động dựa trên định luật Ber-  
noulli “vận tốc của dòng chất lưu tăng sẽ làm  
giảm áp suất của chính nó và ngược lại.  
- Khi thành phần khí thay đổi làm nhiệt trị cao hơn giá trị thiết kế:  
V2/2 + gz + P/ρ = constant  
Trong đó:  
+ Nhiên liệu sẽ cháy không hoàn toàn và sẽ tạo muội carbon,  
theo thời gian sẽ làm tắc đầu đốt và giảm hiệu suất hoạt động;  
+ Gây quá nhiệt cục bộ tại từng đầu đốt và ảnh hưởng trực tiếp  
đến các vật liệu/thiết bị dẫn nhiệt trong lò tại khu vực bị quá nhiệt.  
Trường hợp phải điều chỉnh giảm áp suất nhiên liệu hoặc tắt đầu đốt,  
sẽ làm tăng rủi ro cháy ngược hoặc sẽ làm nhiệt trong lò reformer  
hoặc nồi hơi phụ trợ phân bố không đều, làm ảnh hưởng đến tuổi  
thọ cũng như hiệu suất sử dụng nhiệt của thiết bị;  
V: Vận tốc dòng chất lưu;  
g: Gia tốc trọng trường;  
z: Cao độ so với vị trí tham chiếu;  
P: Áp suất dòng chất lưu;  
ρ: Khối lượng riêng dòng chất lưu.  
+ Lưu lượng khói lò giảm làm ảnh hưởng đến hoạt động của các  
thiết bị thu hồi nhiệt thừa của khói thải.  
Một ejector bao gồm các bộ phận chính  
như sau:  
Vì vậy, việc kiểm soát thành phần và nhiệt trị khí nhiên liệu là yếu  
- Vòi phun là bộ phận quan trọng và  
chính yếu của ejector. Khí động lực sau khi qua  
vòi phun sẽ bị giảm áp và tăng vận tốc.  
Vòi phun  
Buồng phối trộn  
Buồng khuếch tán  
Dòng đầu ra  
- Buồng phối trộn: Khi dòng động lực ra  
khỏi vòi phun và đi vào vùng phối trộn sẽ tạo 1  
vùng áp thấp tại đây. Chất lưu thấp áp sẽ được  
phối trộn với dòng chất lưu cao áp đầu ra vòi  
phun tại buồng phối trộn.  
Dòng động  
lực  
- Buồng khuếch tán: Hỗn hợp chất lưu  
cao áp và thấp áp sau khi phối trộn sẽ đi đến  
buồng khuếch tán, tại vùng này hỗn hợp chất  
lưu sẽ giảm vận tốc và phục hồi áp suất trở lại.  
Dòng thấp áp  
Hình 3. Cấu tạo của 1 ejector điển hình  
Buồng phối  
Buồng phối  
trộn  
Buồng  
khuếch tán  
trộn  
Vòi phun  
2.3. Đánh giá tác động đến hoạt động của lò  
reformer và nồi hơi phụ trợ khi thành phần và  
nhiệt trị khí nhiên liệu thay đổi  
Dòng  
động lực  
Mp, Pp, Tp  
P1  
P2  
P3  
P4 P5  
Pp  
Me  
Pe  
Áp suất dòng  
Lò reformer và nồi hơi phụ trợ được thiết kế  
với các loại nhiên liệu cố định (chủ yếu là khí tự  
nhiên). Dải nhiệt trị hoạt động của hệ thống đầu  
đốt tại các thiết bị này tương đối hẹp. Do đó, khi  
thành phần và nhiệt trị khí nhiên liệu thay đổi  
và vượt quá giá trị thiết kế, lò reformer và nồi hơi  
phụ trợ có thể sẽ gặp phải một số vấn đề sau:  
Pc  
lưu chất  
Vận tốc  
âm thanh  
Vận tốc  
dòng lưu chất  
P
e 1  
2
3
4
5
c
Hình 4. Đồ thị thể hiện sự biến thiên áp suất và vận tốc chất lưu đi tại các công đoạn của ejector  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2021  
34  
PETROVIETNAM  
tố quan trọng góp phần đảm bảo thiết bị hoạt động ổn  
định, an toàn và hiệu quả.  
hơn áp suất hệ thống khí nhiên liệu cấp cho lò reformer  
và nồi hơi phụ trợ): để nâng áp suất dòng khí permeate  
từ 1,1 barg (tại đầu vào cửa hút máy nén) lên 6,5 barg;  
dòng khí permeate đầu ra máy nén sẽ được phối trộn với  
dòng khí tự nhiên (làm nhiên liệu) để tạo thành khí hỗn  
hợp trước khi đi vào hệ thống các đầu đốt tại nồi hơi phụ  
trợ và lò reformer.  
Các tiêu chí sau được sử dụng làm cơ sở đánh giá các  
trường hợp/giải pháp đề xuất:  
- Nhiệt trị khí: để đánh giá khả năng hoạt động của  
hệ thống đầu đốt (của các lò đốt) khi thu hồi khí permeate;  
- Hiệu suất thu hồi nhiệt và hiệu suất nồi hơi: để đánh  
giá hiệu quả của việc thu hồi khí permeate;  
- Sử dụng ejector: để phối trộn dòng khí permeate  
với dòng khí tự nhiên làm nhiên liệu hiện hữu. Trong đó  
dòng động lực (motive gas) là dòng khí tự nhiên (38 barg)  
trước khi qua hệ thống van giảm áp; dòng khí áp thấp là  
dòng khí permeate (áp suất là 1,1 barg tại cửa hút ejector).  
- Cấu hình hệ thống: để đánh giá lựa chọn phương  
án/giải pháp thu hồi khí permeate;  
- Chi phí đầu tư (CAPEX) và chi phí vận hành (OPEX):  
để đánh giá tính kinh tế của phương án thu hồi khí  
permeate được lựa chọn.  
Ở trường hợp sử dụng máy nén, lượng khí permeate  
thu hồi gần như sẽ đạt tối đa, do đó, khả năng áp dụng  
phụ thuộc rất lớn vào mức độ đáp ứng của hệ thống đầu  
đốt hiện hữu, cụ thể như Bảng 7.  
3. Kết quả nghiên cứu  
3.1. Đánh giá khả năng sử dụng khí permeate để làm  
nhiên liệu cho nồi hơi phụ trợ và lò đốt reforming sơ cấp  
tại Nhà máy Đạm Cà Mau  
Bảng 7 cho thấy, trường hợp sử dụng máy nén để thu  
hồi khí permeate, nhiệt trị khí nhiên liệu cấp cho các hộ  
tiêu thụ thấp nhất là 19.921 kJ/Nm3. Điều này xảy ra khi lò  
reformer không hoạt động và nồi hơi phụ trợ hoạt động ở  
tải tối thiểu và lượng khí permeat gas thu hồi là lớn nhất.  
3.1.1. Đề xuất giải pháp sơ bộ và đánh giá tỷ lệ phối trộn  
Theo thiết kế, nhiệt lượng yêu cầu cấp cho nồi hơi phụ  
trợ và lò reformer ở các trường hợp thể hiện ở Bảng 6 [5, 6].  
Ở trường hợp sử dụng ejector, lượng khí permeate  
có thể thu hồi ở các trường hợp khác nhau như Bảng 8.  
Từ các điều kiện hiện hữu: (i) áp suất khí permeate thấp  
hơn áp suất hệ thống khí nhiên liệu cấp cho lò reformer và  
nồi hơi phụ trợ, (ii) hệ thống cấp khí nhiên liệu tại Nhà máy  
Đạm Cà Mau phải sử dụng hệ thống van để giảm áp nhằm  
tạo ra nguồn khí có áp suất phù hợp, để thu hồi khí perme-  
ate từ Nhà máy xử lý khí Cà Mau, có thể xem xét áp dụng  
một trong các giải pháp sau:  
Bảng 8 cho thấy, mặc dù nhiệt trị khí nhiên liệu cấp  
cho các hộ tiêu thụ có giảm so với khí tự nhiên, nhưng mức  
độ giảm này không đáng kể. Do đó, ở trường hợp này, vấn  
đề cần quan tâm là lượng khí permeate tổng được thu hồi.  
Việc thu hồi khí permeate sẽ phụ thuộc vào tải của  
nồi hơi phụ trợ. Ở điều kiện hoạt động ổn định, lượng khí  
permeate mà Nhà máy Đạm Cà Mau có thể sử dụng lớn  
nhất là 4.000 Nm3/giờ. Điều này xảy ra khi nồi hơi phụ trợ  
hoạt động ở tải bình thường (40% tải).  
- Sử dụng máy nén (do áp suất khí permeate thấp  
Bảng 6. Nhiệt lượng yêu cầu cấp cho nồi hơi phụ trợ và lò reformer  
ở các trường hợp khác nhau  
3.1.2. Đánh giá khả năng đáp ứng của hệ thống đầu đốt với  
hỗn hợp khí ở các tỷ lệ phối trộn khác nhau  
Giá trị  
TT  
Thông số  
Đơn vị  
Nồi hơi phụ trợ Lò reformer  
1
2
3
Nhỏ nhất  
Bình thường GJ/giờ  
Lớn nhất GJ/giờ  
GJ/giờ  
118  
237  
591  
463  
515  
566  
Nhiệt trị khí nhiên liệu sau khi thu hồi khí permeate  
cấp cho các hộ tiêu thụ ở các trường hợp như Bảng 9.  
Bảng 7. Lưu lượng khí permeate thu hồi, tổng lưu lượng khí phối trộn và lưu lượng khí phối trộn sử dụng tại nồi hơi phụ trợ và lò reformer cho trường hợp sử dụng máy nén  
Khí phối trộn  
Lưu lượng (Nm3/giờ)  
Nồi hơi phụ trợ Lò reformer(**)  
Tải nồi hơi Khí permeate Khí tự nhiên  
Điều kiện  
vận hành  
phụ trợ  
(%)  
20  
thu hồi  
bổ sung(*)  
(Nm3/giờ)  
1.853  
Nhiệt trị  
(kJ/Nm3)  
20.041  
19.921  
27.111  
(Nm3/giờ)  
Tổng  
5.353  
5.923  
8.742  
9.311  
Nhỏ nhất  
Hiện tại  
3.500  
4.500  
3.500  
4.500  
5.353  
5.923  
8.742  
9.311  
0
0
0
0
20  
40  
40  
1.423  
5.242  
4.811  
25.452  
Ghi chú: (*) Khí tự nhiên bổ sung được xác định nhằm đảm bảo nguồn khí phối trộn đủ cấp cho nồi hơi phụ trợ hoạt động; (**) Lượng khí thiếu để đáp ứng đủ nhiệt lượng đã nêu ở Bảng 6 sẽ được bù bằng khí tự  
nhiên (thông qua hệ thống van giảm áp). Trường hợp lượng khí cấp dư và vượt quá nhiệt lượng ở Bảng 6 sẽ giảm lượng khí permeate thu hồi.  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2021  
35  
HÓA - CHẾ BIẾN DẦU KHÍ  
Bảng 8. Lưu lượng khí permeate thu hồi, tổng lưu lượng khí phối trộn và lưu lượng khí phối trộn sử dụng tại nồi hơi phụ trợ và lò reformer cho trường hợp sử dụng ejector  
Khí phối trộn  
Lưu lượng (Nm3/giờ)  
Nồi hơi phụ trợ Lò reformer (*)  
Tải nồi hơi  
phụ trợ  
(%)  
Khí tự nhiên  
làm khí động lực  
(Nm3/giờ)  
2.814  
Điều kiện  
vận hành  
Khí permeate  
(Nm3/giờ)  
Nhiệt trị  
(kJ/Nm3)  
32.121  
32.121  
32.121  
32.121  
32.121  
32.121  
32.121  
32.121  
32.121  
Tổng  
3.314  
6.629  
500  
1.105  
2.210  
3.680  
4.419  
5.524  
6.629  
7.410  
7.410  
7.410  
2.209  
4.419  
6.263  
8.838  
11.047  
13.257  
15.790  
19.104  
22.419  
1.000  
1.500  
2.000  
2.500  
3.000  
3.500  
4.000  
4.500  
5.629  
8.443  
11.257  
14.071  
16.886  
19.700  
22.514  
25.329  
Nhỏ nhất  
Hiện tại  
20  
24  
30  
36  
40  
40  
40  
9.943  
13.257  
16.571  
19.886  
23.200  
26.514  
29.829  
Ghi chú: (*) Lượng khí thiếu để đáp ứng đủ nhiệt lượng đã nêu ở Bảng 8 sẽ được bù bằng khí tự nhiên. Trường hợp lượng khí cấp dư và vượt quá nhiệt lượng ở Bảng 8 sẽ giảm lượng khí permeate thu hồi.  
Bảng 9. Nhiệt trị khí nhiên liệu phối trộn sau khi thu hồi khí permeate cấp cho các hộ tiêu thụ ở các trường hợp có so sánh với dải nhiệt trị hoạt động của hệ thống đầu đốt  
Dải nhiệt trị hoạt động của hệ thống đầu đốt  
Nhiệt trị nhỏ nhất/lớn nhất  
(LHV) [5, 6]  
TT  
Trường hợp  
Đơn vị  
(LHV)  
Nồi hơi phụ trợ  
31.000 - 39.000  
31.000 - 39.000  
Lò reformer  
26.000 - 39.000  
26.000 - 39.000  
1
2
Sử dụng máy nén  
Sử dụng ejector  
kJ/Nm3  
kJ/Nm3  
19.921  
32.121  
Bảng 10. Kết quả tính toán khả năng đáp ứng của lò reformer và nồi hơi phụ trợ với hỗn hợp khí ở các tỷ lệ phối trộn khác nhau  
Giá trị  
TT  
Thông số  
Đơn vị  
Nồi hơi phụ trợ  
Lò reformer  
Khí phối trộn  
Khí hiện tại  
Khí phối trộn  
Hiện tại  
158  
2,5  
1
2
3
4
Nhiệt độ khói lò  
Hàm lượng oxy dư  
Hiệu suất thu hồi nhiệt  
Hiệu suất lò hơi  
oC  
%
%
%
115  
3
115  
3,5  
158  
2,5  
90,25  
90,25  
85  
85  
Ở trường hợp sử dụng máy nén, nếu khí thu hồi chỉ  
được sử dụng cho 1 hộ tiêu thụ (lò reformer hoặc nồi hơi  
phụ trợ), hệ thống của đầu đốt của các hộ tiêu thụ này  
không thể đáp ứng. Để đảm bảo nhiệt trị nguồn khí nằm  
trong dải nhiệt trị hoạt động của hệ thống đầu đốt, nhà  
máy buộc phải cấp bù thêm khí tự nhiên vào hỗn hợp khí  
sau khi phối trộn (thông qua hệ thống van giảm áp).  
Theo kết quả tính toán của nhóm tác giả bằng Hysys  
[2], hệ thống nồi hơi phụ trợ và lò reformer ở các trường  
hợp đều đáp ứng được điều kiện hoạt động với thành  
phần khí nhiên liệu mới theo các chỉ tiêu trong Bảng 10.  
Các thông số cần điều chỉnh trong cấu hình hệ thống  
điều khiển công suất của nồi hơi phụ trợ và lò reformer khi  
sử dụng khí phối trộn như sau:  
Ở trường hợp sử dụng ejector, hệ thống đầu đốt của  
lò reformer và nồi hơi phụ trợ đều đáp ứng. Nhà máy  
không cần cấp bù thêm khí tự nhiên vào hỗn hợp khí sau  
khi phối trộn thông qua hệ thống van giảm áp.  
- Đối với nồi hơi phụ trợ: Điều chỉnh lại hệ số Stoich  
nhằm đảm bảo oxy dư trong khói lò nằm trong khoảng an  
toàn và tối ưu khi đột ngột mất nguồn khí permeate;  
- Đối với lò reformer: Điều chỉnh giá trị nhiệt trị của  
bộ điều khiển công suất đốt nhằm đảm bảo nhiệt lượng  
cấp cho lò reformer chính xác và ổn định.  
Như vậy, ở tiêu chí đánh giá này, giải pháp sử dụng  
ejector phù hợp hơn so với giải pháp sử dụng máy nén.  
3.1.3. Đánh giá khả năng đáp ứng của toàn bộ thiết bị (lò  
reformer và nồi hơi phụ trợ) với hỗn hợp khí ở các tỷ lệ phối  
trộn khác nhau  
3.1.4. Xác định và lựa chọn tỷ lệ phối trộn giữa khí tự nhiên và  
khí permeate phù hợp  
Ở trường hợp sử dụng ejector, do hệ thống đầu đốt  
của nồi hơi phụ trợ và lò reformer đáp ứng được tất cả  
các tỷ lệ phối trộn nêu trên nên tỷ lệ phối trộn sẽ được lựa  
chọn sao cho hỗn hợp khí sau khi phối trộn sẽ được sử  
Kết quả tính toán ở mục này dựa trên giả định, hệ  
thống đầu đốt của các hộ tiêu thụ đều đáp ứng với hỗn  
hợp khí phối trộn.  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2021  
36  
PETROVIETNAM  
Bảng 11. Lưu lượng khí sau phối trộn tương ứng với lượng khí permeate thu hồi cho trường hợp sử dụng máy nén  
Lượng khí tự nhiên  
cần để phối trộn  
(Nm3/giờ)  
14.000  
Lưu lượng khí sau khi phối trộn (Nm3/giờ)  
Tải nồi hơi  
phụ trợ (%)  
Lượng khí permeate  
thu hồi (Nm3/giờ)  
Tổng  
Nồi hơi phụ trợ  
Lò reformer (*)  
20  
20  
40  
40  
3.500  
4.500  
3.500  
4.500  
17.500  
22.500  
17.500  
22.500  
3.792  
3.792  
7.615  
7.615  
13.708  
18.708  
9.885  
18.000  
14.000  
18.000  
14.885  
Ghi chú: (*) Lượng khí thiếu để đáp ứng đủ nhiệt lượng đã nêu ở Bảng 11 sẽ được bù bằng khí tự nhiên. Trường hợp lượng khí cấp dư và vượt quá nhiệt lượng ở Bảng 11 sẽ giảm lượng khí permeate thu hồi  
dụng hết ở nồi hơi phụ trợ và lò reformer. Do đó, việc lựa  
Khí permeate  
Khí cao áp  
Hệ thống van giảm áp  
Khí thấp áp  
Khí cao áp  
EJECTOR  
chọn tỷ lệ phối trộn sẽ sử dụng là 3.500 Nm3/giờ khí per-  
meate để phối trộn với 19.700 Nm3/giờ khí tự nhiên (theo  
như kết quả tính toán ở Mục 3.1.1).  
Ở trường hợp sử dụng máy nén, tỷ lệ phối trộn sẽ  
được lựa chọn sao cho nhiệt trị khí sau khi phối trộn nằm  
trong dải nhiệt trị hoạt động của hệ thống đầu đốt. Do  
dải nhiệt trị hoạt động của đầu đốt nồi hơi phụ trợ hẹp  
hơn dải nhiệt trị hoạt động của đầu đốt lò reformer nên  
sẽ dựa vào đầu đốt của nồi hơi phụ trợ để lựa chọn tỷ lệ  
phối trộn.  
Khí thấp áp  
Cấp cho các hộ tiêu thụ  
làm khí nhiên liệu  
Cấp cho các hộ tiêu thụ  
làm khí nhiên liệu  
(a)  
(b)  
Hình 5. Mô hình cấp khí nhiên liệu cho lò reformer và nồi hơi phụ trợ theo thiết kế (a)  
và khi thu hồi khí permeate (b) cho trường hợp sử dụng ejetor  
Với nhiệt trị của khí tự nhiên và khí permeate như đã  
nêu thì tỷ lệ phối trộn tối đa là 20/80 (để nhiệt trị khí sau  
phối trộn đạt mức tối thiểu là 31.000 kJ/Nm3), tức là lượng  
khí permeate thu hồi tối đa sẽ chiếm 20% tổng lượng khí  
sau phối trộn.  
+ Sử dụng dòng khí tự nhiên (38 barg) cấp làm dòng  
động lực tại ejector để nâng áp dòng khí permeate trước  
khi phối trộn vào hệ thống cấp khí nhiên liệu cho nồi hơi  
phụ trợ và lò reformer.  
Đối với trường hợp sử dụng máy nén, nhóm tác giả đề  
xuất giải pháp khả thi về kỹ thuật như sau:  
Với tỷ lệ phối trộn này, lượng khí sau phối trộn tương  
ứng với lượng khí permeate thu hồi như Bảng 11.  
- Nhà máy xử lý khí Cà Mau điều chỉnh công nghệ và  
duy trì áp suất cấp tối thiểu khoảng 2,5 barg tại đầu nguồn.  
3.2. Đánh giá tính khả thi về kỹ thuật và hiệu quả về kinh  
tế của các giải pháp thu hồi toàn bộ lượng khí permeate  
- Nhà máy Đạm Cà Mau sẽ lắp đặt 1 cụm máy nén và  
các thiết bị phụ trợ đi kèm để nâng áp dòng khí permeate  
trước khi phối trộn với dòng khí nhiên liệu hiện hữu.  
3.2.1. Giải pháp kỹ thuật  
Với các đánh giá đã nêu ở trên, xét về mặt tổng thể, cả  
2 giải pháp (sử dụng máy nén và sử dụng ejector) đều có  
thể áp dụng nhằm thu hồi toàn bộ lượng khí permeate tại  
Nhà máy xử lý khí Cà Mau để làm nhiên liệu tại Nhà máy  
Đạm Cà Mau.  
- Phương án kết nối với hệ thống hiện hữu như sau:  
+ Lắp đặt đường ống 8 inches để dẫn permeate gas  
từ Nhà máy xử lý khí Cà Mau về Nhà máy Đạm Cà Mau;  
+ Dòng khí permeate sẽ được dẫn vào máy nén để  
nâng áp từ 1,1 barg (tại cửa hút của máy nén) lên 6,5 barg  
trước khi phối trộn vào hệ thống cấp khí nhiên liệu cho  
nồi hơi phụ trợ và lò reformer.  
Đối với trường hợp sử dụng ejector, nhóm tác giả đề  
xuất giải pháp khả thi về kỹ thuật như sau:  
- Nhà máy xử lý khí Cà Mau điều chỉnh công nghệ và  
duy trì áp suất cấp tối thiểu khoảng 2,5 barg tại đầu nguồn.  
3.2.2. Đánh giá tính khả thi về kỹ thuật  
- Nhà máy Đạm Cà Mau sẽ lắp đặt 1 bộ ejector và  
các thiết bị phụ trợ đi kèm để phối trộn dòng khí nhiên  
liệu với dòng khí permeate trước khi đưa vào đốt tại nồi  
hơi phụ trợ.  
Cả 2 giải pháp trên đều khả thi về kỹ thuật, tuy nhiên  
nếu xét về cấu hình hệ thống thì giải pháp sử dụng ejec-  
tor có cấu hình đơn giản hơn giải pháp sử dụng máy nén.  
Cấu hình hệ thống ejector đơn giản giúp quá trình vận  
hành và bảo dưỡng dễ dàng. Bên cạnh đó, xét về mặt tiêu  
hao năng lượng, giải pháp sử dụng ejector tiêu thụ năng  
lượng thấp hơn giải pháp sử dụng máy nén.  
- Phương án kết nối với hệ thống hiện hữu như sau:  
+ Lắp đặt đường ống 8 inches để dẫn khí permeate  
từ Nhà máy xử lý khí Cà Mau về Nhà máy Đạm Cà Mau.  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2021  
37  
HÓA - CHẾ BIẾN DẦU KHÍ  
Việc sử dụng khí permeate làm nhiên liệu không ảnh  
hưởng xấu đến hoạt động của nồi hơi phụ trợ và lò re-  
former.  
Khí permeate  
Máy nén  
Khí cao áp  
Hệ thống van giảm áp  
Khí thấp áp  
Khí cao áp  
Hệ thống van giảm áp  
Khí thấp áp  
Trong 2 giải pháp thu hồi khí permeate (giải pháp sử  
dụng ejector và giải pháp sử dụng máy nén) thì giải pháp  
sử dụng ejector là giải pháp khả thi nhất về kỹ thuật cũng  
như về hiệu quả kinh tế. Do đó, giải pháp sử dụng ejector  
cần được lựa chọn để nghiên cứu và áp dụng vào thực tế.  
Cấp cho các hộ tiêu thụ  
làm khí nhiên liệu  
(a)  
Cấp cho các hộ tiêu thụ  
làm khí nhiên liệu  
(b)  
Tài liệu tham khảo  
Hình 6. Mô hình cấp khí nhiên liệu cho lò reformer và nồi hơi phụ trợ theo thiết kế (a)  
[1] O. Zadakbar, Ali Vatani, and K. Karimpour, “Flare  
gas recovery in oil and gas reneries, Oil & Gas Science  
and Technology, Vol. 63, No. 6, pp. 705 - 711, 2008. DOI:  
10.2516/ogst:2008023.  
và khi thu hồi khí permeate (b) cho trường hợp sử dụng máy nén  
3.2.3. Đánh giá sơ bộ hiệu quả về kinh tế  
Xét về hiệu quả kinh tế, giải pháp sử dụng ejector sẽ  
hiệu quả hơn giải pháp sử dụng máy nén do:  
[2] Aspentech Pte. Ltd., “Software License Agreement  
(Product Name: AspenONE Engineering r11; Product  
Number: 79001117), 2019.  
- Giải pháp sử dụng ejector có chi phí đầu tư thấp  
hơn giải pháp sử dụng máy nén;  
[3] UOP LLC, “Ca Mau GPP design basis, 2015.  
- Chi phí vận hành của giải pháp sử dụng ejector  
thấp hơn chi phí sử dụng máy nén (sử dụng máy nén sẽ  
tiêu tốn điện với công suất tiêu thụ dự kiến khoảng 170  
kW).  
[4] Nie Ningxin, “Ca Mau Fertilizer Plant design basis,  
Wuhan Engineering Co., Ltd, 2009.  
[5] G. Tiballi, “Primary reformer F04201 - Burner  
datasheet & curves (Ca Mau Fertilizer Plant), Hamworthy  
Combustion Engineering Limited, 2010.  
4. Kết luận  
Kết quả nghiên cứu cho thấy có thể sử dụng khí per-  
meate từ Nhà máy xử lý khí Cà Mau để phối trộn với nguồn  
khí tự nhiên hiện hữu để làm nhiên liệu cho nồi hơi phụ  
trợ và lò reformer tại Nhà máy Đạm Cà Mau.  
[6] M. Mantyk, “Technical datasheet for SAACKE firing  
system (Auxiliary boiler -Ca Mau Fertilizer Plant), SAACKE  
GmbH, 2011.  
SOLUTION FOR RECOVERY OF PERMEATE GAS FROM CA MAU GAS  
PROCESSING PLANT TO USE AS FUEL FOR AUXILIARY BOILER AND  
REFORMER FURNACE AT CA MAU FERTILIZER PLANT  
Nguyen Van Binh, Pham Tuan Anh, Nguyen Truong Giang, Nguyen Duy Hai  
Petrovietnam Camau Fertilizer Joint Stock Company  
Email: binhnv@pvcfc.com.vn  
Summary  
Permeate gas mainly contains CO2 (54%) and CH4 (43.6%), with a high calorific value of about 16,625 KJ/Nm3 (equivalent to about  
47% of the calorific value of the natural gas that Ca Mau Fertilizer Plant is using). At the Ca Mau Gas Processing Plant, approximately 36%  
of permeate gas is used for burning in the heater, while the rest (about 70,000 Sm3/day) is burned at the flare stack, causing huge waste  
in terms of energy.  
The paper evaluates the possibility of using permeate gas as fuel for the auxiliary boiler and the reformer furnace at Ca Mau Fertilizer  
Plant, and propose feasible and cost-effective technical solutions to fully recover the permeate gas currently disposed by burning at the  
flare stack of the Ca Mau Gas Processing Plant.  
Key words: Permeate gas, auxiliary boiler, reformer furnace, Ca Mau Fertilizer Plant, Ca Mau Gas Processing Plant.  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2021  
38  
pdf 9 trang yennguyen 16/04/2022 3220
Bạn đang xem tài liệu "Giải pháp thu hồi khí Permeate từ Nhà máy xử lý khí Cà Mau để làm nhiên liệu cho nồi hơi phụ trợ và lò đốt Reforming sơ cấp tại Nhà máy đạm Cà Mau", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiai_phap_thu_hoi_khi_permeate_tu_nha_may_xu_ly_khi_ca_mau_d.pdf