Nghiên cứu chế tạo và đánh giá tính chất hệ hóa phẩm khử nhũ phù hợp với dầu khai thác trên thềm lục địa Việt Nam ở quy mô phòng thí nghiệm

HÓA - CHẾ BIẾN DẦU KHÍ  
TẠP CHÍ DẦU KHÍ  
Số 1 - 2021, trang 58 - 67  
ISSN 2615-9902  
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀ ĐÁNH GIÁ TÍNH CHẤT HỆ HÓA PHẨM  
KHỬ NHŨ PHÙ HỢP VỚI DẦU KHAI THÁC TRÊN THỀM LỤC ĐỊA VIỆT NAM  
Ở QUY MÔ PHÒNG THÍ NGHIỆM  
Hoàng Linh Lan, Lê Thị Thu Hường, Hà Thu Hương, Trần Thanh Phương, Hoàng Long, Ngô Hồng Anh  
Viện Dầu khí Việt Nam  
Email: huonglt@vpi.pvn.vn  
Tóm tắt  
Bài báo trình bày các kết quả nghiên cứu chế tạo hệ hóa phẩm khử nhũ quy mô phòng thí nghiệm và đánh giá tổng thể tính chất hóa  
lý của các hệ hóa phẩm nhằm xem xét khả năng đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của các nhà thầu dầu khí. Kết quả cho thấy hệ hóa phẩm khử  
nhũ chế tạo được cho hiệu quả tách nhũ tốt (tương đương với hóa phẩm thương mại, nhưng hàm lượng nước tách ra có chất lượng cao  
hơn), bền nhiệt và phù hợp với một số loại dầu đang được khai thác tại Việt Nam. Kết quả phân tích tính chất hóa lý như: tỷ trọng, nhiệt  
độ đông đặc, pH, tính tan... đáp ứng tốt yêu cầu của các nhà thầu dầu khí đang hoạt động tại Việt Nam.  
Từ khóa: Hóa phẩm khử nhũ, nhũ tương nước trong dầu, chất hoạt động bề mặt, chất xúc tiến, keo tụ, dung môi dẫn.  
1. Giới thiệu  
Nhũ tương là vấn đề nghiêm trọng trong vận chuyển,  
hệ hóa phẩm khử nhũ riêng cho dầu khai thác trên  
thềm lục địa Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả khử  
nhũ là cần thiết.  
tàng trữ và chế biến dầu khí. Nhũ tương được hình thành  
trong quá trình khai thác do dòng chảy hỗn loạn và sự có mặt  
của các tác nhân tạo nhũ và làm bền nhũ. Việc hình thành nhũ  
tương trong quá trình khai thác (thường là nhũ tương nước  
trong dầu thô) sẽ khiến dòng chất lưu tăng thể tích, tăng độ  
nhớt, tăng tỷ trọng, tăng nguy cơ gây ăn mòn đường ống,  
thiết bị, gây cản trở dòng chảy dẫn đến sản lượng bị suy giảm  
cũng như chất lượng dầu khi xử lý không đạt tiêu chuẩn để  
vận chuyển và xuất bán thương mại, thậm chí gây ngộ độc  
xúc tác trong các quá trình lọc hóa dầu và đặc biệt làm giảm  
giá thành xuất bán dầu thô. Do vậy, cần tách nước để đảm bảo  
chất lượng dầu thô cho các công đoạn tiếp theo. Để phá nhũ  
tương nước trong dầu thô có thể sử dụng phương pháp cơ  
học, phương pháp nhiệt, phương pháp điện hoặc hóa chất,  
trong đó, phổ biến nhất là sử dụng các hóa phẩm khử nhũ.  
2. Chế tạo hệ hóa phẩm khử nhũ  
2.1. Nghiên cứu lựa chọn cấu tử chính của hệ hóa  
phẩm khử nhũ  
Thành phần của hệ hóa phẩm khử nhũ thường  
gồm các nhóm chất sau đây:  
- Thành phần có tính năng keo tụ: các loại phân  
tử chứa đồng thời nhóm chức ưa nước - ưa dầu khối  
lượng phân tử lớn là chất hoạt động bề mặt không ion  
đi từ dẫn xuất alkoxylate như: Alkylphenol ethoxylate,  
copolymer EO/PO, ethoxylated propoxylated amine  
polyol, ethylenediamine alcoxylate, glycerine  
alcoxylate…  
- Thành phần hoạt tính pha liên diện cao và  
khuếch tán nhanh: các hợp chất alkyl sulfonates,  
methyl trioctyl ammonium chloride, butyl acrylate,  
2-ethylhexyl acrylate, polyvinylpyrrolidone…  
Mỗi loại khử nhũ thường chỉ phù hợp với một số loại dầu.  
Dầu thô Việt Nam chủ yếu thuộc loại dầu nhẹ và ngọt, với hàm  
lượng asphalten, nhựa không cao nhưng lại chứa hàm lượng  
lớn paraffin rắn. Đây là yếu tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả khử  
nhũ của các hệ hóa phẩm. Vì vậy, việc nghiên cứu để pha chế  
- Các dung môi dẫn: xylene, toluene và aromatic  
naphtha nặng, các hợp chất chứa nhóm –OH tan  
trong nước như methanol, butanol-2, propanol-2,  
etandiol-1,2…  
Ngày nhận bài: 21/12/2020. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 21/12/2020 - 27/1/2021.  
Ngày bài báo được duyệt đăng: 27/1/2021.  
DẦU KHÍ - SỐ 1/2021  
58  
PETROVIETNAM  
2.2. Chất hoạt động bề mặt có tính năng  
keo tụ  
với 5 nhũ tương nước trong dầu thu thập từ 5 mỏ dầu Bạch Hổ, Hải Sư  
Trắng/Đen, Tê Giác Trắng, Thỏ Trắng và Rồng với các tính chất như trong  
Bảng 2.  
Trong chất khử nhũ tương thương mại,  
thành phần polymer khối lượng phân tử  
lớn có chứa nhóm chức đóng vai trò là các  
chất hoạt động bề mặt có chức năng keo  
tụ được cho là thành phần có tính năng  
quan trọng nhất. Các chất hoạt động bề  
mặt có tính năng keo tụ này khi phân tán  
trong dầu thô có tác dụng làm thay đổi sức  
căng bề mặt giữa các giọt nước và làm mất  
ổn định hệ thống nhũ tương nước/dầu  
bằng cách phá vỡ lớp màng bao quanh  
các hạt nhũ. Nhờ lực tương tác phân tử  
(lực hút giữa các đại phân tử polymer) các  
giọt nước sẽ tiến lại gần nhau hơn tạo hiện  
tượng keo tụ.  
Thí nghiệm đánh giá hiệu quả khử nhũ được thực hiện bằng phương  
pháp bottle test ở nhiệt độ 65 oC với 50 ppm hóa phẩm trong 50 ml dầu  
thô đại diện của 5 mỏ. Chất lượng nước tách được đánh giá bằng hàm  
lượng dầu trong nước tách. Chất lượng bề mặt dầu nước được đánh giá  
Bảng 1. Khối lượng phân tử các chất hoạt động bề mặt có tính năng keo tụ  
Khối lượng  
(g/mol)  
Chỉ số  
RSN  
Loại polymer  
Ký hiệu  
Alkylphenol  
ethoxylate  
10.000  
80.000  
120.000  
10.000  
80.000  
120.000  
11  
9,7  
7,9  
12  
APE1  
APE2  
APE3  
EPO1  
EPO2  
EPO3  
Copolymer EO/PO  
10,3  
9,5  
Ethylenediamine  
alkoxylate  
10.000  
80.000  
120.000  
13  
11  
10  
EDA1  
EDA2  
EDA3  
Quá trình lựa chọn này dựa trên các  
dòng chất hoạt động bề mặt keo tụ sử  
dụng phổ biến hiện nay trong các công  
thức khử nhũ tương thương mại. Các  
chất hoạt động bề mặt này đa phần là các  
hợp chất không ion. Theo các công trình  
nghiên cứu đã được công bố trên thế giới,  
các chất hoạt động bề mặt không ion có  
khả năng ổn định cao trong môi trường  
có hàm lượng muối khoáng lớn, khả năng  
khử nhũ hiệu quả đối với hạt nhũ tương có  
độ phân tán cao. Tuy nhiên hiệu quả tách  
nhũ của các loại polymer phụ thuộc vào  
nhiều thông số, có thể kể đến như sau:  
Bảng 2. Tính chất của 5 mẫu dầu tại Việt Nam  
Hải Sư  
Tê Giác  
Thỏ  
Trắng  
33,58  
Tính chất dầu thô  
Bạch Hổ  
38,37  
Rồng  
35,53  
3,17  
Trắng/Đen Trắng  
Tỷ trọng (oAPI)  
Độ nhớt động học  
ở 50 ºC (cSt)  
Hàm lượng paraffin  
(% trọng lượng)  
Hàm lượng aromatic  
(% trọng lượng)  
Hàm lượng nhựa  
(% trọng lượng)  
Hàm lượng asphaltene  
(% trọng lượng)  
37,87  
4,82  
39,12  
4,23  
8,04  
3,35  
21,68  
6,48  
1,48  
1,07  
22,13  
7,66  
4,58  
1,19  
13,37  
7,73  
1,73  
0,91  
14,45  
4,23  
2,98  
0,79  
23,63  
7,97  
2,83  
1,40  
- Khối lượng phân tử: các tài liệu chỉ  
ra rằng các polymer sử dụng trong chất  
khử nhũ thường có khối lượng phân tử từ  
10.000 - 120.000 g/mol.  
% nước tách sau 5 phút  
8
7
6
5
4
3
2
1
0
- RSN (Relative Solubility Number -  
chỉ số tan tương đối) là chỉ số thể hiện tính  
ưa nước hay ưa dầu của polymer. Đối với  
các polymer dùng để khử nhũ tương nước  
trong dầu thì giá trị RNS phải nằm trong  
khoảng 8 - 15, tức là ưa dầu (pha phân tán).  
APE1 APE2 APE3 EPO1 EPO2 EPO3 EDA1 EDA2 EDA3  
Chất hoạt động bề mặt  
Trên cơ sở đó, một số polymer (Bảng  
1) đã được thu thập để nghiên cứu và lựa  
chọn.  
Bạch Hổ  
HSĐ-HST Tê Giác Trắng  
Thỏ Trắng  
Rồng  
Chất hoạt động bề mặt được lựa chọn  
là chất có hiệu quả khử nhũ tốt nhất đối  
Hình 1. Kết quả khử nhũ theo thời gian của các loại chất hoạt động bề mặt có tính keo tụ đối với 5 mẫu dầu,  
nhiệt độ 65 oC, nồng độ 50 ppm, thời gian sau 5 phút  
DẦU KHÍ - SỐ 1/2021  
59  
HÓA - CHẾ BIẾN DẦU KHÍ  
bằng trực quan theo 3 mức độ: tốt (T), đạt  
(Đ), xấu (X). Kết quả được quan sát tại các thời  
điểm sau 5 phút, 10 phút, 15 phút, 30 phút,  
45 phút, 60 phút, 90 phút, 120 phút, 150 phút  
và 180 phút. Tuy nhiên, bài báo này chỉ trình  
bày kết quả tại thời điểm sau 5 phút, 30 phút  
(để đánh giá tốc độ khử nhũ) và 180 phút (để  
đánh giá hiệu quả khử nhũ). Kết quả đánh giá  
hiệu quả khử nhũ với 5 mẫu dầu được thể hiện  
trong các Hình 1 - 5.  
15 tổ hợp có thành phần là 4 loại chất hoạt động bề mặt thứ tự  
từ 36 đến 50;  
6 tổ hợp có thành phần là 5 loại chất hoạt động bề mặt thứ tự từ  
51 đến 56;  
1 thành phần là có cả 6 chất hoạt động bề mặt thứ tự 57.  
% nước tách sau 30 phút  
20  
15  
10  
5
Các kết quả đánh giá hiệu quả khử nhũ  
của các loại polymer keo tụ trong cả 5 mẫu  
dầu cho thấy:  
- Dòng polymer APE cho lượng nước  
tách được nhiều nhất đối với cả 5 mẫu dầu so  
với các dòng polymer EPO, EDA.  
0
APE1 APE2 APE3 EPO1 EPO2 EPO3 EDA1 EDA2 EDA3  
Chất hoạt động bề mặt  
- Dòng EPO có tốc độ tách tốt nhất trong  
Bạch Hổ HSĐ-HST Tê Giác Trắng Thỏ Trắng Rồng  
vòng 5 phút đầu tiên.  
Hình 2. Kết quả khử nhũ theo thời gian của các loại chất hoạt động bề mặt có tính keo tụ đối với 5 mẫu  
dầu, nhiệt độ 65 oC, nồng độ 50 ppm, thời gian sau 30 phút  
- Dòng APE cho kết quả tổng thể tốt  
nhất xét về chất lượng nước tách.  
% nước tách sau 180 phút  
30  
- Dòng APE cho kết quả chất bề mặt  
nước/dầu tốt nhất.  
25  
20  
15  
10  
5
Để có thêm đánh giá và lựa chọn được tổ  
hợp chất khử nhũ tối ưu, nhóm tác giả tiến  
hành tổ hợp 2 nhóm chất hoạt động bề mặt  
APE và EPO để khảo sát sự tương tác, tương  
thích giữa các nhóm bằng cách phối trộn 6  
loại chất hoạt động bề mặt keo tụ và khảo sát  
hiệu quả khử nhũ trong tổ hợp. Để giảm tính  
phức tạp của các biến số, ban đầu hợp chất  
hoạt động bề mặt keo tụ được phối trộn theo  
tỷ lệ 1/1 giữa các thành phần đánh giá được  
dựa trên hiệu quả tách nước cuối cùng của  
các tổ hợp. Số tổ hợp chất hoạt động bề mặt  
keo tụ được phối trộn từ 6 chất hoạt động bề  
mặt được xác định bằng phương pháp tổ hợp  
tuyến tính:  
0
APE1 APE2 APE3 EPO1 EPO2 EPO3 EDA1 EDA2 EDA3  
Chất hoạt động bề mặt  
Bạch Hổ HSĐ-HST Tê Giác Trắng Thỏ Trắng Rồng  
Hình 3. Kết quả khử nhũ theo thời gian của các loại chất hoạt động bề mặt có tính keo tụ đối với 5 mẫu  
dầu, nhiệt độ 65 oC, nồng độ 50 ppm, thời gian sau 180 phút  
Chất lượng nước tách  
350  
300  
250  
200  
150  
100  
50  
Số tổ hợp chất hoạt động bề mặt  
=
+
+
+
+ 1  
= 15 + 20 + 15 + 6 + 1 = 57 tổ hợp.  
0
Trong đó:  
APE1 APE2 APE3 EPO1 EPO2 EPO3 EDA1 EDA2 EDA3  
Chất hoạt động bề mặt  
15 tổ hợp có thành phần là 2 loại chất  
hoạt động bề mặt thứ tự từ 1 đến 15;  
Bạch Hổ  
HSĐ-HST  
Tê Giác Trắng  
Thỏ Trắng  
Rồng  
20 tổ hợp có thành phần là 3 loại chất  
hoạt động bề mặt thứ tự từ 16 đến 35;  
Hình 4. Đồ thị chất lượng nước tách của các loại chất hoạt động bề mặt có tính keo tụ đối với 5 mẫu dầu,  
nhiệt độ 65 oC, nồng độ 50 ppm  
DẦU KHÍ - SỐ 1/2021  
60  
PETROVIETNAM  
Kết quả đánh giá hiệu quả khử nhũ của  
57 tổ hợp chất hoạt động bề mặt keo tụ  
được thể hiện trên Hình 6.  
Chất lượng bề mặt phân tách nước dầu  
Như vậy, tổ hợp các thành phần từ các  
dòng khác nhau sẽ tốt hơn 1 dòng chất,  
điều này phù hợp với các tài liệu tham khảo  
[1] cho thấy các gốc polymer khác nhau  
trong tổ hợp có tác dụng đồng thời lên các  
thành phần khác nhau của dầu, dẫn đến  
tăng hiệu quả khử nhũ của tổ hợp. Kết quả  
khảo sát cho thấy tổ hợp chất khử nhũ có 6  
thành phần chất hoạt động bề mặt keo tụ  
đạt hiệu quả tách nước tốt nhất, vì vậy tổ  
hợp này được lựa chọn và tiến hành tối ưu  
hóa tỷ lệ các chất trong tổ hợp.  
1
3
2
1
2
1
2
1
3
2
2
1
1
1
1
1
2
2
2
3
2
2
2
1
1
1
1
1
2
1
2
2
1
2
2
1
2
1
2
2
2
2
2
1
1
APE1  
APE2  
APE3  
EPO1  
EPO2  
EPO3  
EDA1  
EDA2  
EDA3  
3 = Tốt; 2 = Đạt; 1 = Xấu  
Tê Giác Trắng  
Bạch Hổ  
HSĐ-HST  
Thỏ Trắng  
Rồng  
Hình 5. Đồ thị chất lượng bề mặt nước tách của các loại chất hoạt động bề mặt có tính keo tụ đối với 5 mẫu dầu,  
Để khảo sát tỷ lệ tối ưu của các thành  
phần nhóm tác giả tiến hành phối trộn 6  
chất hoạt động bề mặt keo tụ chính với các  
tỷ lệ khác nhau (Bảng 3).  
o
nhiệt độ 65 C, nồng độ 50 ppm  
% nước tách của các tổ hợp chất hoạt động bề mặt keo tụ  
140  
120  
100  
80  
Quy đổi tỷ lệ thành phần ra tỷ lệ %  
khối lượng các chất hoạt động bề mặt như  
Bảng 4.  
60  
Tổ hợp thu được được xác định thông  
số hóa lý nhằm lựa chọn tỷ lệ tối ưu. Các  
thông số chính đặc trưng được thể hiện  
qua Bảng 5.  
40  
20  
0
G1 G3 G5 G7 G9 G11 G13 G15 G17 G19 G21 G23 G25 G27 G29 G31 G33 G35 G37 G39 G41 G43 G45 G47 G49 G51 G53 G55 G57  
Bảng 5 cho thấy tốc độ khuếch tán của  
H2 là lớn nhất tương ứng 30,1 × 10-4 cm2/s  
trong khi đó H1 có tốc độ khuếch tán nhỏ  
nhất 15,2 × 10-4 cm2/s. H2 có tính lưu biến  
màng dầu nhỏ nhất và tốc độ khuếch tán  
tương đối cao so với các hỗn hợp.  
%thể tích nước tách được (tại 180 phút) Bạch Hổ  
%thể tích nước tách được (tại 180 phút) Tê Giác Trắng %thể tích nước tách được (tại 180 phút) Thỏ Trắng  
%thể tích nước tách được (tại 180 phút) Rồng  
%thể tích nước tách được (tại 180 phút) HSĐ-HST  
Hình 6. Hàm lượng nước tách của 57 tổ hợp chất hoạt động bề mặt trên 5 mẫu dầu đại điện  
Bảng 3. Tổ hợp 6 chất hoạt động bề mặt keo tụ ở các tỷ lệ khác nhau  
Tỷ lệ các chất hoạt động bề mặt  
Mẫu  
APE1  
APE2  
APE3  
EPO1  
EPO2  
EPO3  
Sau khi đánh giá hiệu quả tách nước  
(Bảng 6) kết hợp với phương pháp quy  
hoạch hóa thực nghiệm, phần mềm sẽ tự  
động lặp lại các thí nghiệm và đưa ra kết  
quả của hàm mục tiêu mong muốn là hàm  
lượng nước tách pha lớn nhất. Kết quả  
khảo sát ảnh hưởng của các thành phần  
trong chất khử nhũ đến hiệu quả phá nhũ  
theo quy trình thử nghiệm cho thấy vùng  
tối ưu để thiết lập các tỷ lệ thành phần  
trong chất khử nhũ như Bảng 7.  
H1  
H2  
H3  
H4  
H5  
H6  
1
6
5
4
3
2
2
1
6
5
4
3
3
2
1
6
5
4
4
3
2
1
6
5
5
4
3
2
1
6
6
5
4
3
2
1
Bảng 4. Tỷ lệ tổ hợp 6 chất hoạt động bề mặt keo tụ (% khối lượng)  
Tỷ lệ các chất hoạt động bề mặt  
Mẫu  
APE1  
5
APE2  
10  
5
29  
24  
19  
13  
APE3  
13  
10  
5
29  
24  
19  
EPO1  
19  
13  
10  
5
EPO2  
24  
19  
13  
10  
5
EPO3  
29  
24  
19  
13  
10  
5
H1  
H2  
H3  
H4  
H5  
H6  
29  
24  
19  
13  
10  
29  
24  
29  
DẦU KHÍ - SỐ 1/2021  
61  
HÓA - CHẾ BIẾN DẦU KHÍ  
Bảng 5. Tính chất cơ bản của các tổ hợp chất hoạt động bề mặt keo tụ  
Sức căng  
bề mặt (dyn/cm)  
Tính lưu biến  
(E, dyn/cm)  
Tốc độ khuếch tán  
(D,cm2/s)  
Loại polymer  
RSN  
H1  
H2  
H3  
H4  
H5  
H6  
10  
7,86  
8,56  
9,09  
8,86  
7,53  
7,98  
8,320  
15,2 × 10-4  
30,1 × 10-4  
25 × 10-4  
10,3  
10,2  
9,6  
6,356  
9,738  
8,320  
15,2 × 10-4  
-4  
10,1  
10,2  
7,146  
19,2 × 10  
8,250  
20,2 × 10-4  
o
Bảng 6. Bảng kết quả khử nhũ theo thời gian của các tổ hợp chất hoạt động bề mặt keo tụ đối với mẫu dầu Vietsovpetro, nhiệt độ 65 C, nồng độ 50 ppm  
Tỷ lệ (% thể tích) nước tách ra theo thời gian (phút)  
Hàm lượng  
nước còn lại (%)  
Mỏ  
Thời gian  
H1-BH  
H2-BH  
H3-BH  
H4-BH  
H5-BH  
H6-BH  
H1-TT  
H2-TT  
H3-TT  
H4-TT  
H5-TT  
H6-TT  
H1-R  
5
2
2
3
2
3
4
2
5
2
4
4
6
4
2
3
3
4
1
10  
6
15  
10  
10  
14  
10  
8
30  
12  
12  
16  
12  
10  
16  
12  
10  
15  
12  
10  
22  
12  
10  
16  
10  
12  
6
45  
16  
16  
16  
16  
14  
16  
15  
18  
18  
24  
14  
23  
15  
11  
16  
12  
14  
8
60  
19  
18  
18  
16  
18  
18  
20  
25  
25  
30  
20  
25  
15  
12  
18  
14  
15  
10  
90  
20  
20  
19  
18  
20  
20  
26  
30  
28  
30  
25  
28  
15  
14  
15  
15  
15  
12  
120  
22  
23  
22  
20  
22  
21  
30  
33  
32  
30  
30  
30  
15  
14  
15  
15  
16  
13  
150  
22  
23  
22  
22  
22  
21  
32  
33  
32  
31  
30  
31  
15  
14  
15  
15  
16  
13  
180  
22  
23  
22  
23  
22  
21  
32  
33  
33  
31  
30  
31  
15  
14  
15  
15  
16  
13  
2
1
2
1
2
1
1
2
2
4
5
4
15  
16  
15  
15  
14  
17  
5
6
7
6
Bạch Hổ  
(BK-7)  
6
4
7
14  
10  
8
8
8
7
10  
10  
8
Thỏ Trắng  
(THT-1)  
15  
6
7
19  
10  
8
H2-R  
H3-R  
H4-R  
H5-R  
6
6
14  
8
Rồng  
(RP2)  
6
2
10  
4
H6-R  
Bảng 7. Tỷ lệ tối ưu các chất hoạt động bề mặt keo tụ  
Tỷ lệ % các chất hoạt động bề mặt  
Mẫu  
APE1  
7,9  
APE2  
APE3  
EPO1  
EPO2  
15,8  
EPO3  
18,4  
TH  
18,4  
23,7  
15,8  
Bảng 8. Tính chất cơ bản của chất xúc tiến  
Chất xúc tiến  
Tính năng  
XT1  
5,4  
22,649  
34 ×10-4  
15  
XT2  
5,67  
22,643  
32 × 10-4  
15,5  
XT3  
XT4  
5,3  
20,025  
31 × 10-4  
14  
XT5  
XT6  
5,5  
21,675  
29 × 10-4  
15  
Sức căng bề mặt (mN/m)  
Tính lưu biến (E, dyn/cm)  
5,67  
22,643  
34 × 10-4  
15,5  
5,3  
21,045  
30 × 10-4  
16  
Tốc độ khuếch tán (cm2/s)  
Chỉ số tan tương đối  
Hệ số phân bố Kp  
0,02  
0,02  
0,015  
0,03  
0,02  
0,015  
Bảng 9. Tổ hợp phối trộn các chất xúc tiến  
Tổ hợp chất xúc tiến  
XT1  
XT2  
XT3  
XT1  
XT2  
XT3  
A1  
A2  
A3  
+
+
+
3
3
1
1
1
2
3
1
2
1
2
1
A4  
DẦU KHÍ - SỐ 1/2021  
62  
PETROVIETNAM  
o
Bảng 10. Bảng kết quả khử nhũ theo thời gian của các tổ hợp chất hoạt động bề mặt keo tụ đối với mẫu dầu Vietsovpetro, nhiệt độ 65 C, nồng độ 50 ppm  
Tỷ lệ (% thể tích) nước tách ra theo thời gian (phút) Hàm lượng  
Mỏ  
nước còn lại  
Thời gian  
5
10  
15  
30  
45  
60  
90  
120  
150  
180  
(%)  
XT1-BH  
XT2-BH  
XT3-BH  
A1-BH  
A2-BH  
A3-BH  
A4-BH  
XT1-TT  
XT2-TT  
XT3-TT  
A1-TT  
A2-TT  
A3-TT  
A4-TT  
XT1-R  
XT2-R  
XT3-R  
A1-R  
3
3
2
3
4
5
6
3
3
5
5
5
7
6
2
3
2
4
5
4
5
7
7
5
8
8
8
7
5
9
8
9
8
15  
8
3
8
4
7
7
7
7
11  
11  
8
11  
10  
15  
15  
11  
11  
9
11  
9
20  
9
5
9
13  
13  
11  
13  
12  
17  
17  
13  
16  
11  
13  
11  
23  
11  
7
17  
17  
15  
17  
15  
17  
17  
16  
19  
15  
25  
19  
24  
19  
9
20  
19  
18  
17  
19  
19  
19  
21  
26  
21  
31  
26  
26  
26  
11  
13  
12  
15  
16  
19  
16  
21  
21  
22  
19  
21  
21  
20  
27  
29  
26  
31  
31  
29  
31  
13  
15  
14  
16  
16  
16  
17  
23  
22  
23  
21  
23  
22  
23  
31  
32  
31  
31  
33  
31  
33  
14  
15  
14  
16  
17  
16  
17  
23  
22  
22  
23  
23  
22  
24  
33  
32  
31  
32  
33  
32  
33  
14  
15  
14  
16  
17  
16  
17  
23  
22  
22  
24  
23  
22  
24  
33  
32  
31  
32  
33  
32  
33  
14  
15  
14  
16  
17  
16  
17  
2
3
3
1
2
3
1
2
3
2
3
4
3
2
16  
15  
16  
14  
13  
14  
13  
Bạch Hổ  
(BK-7)  
Thỏ  
Trắng  
(THT-1)  
11  
8
11  
13  
17  
13  
12  
9
13  
15  
17  
16  
5
9
11  
15  
11  
Rồng  
(RP2)  
A2-R  
A3-R  
A4-R  
Bảng 11. Tỷ lệ thành phần chất xúc tiến  
2.3. Lựa chọn chất xúc tiến  
Tổ hợp chất  
xúc tiến  
XT (% khối lượng)  
XT1  
XT2  
XT3  
Chất xúc tiến trong hóa phẩm khử nhũ thường là chất  
hoạt động bề mặt có khối lượng phân tử thấp, có vai trò  
khuếch tán nhanh đến bề mặt phân chia nước/dầu, thấm  
ướt và thay đổi độ ổn định của màng dầu tạo điều kiện  
cho các polymer keo tụ xúc tiến nhanh hơn quá trình phá  
vỡ màng dầu. Do đó chất hoạt động bề mặt anionic được  
lựa chọn làm chất xúc tiến vì có khả năng bào mòn lớp  
màng dầu cao do dầu ưa nước có chứa nhiều điện tích.  
30,5  
30,2  
30,2  
Bảng 12. Kết quả xác định độ đồng nhất các phân tử hoạt tính  
Tỷ lệ hỗn hợp dung môi  
Xylene/methanol  
Xylene/isopropanol  
Xylene/ethylene glycol  
Toluene/methanol  
Toluene/isopropanol  
Toluene/ethylene glycol  
1/1  
5/1  
+
+
+
+
10/1  
+
+
+
+
-
-
-
-
-
-
+
+
+
+
Dựa trên các tiêu chí đó 5 chất hoạt động bề mặt  
được khảo sát là:  
- Alkylphenylendiamine (APD) - XT1  
Bảng 13. Kết quả xác định tốc độ khuếch tán của các thành phần chất khử nhũ  
khi hoa tan dung mmi  
- Sodium lauryl ether sulfate (SLES) - XT2  
- Alkylpolyethoxy ethylenesulfonate (APES) - XT3  
Loa  
̣
i dung môi  
Tốc độ khuếch tán (D, cm2/s)  
Tỷ lệ  
1/1  
5/1  
10/1  
Xylene/methanol  
-
-
-
-
-
-
25,6 × 10-4 24,6 × 10-4  
22,7 ×10-4 21,3 × 10-4  
20,8 × 10-4 19,6 × 10-4  
23,7 × 10-4 22,4 × 10-4  
21,3 ×10-4 20,6 × 10-4  
20,5 × 10-4 19,4 × 10-4  
- Sodium nonanoyloxybenzenesulfonate (NOBS) -  
Xylene/isopropanol  
Xylene/ethylene glycol  
Toluene/methanol  
Toluene/isopropanol  
Toluene/ethylene glycol  
XT4  
- Sodium alkyl sulfate (SAS) - XT5  
Một số tính chất cơ bản của 5 hóa phẩm lựa chọn làm  
chất xúc tiến (Bảng 8).  
sulfonate (XT3). Nghiên cứu [1, 2] cho thấy việc phối trộn  
các chất xúc tiến làm tăng cường hiệu quả khử nhũ. Nhóm  
tác giả tiến hành tổ hợp chất xúc tiến như trong Bảng 9.  
Kết quả đánh giá tác động cộng hưởng của chất xúc  
tiến lên tính năng của polymer keo tụ cho thấy 3 chất xúc  
tiến có hiệu quả tốt là: alkylphenylendiamine (XT1), so-  
dium lauryl ether sulfate (XT2), alkylpolyethoxy ethylene-  
DẦU KHÍ - SỐ 1/2021  
63  
HÓA - CHẾ BIẾN DẦU KHÍ  
Bảng 14. Kết quả thí nghiệm đánh giá tốc độ khuếch tán và nhiệt độ chớp cháy của 5 tổ hợp dung môi  
Tốc độ khuếch tán Nhiệt độ chớp cháy  
Tổ hợp dung môi Xylene/methanol Toluene/isopropanol Ethylene glycol  
(cm2/s)  
23,2  
(°C)  
70  
68  
65  
55  
40  
DM1  
DM2  
DM3  
DM4  
DM5  
1
3
5
7
9
1
1
1
1
1
0,1  
0,1  
0,1  
0,1  
0,1  
24,1  
24,6  
24,9  
25,3  
Các chất xúc tiến được phối trộn với tổ  
hợp chất hoạt động bề mặt nhằm đánh giá  
hiệu quả khử nhũ .  
25,5  
25  
24,5  
24  
23,5  
23  
22,5  
22  
80  
70  
60  
50  
40  
30  
20  
10  
0
Tiến hành mô hình hóa trên cơ sở xây  
dựng ma trận quy hoạch hóa thực nghiệm  
nhằm xác định tỷ lệ tối ưu giữa các thành  
phần. Tỷ lệ thành phần chất xúc tiến trong  
chất khử nhũ được xác định như Bảng 11.  
DM1  
DM2  
DM3  
DM4  
DM5  
Tốc độ khuếch tán (cm2/s)  
Nhiệt độ chớp cháy (°C)  
2.4. Lựa chọn hệ dung môi dẫn  
Hình 7. Khảo sát đánh giá tốc độ khuếch tán và nhiệt độ chớp cháy của 5 tổ hợp dung môi  
Trong các hệ hóa phẩm khử nhũ, dung  
môi đóng vai trò quan trọng, có tác dụng hòa  
tan và phân tán các thành phần khác như các  
polymer đóng vai trò keo tụ, các chất hoạt  
động bề mặt đóng vai trò xúc tiến. Vì vậy, việc  
lựa chọn hệ dung môi phải phù hợp với nhóm  
chức cũng như khối lượng phân tử của các  
hợp chất này.  
Bảng 15. Tỷ lệ thành phần dung môi tổ hợp  
Ethylene  
glycol  
Xylene Toluene Methanol Isopropanol  
74,4 12,7 10,2 2,6  
Tỷ lệ,  
% khối lượng  
0,1  
thành phần hoạt tính. Kết quả xác định độ đồng nhất các phân tử  
hoạt tính cho thấy, chỉ khi phối trộn các dung môi hữu cơ (xylene,  
toluene) và rượu đơn chức (methanol, isopropanol, ethylene glycol)  
theo tỷ lệ 5/1 trở lên thì các thành phần hoạt tính trong chất khử nhũ  
hòa tan tốt, do thành phần của tổ hợp chủ yếu là các loại polymer  
chứa các nhóm alkyl, EO, PO và vòng thơm, vì vậy thành phần chính  
là dung môi hữu cơ. Dung môi rượu đơn chức đóng vai trò trợ tan làm  
tăng tốc độ khuếch tán. Để đánh giá tác dụng của dung môi, nhóm  
tác giả xác định tốc độ khuếch tán của thành phần chất khử nhũ khi  
hòa tan dung môi (Bảng 13).  
Thành phần chính của hệ hóa phẩm khử  
nhũ là polymer nhóm alkyl, EO, PO và vòng  
thơm, vì vậy hệ dung môi được lựa chọn phải  
có thành phần chính là các dung môi thơm  
như xylene, toluene. Bên cạnh đó, một số loại  
alcol mạch ngắn (như methanol, ethylene gly-  
col) cũng được bổ sung hàm lượng nhỏ vào  
hệ dung môi nhằm tăng khả năng khuếch tán  
của polymer từ đó đẩy nhanh quá trình keo  
tụ, tách pha của các giọt nước. Tiến hành phối  
trộn dung môi thơm và rượu đơn chức theo  
các tỷ lệ khác nhau và khảo sát độ đồng nhất  
để tìm ra tỷ lệ sử dụng tối ưu. Kết quả xác định  
độ đồng nhất của các loại dung môi thơm và  
rượu bậc nhất khi pha các phân tử hoạt tính ở  
các tỷ lệ khác nhau (Bảng 12).  
Kết quả xác định tốc độ khuếch tán của các thành phần hoạt  
tính khi pha dung môi cho thấy ở tỷ lệ dung môi thơm/rượu bậc  
nhất trong khoảng 5/1 tốc độ khuếch tán các thành phần hoạt tính  
lớn nhất. Trong đó, tỷ lệ dung môi xylene/methanol cho tốc độ  
khuếch tán lớn nhất tương ứng 25,6 × 10-4 cm2/s. Hỗn hợp dung môi  
xylene/isopropanol và toluene/isopropanol cho các kết quả tốc độ  
khuếch tán tốt. Do xylene/methanol, toluene/methanol là dung môi  
dễ bay hơi nên hỗn hợp có nhiệt độ chớp cháy thấp, không an toàn  
trong việc tàng trữ bảo quản. Do đó, nhóm tác giả phối trộn các loại  
dung môi nhằm đảm bảo tốc độ khuếch tán và đảm bảo nhiệt độ  
chớp cháy.  
Bảng 12 cho thấy các tỷ lệ dung môi được  
đánh dấu+là các dung môi có khả năng hòa  
tan tốt các thành phần hoạt tính trong chất  
khử nhũ tương, các tỷ lệ dung môi được đánh  
dấu “-” là các dung môi hòa tan hạn chế các  
Chuẩn bị tổ hợp dung môi 1 gồm xylene/methanol tỷ lệ 5/1 và  
dung môi 2 gồm toluene/isopropanol tỷ lệ 5/1, ethylene glycol theo  
DẦU KHÍ - SỐ 1/2021  
64  
PETROVIETNAM  
Hóa chất alkylphenol  
ethoxylate  
Bể khuấy 1  
Khuấy tại nhiệt độ phòng, thời  
gian 10 phút, tốc độ 400 rpm  
Hóa chất copolymer EO/PO  
Bể khuấy 3  
Khuấy tại nhiệt độ phòng,  
thời gian 10 phút, tốc độ  
400 rpm  
Sản phẩm  
chất khử nhũ  
Hỗn hợp dung môi  
Bể khuấy 2  
Khuấy tại nhiệt độ phòng, thời  
gian 10 phút, tốc độ 400 rpm  
Hỗn hợp chất xúc tiến  
Hình 8. Sơ đồ khối quy trình chế tạo chất khử nhũ  
Hình 9. Kết quả tách nước của các hệ hóa phẩm khử nhũ  
các tỷ lệ khác nhau để khảo sát nhiệt độ chớp cháy của  
hỗn hợp (Hình 7).  
phần có tỷ lệ hàm lượng khác nhau được tạo ra để khảo  
sát, lựa chọn tỷ lệ tối ưu cho từng loại dầu.  
Tiến hành mô hình hóa trên cơ sở xây dựng ma trận  
quy hoạch hóa thực nghiệm nhằm xác định tỷ lệ tối ưu  
giữa các thành phần. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của các  
thành phần trong chất khử nhũ đến hiệu quả phá nhũ  
theo quy trình thử nghiệm cho thấy vùng tối ưu để thiết  
lập các tỷ lệ thành phần trong chất khử nhũ như Bảng 15.  
Đối với dầu Bạch Hổ (CT1):  
+ Hàm lượng chất keo tụ: Z1 = 23,41%  
+ Hàm lượng chất xúc tiến: Z2 = 0,23%  
+ Hàm lượng dung môi dẫn: Z3 = 76,36%  
Đối với dầu Thỏ Trắng (CT2):  
2.5. Tổ hợp chất khử nhũ  
+ Hàm lượng chất keo tụ: Z1 = 24,56%  
+ Hàm lượng chất xúc tiến: Z2 = 0,21%  
+ Hàm lượng dung môi dẫn: Z3 = 75,23%  
Đối với dầu Rồng (CT3):  
Sơ đồ khối quy trình chế tạo chất khử nhũ thể hiện  
trên Hình 8.  
Sau đó, nhóm tác giả tiến hành tối ưu hóa tỷ lệ nồng  
độ các thành phần sao cho phù hợp với một số loại dầu  
đang khai thác tại Việt Nam. Hàng loạt tổ hợp các thành  
+ Hàm lượng chất keo tụ: Z1 = 28,67%  
DẦU KHÍ - SỐ 1/2021  
65  
HÓA - CHẾ BIẾN DẦU KHÍ  
Bảng 16. Các chỉ tiêu phân tích đánh giá hiệu quả của các chất khử nhũ VPI-D1, VPI-D2, VPI-D3  
TT  
Tính chất  
Hiệu quả tách nhũ  
Bền nhiệt  
VPI-D1  
Tách nước tốt  
Bền đến 130 oC  
40 oC  
VPI-D2  
VPI-D3  
Tách nước tốt  
Bền đến 130 oC  
40 oC  
1
2
3
4
5
6
7
Tách nước tốt  
Bền đến 130 oC  
o
Nhiệt độ thấp nhất có thể tách nhũ (oC)  
Hàm lượng nước còn lại  
Nước tách  
40 C  
<0,5%  
<0,5%  
<0,5%  
Cảm quan: nước trong, Cảm quan: nước trong,  
mặt tách nước  mặt tách nước rõ  
Cảm quan: nước trong,  
mặt tách nước rõ  
Mặt tách dầu nước  
Dầu tách nước  
Bảng 17. Các chỉ tiêu phân tích tính chất hóa lý hóa phẩm khử nhũ VPI-D1, VPI-D2, VPI-D3  
VPI-D1  
VPI-D2  
VPI-D3  
TT  
1
Tính chất  
Màu sắc, trạng thái  
Tỷ trọng tại 15 oC  
Nhiệt độ đông đặc (oC)  
pH  
Tiêu chuẩn  
Cảm quan  
ASTM D4052  
ASTM D97  
ASTM E 70  
Lỏng, màu nâu vàng Lỏng, màu nâu vàng Lỏng, màu nâu vàng  
0,990  
0,989  
<-60  
0,990  
<-60  
2
<-60  
7
3
6-7  
6-7  
4
Tính tan  
Tan trong dầu  
Tan trong dầu  
Tan trong dầu  
5
Không gây ăn mòn  
hệ thống khai thác  
theo tiêu chuẩn  
Không gây ăn mòn  
hệ thống khai thác  
theo tiêu chuẩn  
Không gây ăn mòn  
hệ thống khai thác  
theo tiêu chuẩn  
Phương pháp mất  
khối lượng  
6
Khả năng ăn mòn  
+ Hàm lượng chất xúc tiến: Z2 = 0,29%  
+ Hàm lượng dung môi dẫn: Z3 = 71,04%  
4. Kết luận  
Nhóm tác giả đã chế tạo được 3 hệ hóa phẩm khử nhũ  
phù hợp với một số loại dầu tại Việt Nam với thành phần  
các chất hoạt động bề mặt keo tụ nằm trong khoảng 23  
- 30%, hàm lượng chất xúc tiến từ 0,2 - 0,3%, hàm lượng  
dung môi từ 71 - 76%. Hàm lượng các chất có thể điều  
chỉnh để phù hợp với từng loại dầu.  
Kết quả đánh giá hiệu quả khử nhũ trên đối tượng  
nhũ tương tự nhiên CTK-2 cho thấy, khi tăng nồng độ chất  
khử nhũ từ 50 đến 100 ppm hiệu quả khử nhũ cuối cùng  
đều tăng. Tốc độ tách của CT1 tương đương chất khử nhũ  
tương thương mại; CT2, CT3 chậm hơn nhưng hiệu quả  
tách pha cuối cùng ở 100 ppm là tương đương. Vì vậy, tùy  
thuộc vào từng loại dầu, hàm lượng các nhóm chất trong  
hệ hóa phẩm khử nhũ thay đổi. Tuy nhiên, sự thay đổi này  
không lớn đối với các dầu đang khai thác tại Việt Nam.  
Các hệ hóa phẩm được đánh giá tổng thể về tính chất  
hóa lý nhằm xem xét khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ  
thuật của các nhà thầu dầu khí đặt ra.  
Lời cảm ơn  
Ngoài ra, hiệu quả khử nhũ của các hệ hóa phẩm còn  
được so sánh với hóa phẩm thương mại (DMO086318).  
Kết quả cho thấy khả năng tách nhũ của các hệ chế tạo  
được tương đương với của hóa phẩm thương mại, nhưng  
nước tách ra có chất lượng cao hơn (Hình 9).  
Nhóm tác giả trân trọng cảm ơn Bộ CôngThương (theo  
Hợp đồng số 002.19.CNKK.QG/HĐK ngày 15/1/2019), Viện  
Dầu khí Việt Nam (theo Quyết định số 4292/QĐ-VDKVN  
ngày 3/9/2019) đã hỗ trợ nguồn lực và tài trợ kinh phí thực  
hiện nghiên cứu này.  
3. Đánh giá tính chất của hệ hóa phẩm khử nhũ phù  
hợp với dầu khai thác trên thềm lục địa Việt Nam  
Tài liệu tham khảo  
Sau khi tối ưu hóa các điều kiện chế tạo như nhiệt độ,  
tốc độ và thời gian khuấy, các hệ hóa phẩm VPI-D1, VPI-  
D2, VPI-D3 thu được tại phòng thí nghiệm được đánh giá  
tổng thể về tính chất hóa lý để đánh giá khả năng đáp  
ứng yêu cầu kỹ thuật của các nhà thầu dầu khí đang hoạt  
động trên lãnh thổ Việt Nam. Kết quả được thể hiện trên  
các Bảng 16 và 17.  
[1] Duy T. Nguyen, “Demulsifier composition and  
method of using same, Patent US20130261227A1, 2012.  
[2] Nahid Hassanshahi, Guangji Hu, and Jianbing Li,  
"Application of ionic liquids for chemical demulsification:  
A review", Molecules, Vol. 25, No. 21, 2020.  
[3] Đinh Thị Quỳnh Như, Phạm Thị Ngọc Bích, Trương  
Đình Hợi, Nguyễn Thị Cúc, Đặng Quốc Dũng, Nguyễn  
Phan Trí và Bùi Đình Huy, "Nghiên cứu tính chất hệ nhũ nước  
DẦU KHÍ - SỐ 1/2021  
66  
PETROVIETNAM  
trong dầu thô mỏ Rồng và phương pháp khử nhũ bằng gia  
nhiệt và phụ gia hóa phẩm", 1998.  
[8] Alexandre Goldszal and Maurice Bourrel,  
“Demulsification of crude oil emulsions: correlation to  
microemulsion phase behavior, Industrial & Engineering  
Chemistry Research, Vol. 39, No. 8, pp. 2746 - 2751, 2000.  
DOI: 10.1021/ie990922e.  
[4] Nguyễn Thị Cúc, Phạm Văn Lâm, Nguyễn Linh  
Giang, Phạm Văn Khang, Phạm Thị Ngọc Bích và Hà Văn  
Bích, "Nghiên cứu tính chất nhũ nước trong dầu, dầu trong  
nước của dầu thô Bạch Hổ và phương pháp khử nhũ bằng  
nhiệt hóa", 1993.  
[9] H. Vernon Smith and Kenneth E. Arnold, “Chapter  
19: Crude oil emulsions, Petroleum engineering handbook,  
1989.  
[5] Vũ Công Thắng, Nguyễn Văn Thắng, Lê Xuân Ba,  
Nguyễn Thu Hà, Trần Văn Tân, Vũ Văn Trọng, Trịnh Kiến  
Quốc, Hồ Xuân Linh, và Mai Thị Hảo, "Nghiên cứu sự tạo  
nhũ trong dầu, nhũ dầu trong nước và phương pháp tách  
nhũ", 1992.  
[10] Johan Sjoblom, Encyclopedic handbook of  
emulsion technology. CRC Press, 2001.  
[11] João Batista V.S. Ramalho, Fernanda C.  
Lechuga, and Elizabete F. Lucas, “Effect of the structure  
of commercial poly(ethylene oxide-b-propylene oxide)  
demulsifier bases on the demulsification of water-in-  
crude oil emulsions: Elucidation of the emulsification  
mechanism, Química Nova, Vol. 33, No. 8, 2010.  
[6] Ayman M. Atta, H.S. Ismail, A.M. Elsaeed, R.R.  
Fouad, A.A. Fada, and A.A.H. Abdel-Rahman, “Preparation  
and application of nonionic polypropylene oxide-graft-  
polyethylene glycol copolymer surfactants as demulsifier  
for petroleum crude oil emulsions, Journal of Dispersion  
Science and Technology, Vol. 34, pp. 161 - 172, 2013. DOI:  
10.1080/01932691.2012.657538.  
[12] Yuming Xu, Jiangying Wu, Tadeusz Dabros,  
Hassan Hamza, and Johann Venter, “Optimizing the  
polyethylene oxide and polypropylene oxide contents in  
diethylenetriamine-based surfactants for destabilization  
of a water-in-oil emulsion, Energy Fuels, Vol. 19, No. 3,  
pp. 916 - 921, 2005. DOI: 10.1021/ef0497661.  
[7] Ahmed M. Al-Sabagh, Nadia G. Kandile, and  
Mahmoud R.Noor El-Din, “Functions of demulsifiers in the  
petroleum industry, Separation Science and Technology,  
Vol. 46, No. 7, pp. 1144 - 1163, 2011.  
LAB-SCALE MANUFATURING OF DEMULSIFIER SYSTEMS SUITABLE  
FOR VIETNAMESE OIL AND EVALUATION OF THEIR PHYSICOCHEMICAL  
PROPERTIES  
Hoang Linh Lan, Le Thi Thu Huong, Ha Thu Huong, Tran Thanh Phuong, Hoang Long, Ngo Hong Anh  
Vietnam Petroleum Institute  
Email: huonglt@vpi.pvn.vn  
Summary  
The paper presents the results of the research on formulation of demulsifiers at laboratory scale and overall assessment of the physical  
and chemical properties of the demulsifiers to consider their ability to meet the technical requirements of oil companies. The results showed  
that the formulated demulsifier has good demulsifying efficiency (equivalent to commercial chemical products and the quality of separated  
water is higher), thermal stability and is suitable for crude oils currently produced inVietnam.The results from physical and chemical properties  
testing and analysis such as density, pour point, pH, and solubility also meet the requirements of oil and gas companies in Vietnam.  
Key words: Demulsifier, water-in-oil emulsion, surfactant, additives, flocculation, solvent.  
DẦU KHÍ - SỐ 1/2021  
67  
pdf 10 trang yennguyen 16/04/2022 1340
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu chế tạo và đánh giá tính chất hệ hóa phẩm khử nhũ phù hợp với dầu khai thác trên thềm lục địa Việt Nam ở quy mô phòng thí nghiệm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_che_tao_va_danh_gia_tinh_chat_he_hoa_pham_khu_nhu.pdf