Giải pháp xử lý tình trạng mất ổn định thành giếng khoan

THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
TẠP CHÍ DẦU KHÍ  
Số 3 - 2019, trang 42 - 46  
ISSN-0866-854X  
GIẢI PHÁP XỬ LÝ TÌNH TRẠNG MẤT ỔN ĐỊNH THÀNH GIẾNG KHOAN  
Phạm Văn Hiếu1, 2  
1Trường Đại học Dầu khí Gubkin  
2Liên doanh Việt - Nga “Vietsovpetro”  
Email: hieupv.dr@vietsov.com.vn  
Tóm tắt  
Bài báo phân tích các nguyên nhân gây ra tình trạng mất ổn định thành giếng khoan từ quá trình thi công 250 giếng khoan tại các  
mỏ của Liên doanh Việt - Nga “Vietsovpetro” (với quỹ đạo, hệ dung dịch khoan và góc lệch khác nhau). Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các  
giải pháp xử lý tình trạng mất ổn định thành giếng khoan như doa lại thân giếng kết hợp với quét tập dung dịch độ nhớt cao, xử lý dung  
dịch (tăng hàm lượng bôi trơn, hàm lượng ức chế sét, giảm độ thải nước của dung dịch tới mức tối thiểu cho phép), kết hợp tăng tỷ trọng  
dung dịch khoan trong giới hạn cho phép… Nghiên cứu cũng cho thấy việc đánh giá sự ảnh hưởng của các phương pháp khoan đến thời  
gian ổn định thành giếng giúp giảm thiểu các phức tạp, sự cố xảy ra trong quá trình khoan.  
Từ khóa: Phức tạp, sự cố, mất ổn định thành giếng khoan, đặc tính cơ học đất đá, bó hẹp thành giếng.  
1. Giới thiệu  
Mất ổn định thành giếng khoan là hiện  
“Vietsovpetro. Đây là cơ sở quan trọng để triển khai công tác thiết  
kế thi công, tiết kiệm tối ưu chi phí trong công tác khoan - khai thác  
dầu khí. Ví dụ như kéo thả ống chống, thả thiết bị đo địa vật lý, thử vỉa  
trong thân trần, tính toán và thiết kế cột ống chống, tỷ trọng dung  
dịch và thời gian đảm bảo thi công an toàn giếng khoan, nghiên cứu  
các giải pháp ngăn ngừa hư hỏng ống chống và kiểm soát quá trình  
tạo hang hốc trên thành giếng khoan do bị sập lở.  
tượng xảy ra trong quá trình khoan, do sự  
chênh lệch đáng kể giữa đường kính của  
thân giếng khoan với đường kính của choòng  
khoan và thành giếng không giữ được kết  
cấu ban đầu. Đặc biệt là khi khoan các giếng  
khoan định hướng với góc nghiêng lớn hoặc  
khi khoan qua các tầng đất đá có nhiều đứt  
gãy, tập trung ứng suất thì mất ổn định thành  
giếng khoan có thể xảy ra với mức độ nghiêm  
trọng, ảnh hưởng đến công tác khoan. Mất ổn  
định thành giếng khoan chủ yếu do tương tác  
hóa - lý và do sự thay đổi về mặt cơ học của  
đất đá.  
2. Khảo sát tình trạng mất ổn định thành giếng khoan tại Vietsov-  
petro trong giai đoạn 2010 - 2017  
Việc nghiên cứu về tình trạng phức tạp và sự cố trong quá trình  
khoan và hoạt động khoan cắt thân tại Vietsovpetro trong giai đoạn  
2010 - 2017 được tiến hành trên 250 giếng khoan với quỹ đạo, hệ  
dung dịch khoan và góc lệch khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy  
rất nhiều phức tạp và sự cố đã diễn ra trong giai đoạn này (Hình 1).  
Hiện tượng mất ổn định thành giếng  
khoan gây ra việc tăng thời gian khoan, thậm  
chí phải hủy giếng khoan. Ước tính mỗi năm  
trên thế giới phải chi tới gần 500 triệu USD liên  
quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề mất  
ổn định thành giếng khoan [1].  
Năm  
Bài toán phân tích các nguyên nhân gây ra  
tình trạng mất ổn định thành giếng khoan và  
giải pháp để xử lý các sự cố liên quan đến vấn  
đề này tại các mỏ của Liên doanh Việt - Nga  
Ngày nhận bài: 5/7/2018. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 5/7 - 4/10/2018.  
Ngày bài báo được duyệt đăng: 6/3/2019.  
Hình 1. Kết quả nghiên cứu các phức tạp và sự cố xảy ra trong quá trình khoan trong giai đoạn 2010 - 2017  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2019  
42  
PETROVIETNAM  
Như vậy, trên tổng số 190 giếng được thống kê và nghiên cứu có đến 62% số  
giếng khoan xảy ra tình trạng mất ổn định thành giếng khoan [2, 3].  
địa tầng Miocene dưới và 15 ngày đối  
với tầng Oligocene. Sau đó, các biểu  
hiện phức tạp tăng dần liên quan đến  
sự mất ổn định thành giếng khoan,  
bó hẹp thành giếng, sập lở với cường  
độ khác nhau. Thời gian trung bình  
thân giếng ổn định chỉ từ 3 - 5 ngày.  
Trong trường hợp tỷ trọng dung dịch  
không đủ để giữ áp suất thành hệ thì  
quá trình này diễn ra nhanh hơn, chỉ  
sau vài giờ đến một ngày. Biểu hiện  
mất ổn định thành giếng khoan chủ  
yếu xảy ra tại khoảng chiều sâu 2.100 -  
4.000m và theo chiều sâu thẳng đứng,  
tương ứng với địa tầng Miocene dưới  
và Oligocene.  
Đặc biệt trong giai đoạn 2016 - 2017, 60% trường hợp xảy ra phức tạp  
sự cố (bao gồm kẹt dính, mất ổn định thành giếng, mất dung dịch, không  
thể thả thiết bị tới chiều sâu thiết kế, biểu hiện dầu khí nước) là do nguyên  
nhân phức tạp địa chất. Phức tạp địa chất chủ yếu gặp phải khi khoan thân  
giếng 215,9mm, qua khu vực chuyển tiếp giữa Miocene dưới và Oligocene  
trên hoặc đơn thuần Oligocene trên nơi thành phần đất đá chủ yếu là sét và  
sét kết (Hình 2 và 3).  
Nghiên cứu được tiến hành trên 31 giếng khoan trong năm 2016 có đến  
19 giếng khoan xảy ra sự cố điển hình như: Mất dung dịch khi khoan và bơm  
trám xi măng, mất ổn định thành giếng khoan, kẹt bộ khoan cụ, không thể  
thả thiết bị địa vật lý bằng cáp… (Hình 2).  
Kết quả thống kê và phân tích 35 giếng được khoan trong năm 2017  
cho thấy 33 giếng khoan xảy ra sự cố: Mất ổn định thành giếng, mất dung  
dịch khi khoan và bơm trám xi măng, sự cố về cần khoan, kẹt bộ khoan cụ…  
(Hình 3).  
Thời gian giếng khoan trong trạng  
thái thân trần đóng vai trò quan trọng  
và ảnh hưởng tới hiện tượng mất ổn  
định thành giếng khoan, làm giảm  
đáng kể độ bền của đất đá, vì vậy cần  
tiến hành chống ống càng nhanh để  
đảm bảo an toàn cho thân giếng.  
Nghiên cứu về thời gian ổn định thành giếng khoan tính từ thời điểm  
khoan phá được tiến hành trên cơ sở số liệu báo cáo khoan của 30 giếng  
khoan trên mỏ Bạch Hổ (Hình 4). Kết quả phân tích cho thấy thời gian đất  
đá ổn định tính từ thời điểm khoan phá đạt giá trị lớn nhất là 7 ngày đối với  
Việc tiến hành thống kê và phân  
tích thời gian thi công giếng khoan  
được áp dụng bằng các phương pháp  
khoan khác nhau. Ví dụ: khoan rotor,  
khoan bằng RSS, khoan bằng động  
cơ đáy. Thống kê được tiến hành trên  
26 giếng khoan. Kết quả cho thấy  
thời gian thi công 1m khoan lần lượt  
là 0,143 giờ và 0,321 giờ đối với công  
đoạn 215,9mm và 311,15mm tương  
ứng với sử dụng công nghệ khoan  
RSS và động cơ đáy hoặc khoan rotor  
(Bảng 1). Thời gian từ khi khoan phá  
đến khi chống ống sử dụng công nghệ  
khoan RSS tiết kiệm được 3 - 4 ngày so  
với các phương pháp khoan còn lại.  
Trên 20 giếng được xem xét và đánh  
giá khi sử dụng phương pháp khoan  
RSS chỉ xảy ra 4 trường hợp phức tạp  
liên quan đến mất ổn định thành  
giếng. Trong năm 2011, Vietsovpetro  
lần đầu tiên sử dụng công nghệ khoan  
bằng RSS kết hợp với đo LWD. Việc áp  
dụng LWD trong khi khoan thân giếng  
311,15mm và 215,9mm cho phép tiết  
Hình 2. Phân bổ các dạng phức tạp sự cố trong năm 2016  
Hình 3. Phân bổ các dạng sự cố phức tạp trong năm 2017  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2019  
43  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
kiệm thời gian thi công từ 1 - 2 ngày so với  
các phương pháp khoan thông thường. Sự  
kết hợp RSS và LWD cho phép giảm nguy cơ  
phức tạp liên quan đến mất ổn định thành  
giếng khoan.  
3. Nguyên nhân và các biện pháp xử lý tình  
trạng mất ổn định thành giếng khoan  
Nguyên nhân gây ra hiện tượng mất ổn  
định thành giếng khoan do nhiều yếu tố, có  
thể được phân loại theo khả năng kiểm soát  
(Bảng 2).  
Dấu hiệu nhận biết tình trạng mất ổn  
định thành giếng khoan là nguyên nhân  
chính dẫn đến sập lở thành giếng hoặc bó  
Hình 4. Thời gian ổn định thành giếng sau khi khoan phá tại mỏ Bạch Hổ  
Bảng 1. So sánh thời gian thi công 1m khoan bằng các phương pháp khác nhau  
Khoảng khoan  
Từ Đến  
Thời gian chi tiết cho các công việc (giờ)  
Bộ Tổng  
khoan Bơm rửa Kéo thả  
Chiều dài  
khoảng  
khoan  
Giếng  
khoan  
Thời  
gian 1m  
khoan  
TT  
Khoan  
Doa  
thời  
gian  
cụ  
Sử dụng công nghệ khoan của Barker Hughes  
0,143  
0,205  
0,130  
0,099  
0,097  
0,150  
0,130  
0,104  
0,137  
0,210  
0,170  
0,202  
0,156  
0,148  
0,218  
0,244  
0,367  
0,152  
0,188  
0,144  
0,252  
0,154  
0,321  
0,256  
0,277  
0,259  
0,441  
0,441  
0,252  
1
2
125 BK-15  
BC-A-1X  
506 RC-5  
GT-5XP  
1.310  
1.290  
1.200  
1.257  
1.409  
1.732  
1.729  
1.404  
2.321  
1.288  
3.096  
3.222  
2.791  
3.342  
3.627  
4.070  
3.378  
3.757  
3.536  
3.426  
1.786  
1.932  
1.591  
2.085  
2.218  
2.338  
1.649  
2.353  
1.215  
2.138  
203,5  
155,5  
89  
10,5  
3
43,5  
9,75  
7,25  
13  
91,5  
77,75  
48  
17  
4,25  
0,5  
366  
250,25  
157,75  
203  
3
13  
4
116,5  
129  
12,5  
17  
61  
5
GT-6P  
24,5  
47,75  
28  
160,5  
104,75  
47,75  
77,75  
71,5  
95  
2,5  
12,25  
7
333,5  
303,75  
170,75  
323,25  
255,5  
362,5  
6
1212 BK-14  
1216 BK-14  
ThT 4XP  
ThT 6P  
129,25  
77,75  
157  
9,75  
10,25  
21,75  
13,5  
17  
7
8
66,75  
60  
9
109  
1,5  
10  
70 RC-7  
116,75  
54,5  
79,25  
Sử dụng công nghệ khoan của Schlumberger  
1
2
129 BK-15  
131 BK-15  
407 RC-DM  
R-24  
1.325  
1.357  
1.992  
1.745  
2.277  
1.424  
2.207  
1.250  
1.508  
2.348  
3.070  
3.211  
3.456  
3.214  
3.798  
3.538  
3.988  
2.812  
2.812  
3.674  
1.745  
1.854  
1.464  
1.469  
1.521  
2.114  
1.781  
1.562  
1.304  
1.326  
137  
170  
15,5  
12  
38  
25  
77  
64,5  
81,5  
78,5  
182  
70  
4,5  
3
272  
274,5  
319,25  
358,5  
557,5  
321  
3
201  
17,5  
16,75  
34,5  
21,5  
19  
19,25  
27,75  
61  
4
215,75  
158,5  
122,75  
189,5  
99,5  
19,75  
121,5  
78,5  
8,75  
6,5  
5
ThT 3X  
6
1706 BK-17  
423 RC-4  
510 RC-5  
1713 BK-17  
ThT 5P  
28,25  
27,25  
16,5  
38,5  
24,5  
7
91  
335,5  
225  
8
24  
78,5  
81  
9
147  
12,5  
16,25  
49,5  
8
328,5  
204,5  
10  
97,75  
58  
Phương pháp khoan bằng động cơ đáy hoặc rotor thực hiện bởi Vietsovpetro  
1
2
3
4
5
6
10006 BK-10  
1203 BK-14  
R-19  
1.300  
1.257  
1.330  
2.184  
2.097  
1.381  
3.375  
3.278  
2.932  
3.258  
3.166  
3.755  
2.075  
2.021  
1.602  
1.074  
1.069  
2.374  
259,33  
281,5  
187,2  
174,5  
244,2  
353,75  
53,5  
80,5  
36,25  
37,5  
11  
47,33  
29,75  
34,5  
33,5  
43  
160,5  
161  
115,7  
116  
9,67  
7
41,5  
112  
16,75  
28  
530,33  
559,75  
415,15  
473,5  
2004 BK-2  
R-29  
157  
471,95  
599  
8003 BK-8  
41,25  
25,5  
150,5  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2019  
44  
PETROVIETNAM  
hẹp ống chống trong quá trình khoan, hoàn thiện giếng  
và khai thác được thể hiện trong Bảng 3. Những dấu hiệu  
được chia làm 2 nhóm cơ bản: dấu hiệu trực tiếp và dấu  
hiệu gián tiếp [4, 5]. Dấu hiệu trực tiếp của mất ổn định  
thành giếng dễ nhận thấy nhất là sự thay đổi đường kính  
thân giếng, qua kết quả đo địa vật lý đường kính thân  
giếng bằng phương pháp Caliper.  
Việc giảm thiểu ảnh hưởng của các yếu tố địa chất  
lên sự mất ổn định thành giếng khoan trong quá trình thi  
công giếng khoan cần thực hiện các giải pháp đồng bộ:  
- Tăng cường độ chính xác dự đoán áp suất vỉa, áp  
suất lỗ rỗng cũng như xác định chính xác ranh giới các  
địa tầng.  
- Tăng cường kiểm soát địa chất trong quá trình  
thiết kế và thi công giếng khoan.  
Một số biện pháp để xử lý hiện tượng mất ổn định  
thành giếng khoan tại Vietsovpetro:  
- Khi thiết kế giếng khoan cần cân nhắc việc ảnh  
hưởng của các khu vực đứt gãy địa chất, tránh đi qua các  
khu vực đứt gãy.  
- Doa lại thân giếng và bơm kết hợp quét tập dung  
dịch độ nhớt cao.  
- Doa lại thân giếng kết hợp xử lý dung dịch: tăng  
hàm lượng bôi trơn, hàm lượng ức chế sét, giảm độ thải  
nước của dung dịch tới mức tối thiểu cho phép.  
- Áp dụng các biện pháp công nghệ giúp đo được  
áp suất vỉa trong quá trình khoan.  
- Tăng cường chất lượng dung dịch khoan bằng việc  
sử dụng các hệ dung dịch có hàm lượng ức chế sét cao,  
phù hợp với địa tầng của vùng mỏ.  
- Doa lại thân giếng kết hợp tăng tỷ trọng dung dịch  
khoan trong giới hạn cho phép.  
Theo kết quả thống kê và phân tích khi áp dụng  
những phương pháp trên cho thấy phương pháp  
tăng tỷ trọng cho mức độ hiệu quả cao. Thống kê tại  
Vietsovpetro cho thấy có 69 trường hợp trên tổng số  
114 trường hợp hiện tượng mất ổn định thành giếng  
được xử lý thành công bằng phương pháp tăng tỷ trọng,  
đạt 61%.  
- Việc tăng tỷ trọng dung dịch trong giới hạn cho  
phép giúp tăng áp lực lên thành giếng khoan, giúp kiểm  
soát thân giếng tốt hơn, vì vậy cần nghiên cứu tìm ra cửa  
sổ dung dịch phù hợp.  
- Tăng cường nghiên cứu về tính chất cơ lý đất đá để  
xác định cửa sổ dung dịch khoan chính xác.  
Bảng 2. Nguyên nhân gây ra tình trạng mất ổn định thành giếng khoan  
Yếu tố không kiểm soát được  
Khu vực nứt nẻ, đứt gãy  
Yếu tố kiểm soát được  
Áp suất đáy giếng  
Ứng suất do kiến tạo địa chất  
Ứng suất tự nhiên lớn  
Góc lệnh và góc phương vị  
Địa tầng chuyển tiếp  
Địa tầng đất đá di chuyển  
Thành hệ kém bền vững  
Phản ứng cơ hóa giữa đất đá và nước từ dung dịch khoan  
Cột cần khoan bị rung động  
Tầng sét phiến dị thường áp suất cao  
Xói mòn thành giếng do chế độ bơm rửa  
Thay đổi nhiệt độ  
Bảng 3. Dấu hiệu nhận biết biểu hiện tình trạng mất ổn định thành giếng khoan  
Dấu hiệu trực tiếp  
Tăng đường kính thân giếng  
Dấu hiệu gián tiếp  
Moment quay lớn, lực ma sát lớn  
Bị vướng, treo khi thả cần khoan, ống chống và các thiết bị đo địa  
vật lý  
Bó hẹp thân giếng  
Lượng mùn khoan lớn hơn bình thường  
Lượng mảnh vỡ đất đá lớn  
Tăng áp suất bơm  
Kẹt cần khoan  
Mảnh vỡ đất đá trên sàn rung  
Tăng mức độ rung lắc cột cần  
Hư hỏng cần khoan  
Mùn khoan bị lắng tại đáy giếng sau khi kéo thả  
Cần bơm lượng xi măng nhiều hơn trong khi bơm trám  
Khó khăn chỉnh xiên khi khoan  
Không thể thả thiết bị đo địa vật lý  
Chất lượng đo địa vật lý kém  
Xuất hiện khí vành xuyến do chất lượng trám xi măng kém  
Tạo lòng máng  
Cường độ tăng góc lớn  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2019  
45  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
4. Kết luận  
Tài liệu tham khảo  
- Việc xử lý vấn đề mất ổn định thành giếng khoan  
được Vietsovpetro ưu tiên hàng đầu. Trong đó, việc tạo áp  
lực cần thiết lên thành giếng khoan là giải pháp cơ bản để  
kiểm soát tình trạng mất ổn định thành giếng khoan.  
1. Nguyễn Văn Hùng, Trịnh Quang Trung, Lương Hải  
Linh. Phát triển phần mềm phân tích trạng thái ứng suất  
xung quanh thành giếng khoan trong ứng dụng bài toán địa  
cơ học. Tạp chí Dầu khí. 2017; 4: trang 24 - 36.  
- Thời gian ổn định của đất đá tại các khoảng chiều  
sâu khác nhau. Việc xác định cường độ trương nở, bó hẹp  
thành giếng rất cần thiết giúp cho thiết kế xây dựng giếng  
khoan cũng như áp dụng các giải pháp công nghệ phù  
hợp. Tại tầng Miocene dưới của mỏ Bạch Hổ, thời gian ổn  
định thành giếng từ 3 - 7 ngày chưa tính đến ảnh hưởng  
của các thông số khác của dung dịch lên độ bền đất đá.  
2. Vietsovpetro. Các tài liệu tổng kết phức tạp sự cố  
trong quá trình thi công giếng khoan tại Liên doanh Việt -  
Nga “Vietsovpetro” giai đoạn 2010 - 2017.  
3. Vietsovpetro. Báo cáo khoan tại Liên doanh Việt -  
Nga “Vietsovpetro” giai đoạn 2010 - 2017.  
4. Borivoje Pašić, Nediljka Gaurina-Međimurec,  
Davorin Matanović. Wellbore instability: causes and  
consequences. Rudarsko-geološko-naftni zbornik. 2007;  
19(1): p. 87 - 98.  
- Việc sử dụng công nghệ khoan RSS kết hợp với  
LWD cho phép giảm thời gian thi công giếng khoan, góp  
phần giảm thiểu các sự cố liên quan đến tình trạng mất ổn  
định thành giếng khoan.  
5. В.С.Войтенко. Управление горным давлением  
при бурении скважин. Москва: Недра. 1985.  
- Tăng cường nghiên cứu về độ bền cơ học, thông số  
cơ lý đất đá, áp suất lỗ rỗng. Trên cơ sở đó, xác định cửa sổ  
dung dịch khoan phù hợp.  
SOLUTIONS TO HANDLE WELLBORE INSTABILITY  
Pham Van Hieu1, 2  
1Gubkin State University of Oil and Gas (National Research University)  
2Vietsovpetro  
Email: hieupv.dr@vietsov.com.vn  
Summary  
This paper analyses the causes of wellbore instability from the process of drilling 250 wells on offshore fields of Vietsovpetro (with  
different trajectory, drilling muds and deviation). On that basis, the author proposes solutions to handle the condition of wellbore  
instability, e.g. reaming and back reaming with high-viscosity sweep, mud condition, increasing of mud weight in allowable mud weight  
window. The research also shows the appraisal of drilling method’s influence on the duration of wellbore stability helps reduce well  
problems and accidents during the drilling process.  
Key words: Drilling problem and accident, wellbore instability, mechanical properties of rock, wellbore swelling.  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2019  
46  
pdf 5 trang yennguyen 16/04/2022 1280
Bạn đang xem tài liệu "Giải pháp xử lý tình trạng mất ổn định thành giếng khoan", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiai_phap_xu_ly_tinh_trang_mat_on_dinh_thanh_gieng_khoan.pdf