Kết quả nghiên cứu chế tạo, đánh giá và thử nghiệm hệ vi nhũ tương acid cho xử lý vùng cận đáy giếng vỉa cát kết

HÓA - CHBIN DU KHÍ  
KT QUNGHIÊN CU CHTO, ĐÁNH GIÁ VÀ THNGHIM  
HVI NHŨ TƯƠNG ACID CHO XLÝ VÙNG CN ĐÁY GING VA CÁT KT  
KS. Nguyễn Thị Ngọc Bích, ThS. Trịnh Thanh Sơn, ThS. Hoàng Linh  
ThS. Phan Vũ Anh, ThS. Hoàng Thị Phương, KS. Lương Văn Tuyên  
ThS. Kiều Anh Trung, CN. Cù Thị Việt Nga, KS. Ngô Hồng Anh  
Viện Dầu khí Việt Nam  
Email: bichntn@vpi.pvn.vn  
Tóm tắt  
Bài báo giới thiệu một số kết quả về nghiên cứu chế tạo hệ vi nhũ tương acid cho xử lý vùng cận đáy giếng; kích  
thước hạt và độ bền của hệ vi nhũ. Hệ vi nhũ có tốc độ ăn mòn thấp hơn dung dịch acid ở cùng nồng độ. Kết quả thử  
nghiệm trên mô hình vỉa cho thấy hệ vi nhũ tổng hợp được có khả năng phục hồi độ thấm trên 90% đối với mẫu lõi  
tầng Miocene và Oligocene mỏ Bạch Hổ.  
Từ khóa: Hệ vi nhũ tương acid, vỉa cát kết, độ thấm.  
1. Giới thiệu  
Hiện nay, sản lượng dầu của nhiều giếng khai thác bị  
Trong bài báo này, nhóm tác giả giới thiệu kết quả  
tối ưu hóa thành phần hệ vi nhũ tương và đánh giá, thử  
nghiệm hệ vi nhũ tương acid ứng dụng cho xử lý nhiễm  
bẩn vùng cận đáy giếng vỉa cát kết.  
sụt giảm do hiện tượng nhiễm bẩn vùng cận đáy giếng  
bởi sự hình thành, bám dính và tích tụ các cặn hữu cơ và  
vô cơ. Trong giai đoạn 1988 - 2012, có 776 lần xử lý vùng  
cận đáy giếng tại mỏ Bạch Hổ và khai thác thêm được  
6,08 triệu tấn dầu. Nhiều phương pháp xử lý vùng cận  
đáy giếng đã được thử nghiệm và ứng dụng rộng rãi với  
mức độ thành công khác nhau. Trên thực tế, xử lý acid là  
phương pháp phổ biến nhất nhằm cải thiện độ thấm cho  
vùng cận đáy giếng. Tùy vào tình trạng cụ thể của vùng  
cận đáy giếng cần xử lý, có thể áp dụng nhiều quy trình  
và thành phần hệ acid phù hợp như: sử dụng hỗn hợp  
acid đơn thuần, nhũ tương acid, tiền xử lý bằng dung môi  
hydrocarbon (diesel), dầu thô nóng kết hợp với dung dịch  
acid… Mục tiêu của phương pháp xử lý acid là hòa tan  
các tích tụ vô cơ bít nhét hoặc tạo kênh dẫn mới giúp cải  
thiện hoặc phục hồi độ thấm cho vùng cận đáy giếng. Tuy  
nhiên, hệ nhũ tương acid vẫn tồn tại tính ăn mòn cao, hiệu  
quả xử lý không kéo dài, thời gian duy trì ngắn do bán  
kính xâm nhập của acid không sâu khiến tình trạng ngập  
nước của vỉa ngày càng tăng. Quá trình xử lý acid lặp lại,  
hiệu quả xử lý giảm dần.  
2. Thực nghiệm  
2.1. Nguyên liệu và thiết bị  
2.1.1. Nguyên liệu  
Các hóa chất để pha chế nên hệ vi nhũ tương gồm: dầu  
diesel, xylen, acid formic, K2EDTA, 2 chất hoạt động bề mặt  
không ion ký hiệu là HĐBM 1, HĐBM 2, butanol. Đây là kết  
quả của quá trình khảo sát lựa chọn dựa trên thành phần  
của lắng đọng hữu cơ (nhựa, asphaltene, paraffin rắn,..)  
và lắng đọng vô cơ (CaCO3 và CaSO4...). Mẫu lõi được thử  
nghiệm được lấy từ tầng Miocene và Oligocene mỏ Bạch Hổ  
do Phòng thí nghiệm Mô hình hóa vàVật lý vỉa -Viện Nghiên  
cứu Khoa học và Thiết kế Dầu khí biển (NIPI) chuẩn bị.  
2.1.2. Thiết bị  
Ống chịu nhiệt (Ace Glass Incorporated Vineland  
NewJersey - USA); tủ gia nhiệt (MRC - Israel); máy đo kích  
thước hạt (LA-950V2 HORIBA - Nhật Bản); máy đo độ nhớt  
(Fann Viscometer Model 35 SA - USA).  
Khắc phục hiện trạng trên, nhóm tác giả thuộc Trung  
tâm Nghiên cứu Tìm kiếm Thăm dò và Khai thác Dầu khí  
- Viện Dầu khí Việt Nam đã nghiên cứu chế tạo hệ vi nhũ  
tương kết hợp 2 nhóm hóa phẩm xử lý đồng thời cặn lắng  
đọng hữu cơ và vô cơ. Với kích thước nhỏ, các hạt vi nhũ  
tương có thể thâm nhập sâu vào vùng có độ thấm thấp  
mà các dung dịch acid khác không thể xâm nhập, giúp  
tăng phạm vi xử lý và nâng cao hiệu quả cải thiện độ thấm  
vùng cận đáy giếng.  
2.2. Phương pháp nghiên cứu  
- Xây dựng giản đồ pha: Ba giản đồ pha được xây  
dựng tương ứng với các tỷ lệ khối lượng của chất hoạt  
động bề mặt (S) và chất đồng hoạt động bề mặt (Co) là  
1:1, 2:1 và 3:1 theo phương pháp chuẩn độ.  
- Phương pháp quy hoạch thực nghiệm: Phần mềm  
Modde 5.0. được sử dụng để xác định các giá trị tối ưu.  
DU KHÍ - S3/2015  
32  
PETROVIETNAM  
2.3. Đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng của hệ vi nhũ tương  
cán bộ NIPI (Vietsovpetro) đánh giá khả năng phục hồi độ  
thấm trên thiết bị mô hình dòng chảy đa pha theo quy  
trình của Vietsovpetro [1].  
- Đo kích thước hạt vi nhũ bằng thiết bị LA-950V2  
HORIBA (Nhật Bản).  
2.4.1. Quy trình phân tích, đánh giá khả năng phục hồi độ  
thấm của mẫu lõi sau khi xử lý bằng hệ vi nhũ tương  
- Độ bền pha và thời gian tách pha của hệ vi nhũ ở  
điều kiện vỉa: Độ bền pha được tiến hành theo phương  
pháp Bottle test [7, 8]. Ở điều kiện nhiệt độ cao, mẫu vi  
nhũ tương được đựng trong ống chịu nhiệt chuyên dụng  
đặt trong tủ gia nhiệt ở nhiệt độ vùng cận đáy giếng trong  
thời gian 4 giờ. Quá trình tách pha của hệ vi nhũ được  
quan sát sau mỗi khoảng thời gian xác định (30 phút).  
- Thiết lập các mô hình vỉa đối với mẫu lõi vỉa cát kết và  
xác định độ thấm ban đầu.  
+ Gia công mẫu lõi: Khoan 3 mẫu trụ (1 mẫu tầng  
Miocene và 2 mẫu tầng Oligocene), sấy khô, bão hòa bằng  
nước vỉa trước khi thực hiện thí nghiệm;  
- Đo độ nhớt của hệ vi nhũ tương tại nhiệt độ phòng  
bằng thiết bị Fann Viscometer Model 35 SA.  
+ Xác định độ thấm khí, độ rỗng;  
+ Tạo bão hòa nước dư Srw;  
- Tốc độ ăn mòn của hệ vi nhũ được đánh giá và so  
sánh với dung dịch acid formic cùng nồng độ theo tiêu  
chuẩn ASTM G31-72 và ASTM G1-03 [2,3].  
+ Đo chiều dài, đường kính 3 mẫu trụ: 1 mẫu tầng  
Miocene và 2 mẫu tầng Oligocene có chiều dài lần lượt  
là 4,79cm, 4,98cm và 7,14cm; đường kính 4,94cm, 5,06cm  
và 5cm.  
2.4. Thử nghiệm khả năng phục hồi độ thấm trên mô  
hình vật lý vỉa tương ứng với điều kiện mẫu lõi tầng  
Miocene và Oligocene  
- Chuẩn bị chất lưu làm việc  
+ Nước biển;  
Để đánh giá khả năng xử lý cặn lắng đọng vùng cận  
đáy giếng vỉa cát kết, nhóm tác giả đã phối hợp với các  
+ Dầu vỉa được mô phỏng độ nhớt ở điều kiện vỉa cát  
kết: 70% dầu thô giếng 27 (MSP-1-BK-7) + 30% dầu hỏa.  
Đo độ nhớt dầu ở nhiệt độ 110oC và 130oC;  
+ Dầu nhiễm bẩn pha thêm paraffin và asphaltene;  
+ Nước có độ khoáng hóa cao;  
+ Hệ vi nhũ tương - kết quả của phương pháp quy  
hoạch thực nghiệm khảo sát tối ưu hóa điều kiện tạo vi  
nhũ tương.  
2.4.2. Thử nghiệm đánh giá phục hồi độ thấm trên mô hình  
dòng chảy đa pha  
- Chuẩn bị lắp mẫu lõi vào bộ giữ mẫu, tăng nhiệt độ  
lên 110oC với mẫu Miocene và 130oC với mẫu Oligocene,  
áp suất nén hông Pnh = 130atm; (tương đương áp suất  
hiệu dụng Phd), áp suất làm việc Pvỉa = 100atm; bơm bão  
hòa dầu cho mẫu (5 lần thể tích lỗ rỗng) 5Vr theo chiều  
thuận. Xác định độ thấm dầu ban đầu của mẫu trong mô  
hình vỉa: K1;  
- Bơm dung dịch nước có độ khoáng hóa cao với  
thể tích 2Vr, với ΔP = 20amt/m nhằm mục đích kết tủa cặn  
lắng đọng vô cơ. Lưu giữ mẫu tại điều kiện vỉa 2 giờ;  
- Bơm đẩy dầu nhiễm bẩn đã được chuẩn bị với ΔP =  
20 - 24amt/m, thể tích bơm 2Vr, tắt nhiệt ngâm ở nhiệt độ  
phòng (nhằm lắng đọng paraffin và asphaltene), lưu giữ  
trong 5 - 8 giờ. Sau đó nâng nhiệt độ lên nhiệt độ vỉa. Bơm  
Hình 1. Thiết bị đánh giá khả năng phục hồi độ thấm của hệ vi nhũ tương  
trên mô hình dòng chảy đa pha  
DU KHÍ - S3/2015  
33  
HÓA - CHBIN DU KHÍ  
dầu mô phỏng độ nhớt theo chiều thuận ở ΔP = 20amt/m.  
Xác định độ thấm dầu K2;  
3.2. Kết quả khảo sát điều kiện tối ưu bằng phương pháp  
quy hoạch thực nghiệm  
- Bơm hệ vi nhũ tương acid theo chiều ngược với  
chiều đo thấm với ΔP = 20amt/m, thể tích bơm 2Vr. Bơm  
đẩy dầu mô phỏng theo chiều thuận ở ΔP = 50amt/m, thể  
tích bơm 3Vr. Xác định độ thấm dầu K3.  
Thực hiện thí nghiệm theo phương pháp quy hoạch  
thực nghiệm, tối ưu hóa hàm mục tiêu bằng phương trình  
hồi quy bậc 2. Dựa trên kết quả thực nghiệm, có thể viết  
phương trình hồi quy mô tả sự phụ thuộc của kích thước  
hạt vi nhũ tương (y) vào các nhân tố: tốc độ khuấy (x1),  
nồng độ chất hoạt động bề mặt (x2) và nồng độ acid (x3)  
như sau:  
- Tính hệ số phục hồi độ thấm của mẫu theo công  
thức:  
Kph = K3 /[(K1+ K2 )/2]  
y = 53,86 + 9,80x3 + 12,01x12 + 30,04 x22 + 26,15 x32  
- 3,88 x1 x3 - 0,38 x2 x3  
3. Kết quả và thảo luận  
3.1. Xây dựng giản đồ pha  
Dựa vào số liệu thực nghiệm thu được, với sự hỗ trợ  
của phần mềm Modde 5.0, nhóm tác giả tìm ra điều kiện  
khuấy trộn tối ưu, nồng độ acid HCOOH và các chất hóa  
nhũ để thu được hệ vi nhũ tương có kích thước hạt phân  
bố nhỏ nhất. Hệ vi nhũ tối ưu có kích thước hạt phân bố  
nhỏ nhất d = 52,96nm.  
Ba giản đồ pha của ba hệ VNT-1, VNT-2, VNT-3 với tỷ  
lệ S:Co lần lượt là 1:1, 2:1 và 3:1 được thể hiện ở các Hình  
2 - 4. Vùng tạo hệ vi nhũ tương là vùng giới hạn bởi đường  
cong bên trong giản đồ 3 thành phần.  
Các giản đồ pha của 3 hệ vi nhũ tương (Hình 2 - 4) cho  
thấy các thành phần của hệ VNT-3 (S:Co = 3:1) đã tạo ra  
một vùng vi nhũ tương trong một khoảng rộng, mở rộng  
cả về phía pha dầu và pha acid hơn hệ VNT-1 và VNT-2. Hệ  
VNT-3 được lựa chọn cho các nghiên cứu sau này vì có độ  
bền pha hơn và các thành phần hệ vi nhũ tương có thể  
thay đổi linh hoạt hơn khi áp dụng cho từng giếng khai  
thác cụ thể.  
- Tiến hành tối ưu hóa bằng cách vẽ bề mặt 3D thể  
hiện cực trị của hệ tối ưu (Hình 5).  
- Phương trình hồi quy phản ánh khá chính xác mô  
hình thực nghiệm, điều này khẳng định qua các giá trị  
độ lệch chuẩn R2 = 0,993 và độ tương thích của mô hình  
Q2 = 0,943.  
Bảng 1. Thành phần của vi nhũ tương được lựa chọn để khảo sát  
Tỷ lệ khối lượng  
Hệ vi nhũ tương  
Chất hoạt động bề mặt S:  
HĐBM 1:HĐBM 2  
DO:Xylene  
HCOOH:K2EDTA:nước  
Co  
VNT-1  
VNT-2  
VNT-3  
1:1  
2:1  
3:1  
2:1  
2:1  
2:1  
5:1  
5:1  
5:1  
3:1:1  
3:1:1  
3:1:1  
HĐBM  
HĐBM  
Acid  
Dầu  
Dầu  
Acid  
Hình 2. Giản đồ pha của hệ VNT-1 (S:Co = 1:1)  
Hình 3. Giản đồ pha của hệ VNT-2 (S:Co = 2:1)  
DU KHÍ - S3/2015  
34  
PETROVIETNAM  
3.3. Đo kích thước hạt  
thước tập trung là 52,53nm, chứng tỏ phương pháp quy  
hoạch thực nghiệm ở trên tương đối phù hợp với thực tế.  
Kết quả này cũng hoàn toàn phù hợp với bản chất của  
hệ vi nhũ tương đã được đề cập ở mục giới thiệu (kích  
thước vi nhũ tương trong khoảng 10 - 200nm) và ở mẫu  
này phần lớn chỉ chứa một loại hạt (theo kích thước) đảm  
bảo sự phân tán đồng nhất và bền vững, khó bị phá vỡ  
cấu trúc sau một thời gian bảo quản dài.  
Kết quả đo sự phân bố kích thước hạt theo cường độ  
của mẫu vi nhũ tương tối ưu (nồng độ chất hóa nhũ 50%,  
nồng độ acid formic 12%) được biểu diễn bằng đồ thị  
phân bố kích thước hạt ở Hình 6.  
Kết quả đo kích thước hạt của hệ vi nhũ tương tối ưu  
(Hình 6) cho thấy mẫu vi nhũ tương này chứa các hạt kích  
HĐBM  
Dựa trên giản đồ pha, điểm M1 được chọn để tiếp tục  
đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng của công thức vi nhũ  
tương này. Thành phần hệ vi nhũ được lựa chọn thể hiện  
ở Bảng 3.  
3.4. Độ bền pha ở điều kiện thường  
Sau 2 tháng thử nghiệm ở điều kiện nhiệt độ phòng,  
vi nhũ tương acid vẫn trong suốt, không hề bị tách lớp và  
giữ nguyên màu sắc ban đầu (Hình 8), chứng tỏ hệ vi nhũ  
thử nghiệm bền về mặt nhiệt động học.  
62  
100  
90  
80  
70  
60  
50  
40  
30  
20  
10  
0
Acid  
Dầu  
50  
40  
30  
20  
10  
0
Hình 4. Giản đồ pha của hệ VNT-3 (S:Co = 3:1)  
Bảng 2. Bảng kết quả điều kiện tối ưu được tìm ra bằng phương pháp  
quy hoạch thực nghiệm  
Tốc độ  
khuấy  
(vòng/phút) nhũ (%)  
Nồng độ  
chất hóa  
Nồng  
độ acid thước hạt  
(%)  
Kích  
Ngoại  
quan  
0.010  
0.100  
1.000  
10.00  
100.0  
1000 3000  
(nm)  
Kích thước (μm)  
202 49,51  
12,07  
52,96  
Trong  
Hình 6. Kết quả đo phân bố kích thước hạt theo cường độ của hệ vi nhũ  
Giản đồ pha vi nhũ tương  
HĐBM  
Kích thước  
Acid  
Dầu  
Hình 7. Hệ vi nhũ tối ưu tại điểm M1 trên giản đồ pha so sánh vùng vi nhũ tương  
Hình 5. Sự biến thiên kích thước hạt vi nhũ khi nồng độ chất hóa nhũ Surfactant  
của ba hệ VNT-1 (S:Co = 1:1), hệ VNT-2 (S:Co = 2:1), VNT-3 (S:Co = 3:1)  
và acid thay đổi với tốc độ khuấy không đổi (tại điểm tối ưu)  
DU KHÍ - S3/2015  
35  
HÓA - CHBIN DU KHÍ  
Bảng 3. Thành phần hệ vi nhũ tương M1  
Chất hoạt động bề  
mặt S:Co = 3:1  
HĐBM 1:  
HĐBM 2 = 2:1  
:K EDTA:  
HCOOH  
nước = 3:1:1  
2
Hệ vi nhũ tương M1  
DO:Xylene = 5:1  
Chất hoạt động bề mặt = 50%, Dầu = 30%, acid = 20%  
HĐBM 1 (25%), HĐBM 2 (12,5%), n-Butanol (12,5%), DO (25%), xylen (5%),  
HCOOH (12%), K2EDTA (4%), nước (4%)  
0
30  
60  
90  
120  
150  
180  
Thời gian (phút)  
Hình 9. Hình ảnh hệ vi nhũ tương M1 trong 4 giờ ở nhiệt độ cao  
Hình 8. Hình ảnh hệ vi nhũ tương M1 ở điều kiện nhiệt độ phòng (trong, màu vàng)  
Bảng 4. Kết quả thử nhiệt trong 4 giờ của hệ vi nhũ tương M1  
Thời gian (phút)  
Lượng nước tách ra (%)  
0
0
30  
0
60  
0
90  
7
120  
10  
150  
15  
180  
20  
210  
20  
240  
20  
Bảng 5. Kết quả đánh giá tốc độ ăn mòn thép của 2 hệ hóa phẩm trong 3 giờ  
Kết quả thí nghiệm  
Nhiệt độ thí  
nghiệm  
TT  
Hóa phẩm  
Tốc độ ăn mòn  
(mm/năm)  
145,5431  
S (cm2)  
mo (g)  
m1 (g)  
m (g)  
1
2
3
4
110oC  
130oC  
110oC  
130oC  
27,90  
28,15  
27,94  
27,78  
19,4561  
19,7491  
19,2397  
19,2348  
18,3630  
18,5235  
19,1511  
19,1197  
1,0931  
1,2256  
0,0886  
0,1151  
Formic 12 %  
161,7258  
11,7785  
15,3910  
Hệ vi nhũ  
tương  
3.5. Thời gian tách pha ở điều kiện nhiệt độ cao của hệ vi  
nhũ tương M1  
(đúng thời điểm). Thời gian 3 giờ để đảm bảo cho hệ vi  
nhũ tương ổn định, không bị tách lớp trước khi đến được  
vùng cần tác động. Do đó, kết quả thử nhiệt của hệ vi  
nhũ tương M1 ở trong Bảng 4 hoàn toàn phù hợp với  
tiêu chuẩn của Vietsovpetro đối với nhũ tương acid dùng  
cho xử lý giếng.  
Mẫu vi nhũ tương acid được đựng trong ống chịu  
nhiệt chuyên dụng đặt trong tủ gia nhiệt tại 130˚C.  
Quan sát sự tách pha của vi nhũ tương sau 30 phút/lần  
trong thời gian 4 giờ. Hình 9 và Bảng 4 là kết quả thử  
nhiệt hệ vi nhũ tương acid ở nhiệt độ cao trong 4 giờ.  
Mẫu vi nhũ tương acid vẫn giữ được màu sắc ổn định và  
trong suốt sau 30 phút thử nhiệt. Nhưng sau 1 giờ thử  
nhiệt, mẫu vi nhũ tương bắt đầu bị vẩn đục và chuyển  
sang màu trắng sữa, hệ vi nhũ tương bắt đầu bị phá vỡ  
và tách pha. Pha nước được hình thành từ từ bên dưới  
đáy ống thử nhiệt.  
3.6. Đánh giá tốc độ ăn mòn của hệ vi nhũ tương M1  
Kết quả đo tốc độ ăn mòn thép của 2 hệ hóa phẩm  
được trình bày ở Bảng 5.  
Kết quả Bảng 5 cho thấy hệ vi nhũ tương có độ ăn  
mòn thép ít hơn rất nhiều so với acid formic riêng lẻ (nồng  
độ 12%) và trong điều kiện nhiệt độ càng cao thì độ ăn  
mòn thép của các hóa phẩm càng tăng. Điều này chứng tỏ  
hệ vi nhũ tương có khả năng ức chế ăn mòn cao và chính  
sự hiện diện của pha dầu trong hệ vi nhũ đã làm giảm tốc  
độ phản ứng của acid formic với thép.  
Trong quy trình xử lý vỉa bằng vi nhũ tương thì sau  
3 giờ vi nhũ tương đã thâm nhập được vào vùng có độ  
thấm thấp (vùng cần tác động) và đủ thời gian tách acid  
để hòa tan cặn lắng đọng vô cơ và lắng đọng hữu cơ  
DU KHÍ - S3/2015  
36  
PETROVIETNAM  
Bảng 6. Một số thông số vật lý của mẫu lõi vỉa cát kết  
Độ bão  
hòa nước  
dư (%)  
34  
Thể tích  
rỗng,  
(cm3)  
19,2  
18,4  
24,0  
Mẫu lõi  
cát kết  
Chiều dài Đường  
Độ sâu  
(m)  
Độ rỗng Độ thấm  
TT  
Số hiệu mẫu  
(cm)  
kính (cm)  
(%)  
khí (mD)  
1
2
3
Tầng Miocene  
Tầng Miocene  
Tầng Oligocene BH-16.10-3-95//2  
BH-74.5-3-40 B  
BH-818.6-2-64  
4,79  
4,98  
7,14  
4,94  
5,06  
5,00  
2.998,60  
3.178,50  
3.574,85  
21,1  
18,73  
18,0  
365  
306  
333  
27  
28,5  
Bảng 7. Lưu lượng chất thải trong quá trình bơm ép chất nhiễm bẩn theo thời gian ở thí nghiệm 2  
Quá trình bơm ép chất nhiễm bẩn vô cơ  
Thời gian (phút)  
Lưu lượng thải tích lũy (ml)  
Lưu lượng thải thực tế (ml)  
5
5
5
10  
7
2
15  
8,5  
1,5  
20  
9,5  
1
25  
10,2  
0,7  
30  
10,6  
0,4  
35  
10,8  
0,2  
40  
10,9  
0,1  
Quá trình bơm ép chất nhiễm bẩn hữu cơ  
Thời gian (phút)  
Lưu lượng thải tích lũy (ml)  
Lưu lượng thải thực tế (ml)  
5
2,5  
2,5  
10  
4,9  
2,4  
15  
6,8  
1,9  
20  
7,6  
0,8  
25  
7,8  
0,2  
30  
7,9  
0,1  
Bảng 8. Lưu lượng chất thải trong quá trình bơm ép chất nhiễm bẩn theo thời gian ở thí nghiệm 3  
Quá trình bơm ép chất nhiễm bẩn vô cơ  
Thời gian (phút)  
Lưu lượng thải tích lũy (ml)  
Lưu lượng thải thực tế (ml)  
5
3,7  
3,7  
10  
6,9  
3,2  
15  
9,8  
2,9  
20  
12,6  
2,8  
25  
14,8  
2,2  
30  
16,3  
1,5  
35  
17,4  
1,1  
40  
18,2  
0,8  
45  
18,6  
0,4  
50  
18,8  
0,2  
55  
18,9  
0,1  
Quá trình bơm ép chất nhiễm bẩn hữu cơ  
Thời gian (phút)  
Lưu lượng thải tích lũy (ml)  
Lưu lượng thải thực tế (ml)  
5
2,0  
2,0  
10  
3,9  
1,9  
15  
5,6  
1,7  
20  
7,3  
1,7  
25  
8,8  
1,5  
30  
10,1  
1,3  
35  
11,1  
1,0  
40  
11,7  
0,6  
45  
12,3  
0,6  
50  
12,7  
0,4  
55  
12,9  
0,2  
Lưu lượng thải thực tế khi nhiễm bẩn vô cơ - TN3 (ml)  
Lưu lượng thải thực tế khi nhiễm bẩn vô cơ - TN 2 (ml)  
4
6
5
4
3
2
1
0
3,5  
3
2,5  
2
Lưu lượng thải  
thực tế khi  
nhiễm bẩn vô  
cơ - TN2 (ml)  
Lưu lượng  
thải thực tế  
khi nhiễm  
bẩn vô cơ -  
TN3 (ml)  
1,5  
1
0,5  
0
5
10 15 20 25 30 35 40  
Thời gian (phút)  
5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 55  
Thời gian (phút)  
Lưu lượng thải thực tế khi nhiễm bẩn hữu cơ - TN 2 (ml)  
3
Lưu lượng thải thực tế khi nhiễm bẩn hữu cơ - TN3 (ml)  
2,5  
2
2,5  
2
Lưu lượng  
Lưu lượng  
1,5  
1
1,5  
thải thực tế  
khi nhiễm bẩn  
hữu cơ - TN2  
(ml)  
thải thực tế  
khi nhiễm  
bẩn hữu cơ -  
TN3 (ml)  
1
0,5  
0
0,5  
0
5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 55  
Thời gian (phút)  
5
10  
15  
20  
25  
30  
Thời gian (phút)  
Hình 10. Đồ thị biểu diễn lưu lượng chất thải thực tế trong quá trình bơm ép chất nhiễm bẩn theo thời gian ở thí nghiệm 2 và 3  
DU KHÍ - S3/2015  
37  
HÓA - CHBIN DU KHÍ  
3.7. Thử nghiệm khả năng phục hồi độ thấm trên mô hình vật lý  
vỉa tương ứng với điều kiện mẫu lõi tầng Miocene và Oligocene  
chế áp suất ở mức không đổi để theo dõi và ghi lại  
lưu lượng chất thải thoát ra (Bảng 7).  
Thí nghiệm 1 (mẫu lõi tầng Miocene):  
Từ các đồ thị biểu diễn lưu lượng chất thải  
thực tế trong quá trình bơm ép chất nhiễm bẩn  
theo thời gian ở thí nghiệm 2 và 3 (Hình 10) cho  
thấy thời gian đầu lưu lượng chất thải thoát ra  
khỏi mô hình thử nghiệm nhiều và nhanh, càng  
về sau lưu lượng chất thải thoát ra càng ít, chứng  
tỏ mẫu lõi đã bị bít nhét bởi các lắng đọng vô cơ  
và hữu cơ. Đây là nguyên nhân làm giảm độ thấm  
của đất đá, cản trở khả năng lưu thông của dòng  
dầu, cho nên sau khi bơm ép chất nhiễm bẩn, độ  
thấm dầu của mẫu giảm đi rất nhiều.  
Khi bơm ép chất nhiễm bẩn vô cơ và hữu cơ, các cán bộ vận  
hành thiết bị đánh giá khả năng phục hồi độ thấm đã khống chế  
lưu lượng bơm ép chất nhiễm bẩn ở mức thấp là 10, 20, 30ml/  
giờ để các dung dịch có độ khoáng cao. Khi có sự chênh áp, dầu  
nhiễm bẩn sẽ gây kết tủa lắng đọng vô cơ và hữu cơ gây bít nhét  
các khe nứt, lỗ rỗng của mẫu và làm giảm độ thấm dầu của mẫu  
lõi. Sau khi ngâm mẫu lõi trong dầu vỉa ở nhiệt độ phòng trong  
5 - 8 giờ, tăng nhiệt độ và áp suất ở điều kiện vỉa sau đó mới đo  
độ thấm dầu.  
Thí nghiệm 2 và 3 (1 mẫu lõi tầng Miocene và 1 mẫu lõi tầng  
Oligocene):  
Mặc dù ở thí nghiệm 2 và 3 có chế độ bơm ép  
chất nhiễm bẩn tương tự nhau nhưng do cấu trúc  
mẫu lõi khác nhau nên thời gian gây nhiễm bẩn và  
độ thấm dầu sau khi bơm ép chất nhiễm bẩn khác  
nhau. Mẫu lõi tầng Oligocene (TN 3) có độ thấm  
dầu ban đầu cao hơn mẫu lõi tầng Miocene (TN 2)  
nên thời gian nhiễm bẩn dài hơn và độ thấm dầu  
sau khi bơm ép chất nhiễm bẩn thấp hơn.  
Nhóm tác giả tiến hành bơm ép chất nhiễm bẩn và khống  
Bảng 9. Kết quả thí nghiệm  
Thí nghiệm 1  
Mẫu lõi cát kết Tầng Miocene Tầng Miocene Tầng Oligocene  
Số hiệu mẫu BH-74. 5-3-40 B BH-818. 6-2-64 BH-16. 10-3-95//2  
Thí nghiệm 2  
Thí nghiệm 3  
1. Độ thấm dầu ban đầu của mẫu: K1  
60  
100  
150  
200  
40  
80  
120  
0,09  
0,19  
0,28  
47,36  
44,87  
45,67  
45,96  
Lưu lượng  
100  
Kết quả thử nghiệm trên mô hình dòng chảy  
đa pha cho thấy hệ vi nhũ tương có khả năng phục  
hồi độ thấm giếng khai thác với kết quả cao (hệ  
số phục hồi độ thấm đạt trên 90%), chứng tỏ có  
hiệu quả xử lý tốt với đối tượng đá vỉa cát kết mỏ  
Bạch Hổ.  
(ml/giờ)  
140  
0,16  
0,29  
Chênh áp  
0,25  
0,44  
0,59  
(ΔP, kg/cm2)  
0,37  
35,64  
34,08  
33,69  
33,50  
33,75  
Độ thấm dầu  
38,02  
(K1, mD)  
35,96  
36,54  
Trung bình  
4. Kết luận  
2. Độ thấm dầu của mẫu sau khi bơm ép chất nhiễm bẩn: K2  
10  
20  
30  
40  
60  
80  
20  
40  
60  
Từ các kết quả nghiên cứu và thảo luận, nhóm  
tác giả rút ra một số kết luận sau:  
Lưu lượng  
(ml/giờ)  
- Đã lựa chọn được các thành phần phù  
hợp cho pha chế hệ vi nhũ tương gồm các thành  
phần: HĐBM 1 (25%); HĐBM 2 (12,5%); n-Butanol  
12,5%; DO 25%; xylen 5%; HCOOH 12%; K2EDTA  
4%; nước 4%.  
0,1  
0,18  
0,26  
0,36  
21,96  
22,80  
21,96  
22,24  
0,3  
0,66  
1,5  
7,10  
6,46  
4,26  
5,94  
Chênh áp (ΔP,  
0,16  
0,24  
9,50  
11,88  
11,88  
11,09  
kg/cm2)  
Độ thấm dầu  
(K2, mD)  
Trung bình  
- Kết quả cho thấy hệ vi nhũ tương bền sau  
2 tháng bảo quản ở nhiệt độ thường (25oC) trong  
bình kín. Khả năng tách nhũ xảy ra sau 3 giờ tại  
nhiệt độ 130oC. Kết quả này phù hợp với tiêu  
chuẩn của Vietsovpetro đối với nhũ tương acid  
dùng cho xử lý giếng. Tốc độ ăn mòn của hệ vi nhũ  
tương nhỏ hơn rất nhiều so với tốc độ ăn mòn của  
dung dịch acid formic riêng lẻ, chứng tỏ hệ vi nhũ  
tương có khả năng làm giảm tốc độ ăn mòn trên  
đường ống.  
3. Độ thấm của mẫu sau khi xử lý bằng hệ vi nhũ tương: K3  
40  
80  
120  
40  
60  
80  
20  
40  
60  
Lưu lượng  
(ml/giờ)  
0,19  
0,35  
0,49  
20,01  
21,73  
23,28  
21,67  
0,91  
0,16  
0,23  
0,29  
24,70  
25,78  
27,26  
25,91  
0,93  
0,11  
0,16  
0,23  
19,37  
26,64  
27,80  
24,60  
0,95  
Chênh áp  
(ΔP, kg/cm2)  
Độ thấm dầu  
(K3, mD)  
Trung bình  
Kphục hồi  
DU KHÍ - S3/2015  
38  
PETROVIETNAM  
- Kết quả thử nghiệm khả năng phục hồi độ thấm  
trên mô hình vỉa cho thấy khả năng phục hồi độ thấm của  
mẫu sau khi xử lý bằng vi nhũ tương đạt trên 90%, chứng  
tỏ có hiệu quả xử lý tốt với đối tượng đá vỉa cát kết mỏ  
Bạch Hổ.  
5. Enam Khalil, Shorouq T.Al-Sotari, Mutasem O.Taha.  
Formulation and characterization of IPM/water/nonionic-  
Ionic surfactant microemulsions. Journal of Chemical and  
Engineering Data. 2012; 6: p. 187 - 198.  
6. Eskandar Moghimipour, Anayatollah Salimi,  
Masoud Karami, Sara Isazadeh. Preparation and  
characterization of dexamethasone microemulsion based  
on pseudoternary phase diagram. Jundishapur Journal of  
Natural Pharmaceutical Products. 2013; 8(3): p.105 - 112.  
Tài liệu tham khảo  
1. Hoàng Linh và nnk. Nghiên cứu chế tạo hệ nhũ  
tương acid trên nền dầu thực vật biến tính để xử lý vùng cận  
đáy giếng nhằm tăng hệ số sản phẩm. Viện Dầu khí Việt  
Nam. 2011.  
7. George J.Hirasaki, Clarence A.Miller, Olina  
G.Raney, Michael K.Poindexter, Duy T.Nguyen, John  
Hera. Separation of produced emulsions from surfactant  
enhanced oil recovery processes. Energy Fuels. 2011; 25(2);  
p. 555 - 561.  
2. ASTM International. Standard practice for  
laboratory immersion corrosion testing of metals. ASTM  
3. ASTMInternational. Standardpracticeforpreparing,  
cleaning and evaluating corrosion test specimens. ASTM  
8. M. Abdulkadir. Comparative analysis of the effect  
of demulsifiers in the treatment of crude oil emulsion. ARPN  
Journal of Engineering and Applied Sciences. 2010; 5(6):  
p. 67 - 73.  
4. Aviram Spernath, Abraham Aserin, Nissim  
Garti. Fully dilutable microemulsions embedded with  
phospholipids and stabilized by short-chain organic acids  
and polyols. Journal of Colloid and Interface Science. 2006;  
299(2); p. 900 - 909.  
9. Saiyu Zhang, Fang Wang, Yandong Chen, Bo  
Fang, YongJun Lu. Preparation and properties of diesel  
oil microemulsified acid. Chinese Journal of Chemical  
Engineering. 2008; 16 (2): p. 287 - 291.  
Research on preparation and evaluation of acid  
microemulsion system for near-well bore treatment  
in sandstone formation  
Nguyen Thi Ngoc Bich, Trinh Thanh Son, Hoang Linh  
Phan Vu Anh, Hoang Thi Phuong, Luong Van Tuyen  
Kieu Anh Trung, Cu Thi Viet Nga, Ngo Hong Anh  
Vietnam Petroleum Institute  
Summary  
The paper presents some research results on preparation and evaluation of acid microemulsion system for near-  
well bore treatment in sandstone formation, droplet size and thermal stability of the microemulsion. The microemul-  
sified acid is much less corrosive to steel than pure acid solution (mass concentration 12%). Results of microemulsified  
acid flooding test on core samples from Miocene and Oligocene of Bach Ho field are also presented in this paper.  
Key words: Acid microemulsion system, sandstone formation, permeability.  
DU KHÍ - S3/2015  
39  
pdf 8 trang yennguyen 16/04/2022 1560
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả nghiên cứu chế tạo, đánh giá và thử nghiệm hệ vi nhũ tương acid cho xử lý vùng cận đáy giếng vỉa cát kết", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfket_qua_nghien_cuu_che_tao_danh_gia_va_thu_nghiem_he_vi_nhu.pdf