Tối ưu, nâng cao hiệu quả hoạt động hệ thống công nghệ thu gom, vận chuyển dầu khí tại các mỏ của Vietsovpetro

THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
TẠP CHÍ DẦU KHÍ  
Số 4 - 2020, trang 24 - 31  
ISSN 2615-9902  
TỐI ƯU, NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ  
THU GOM, VẬN CHUYỂN DẦU KHÍ TẠI CÁC MỎ CỦA VIETSOVPETRO  
Trần Lê Phương, Phạm Thành Vinh, A.G Axmadev, Tống Cảnh Sơn, Châu Nhật Bằng, Nguyễn Hữu Nhân, Đoàn Tiến Lữ  
Trần Thị Thanh Huyền, Lê Thị Đoan Trang, Đỗ Dương Phương Thảo, Phan Đức Tuấn  
Liên doanh Việt - Nga “Vietsovpetro”  
Email: vinhpt.rd@vietsov.com.vn  
Tóm tắt  
Hệ thống thu gom vận chuyển dầu khí là tổ hợp các thiết bị và hệ thống công nghệ, có chức năng hỗ trợ hoạt động khai thác diễn ra  
liên tục, an toàn với độ tin cậy cao. Trong quá trình khai thác, hệ thống thu gom vận chuyển dầu khí tại các mỏ của Liên doanh Việt - Nga  
“Vietsovpetro”đã xuất hiện tình trạng vượt quá công suất của các đường ống, gia tăng chênh áp, áp suất ở miệng giếng và thất thoát sản  
lượng dầu khi kết nối các công trình khai thác mới hoặc sửa chữa tại đường ống…  
Bài báo phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống thu gom, vận chuyển dầu khí, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp tối  
ưu vận chuyển dầu khí trên các công trình biển tại các mỏ của Vietsovpetro để gia tăng sản lượng khai thác dầu khí.  
Từ khóa: Thu gom vận chuyển dầu khí, đường ống, áp suất miệng giếng, bể Cửu Long.  
1. Giới thiệu  
Các công trình khai thác dầu khí Vietsovpetro đã sử  
phẩm đảm bảo kế hoạch sản lượng khai thác khi áp suất  
miệng giếng giảm [2].  
dụng gồm: giàn nhẹ (BK, RC); giàn cố định trên biển (MSP,  
RP); giàn công nghệ trung tâm (CTP-2, CTK-3) và trạm rót  
dầu không bến (UBN). Các giàn nhẹ có thể thực hiện tách  
khí 1 bậc trong UPOG (thiết bị tách khí sơ bộ). Theo đó,  
từ các BK hay RC có thể thực hiện vận chuyển sản phẩm  
không dùng bơm ở dạng hỗn hợp khí lỏng hay ở dạng  
dầu bão hòa khí. Các giàn cố định thực hiện tách khí 2 cấp  
cùng với bơm sản phẩm đã tách khí bằng các máy bơm ly  
tâm. Giàn công nghệ trung tâm tiếp nhận sản phẩm từ các  
MSP và BK để tách khí và tách nước đồng hành. Trạm rót  
dầu không bến xử lý dầu đến chất lượng thương phẩm và  
xuất bán dầu.  
2. Tối ưu hóa vận chuyển sản phẩm ở các mỏ của  
Vietsovpetro tại bể Cửu Long  
2.1. Tối ưu hóa vận chuyển sản phẩm ở khu vực Trung  
tâm Rồng và Nam Rồng - Đồi Mồi  
Việc vận chuyển sản phẩm RC-DM, RC-4, RC-5/RC-9  
bằng đường ống hiện hữu RC-DM RC-4 RC-5 RP-1  
được thực hiện ở dạng dầu bão hòa khí.  
Trên RC-DM, RC-4, RC-5/RC-9 thực hiện tách khí sơ bộ  
trong UPOG. Sản phẩm của RC-DM sau khi tách khí sơ bộ  
được đưa đến RC-4, tại đây, cùng với sản phẩm của RC-4 ở  
dạng dầu bão hòa khí được trung chuyển qua RC-5, hỗn  
hợp sản phẩm được vận chuyển đến RP-1. Trên RP-1, tiếp  
nhận sản phẩm của RC-6 ở dạng hỗn hợp khí lỏng. Khí  
tách ra sau bình tách cấp một trên RP-1 cũng như sau  
UPOG của các giàn nhẹ RC-DM, RC-4, RC-5/RC-9 được đưa  
đến giàn nén DGCP (giàn nén khí mỏ Rồng). Lượng khí  
vượt quá công suất của DGCP được đưa đến giàn nén khí  
trung tâm (CCP) [3].  
Khi kết nối các công trình khai thác mới, hoặc sửa  
chữa đường ống… xuất hiện tình trạng vượt quá công  
suất của các đường ống thu gom dầu, dẫn đến gia tăng  
chênh áp, áp suất ở miệng giếng và thất thoát sản lượng  
dầu [1]. Việc xây dựng các đường ống mới có thể không  
mang lại hiệu quả kinh tế hoặc tốn nhiều thời gian do các  
điều kiện thời tiết (bão) và tổ chức sản xuất. Vì vậy, cần  
nghiên cứu các phương pháp tối ưu hóa vận chuyển sản  
Hình 1 thể hiện sơ đồ vận chuyển dầu và khí của  
các BK đang được xem xét. Các thông số làm việc của hệ  
thống vận chuyển dầu và khí ở khu vực Nam Rồng - Đồi  
Mồi được trình bày trong Bảng 1.  
Ngày nhận bài: 27/2/2020. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 27/2 - 12/3/2020.  
Ngày bài báo được duyệt đăng: 14/4/2020.  
DẦU KHÍ - SỐ 4/2020  
24  
PETROVIETNAM  
Đến CCP  
Từ BK-8  
Bảng 1 cho thấy áp suất trong UPOG  
trên RC-5 khá cao so với áp suất tại riser vận  
chuyển dầu.  
Từ CTK -3  
Đông Bắc Rồng  
Khi sử dụng sơ đồ vận chuyển dầu và khí  
hiện hữu trên RC-DM, RC-4 và RC-5, áp suất  
cao trong UPOG được ấn định bởi các áp  
suất cần thiết để thực hiện vận chuyển khí.  
RC-1  
RC-3  
UBN-3  
UBN-6  
5,8km  
9,5km  
8,5km  
Đông Rồng  
PLEM  
RP-2  
Các tổn thất áp suất lớn trong hệ thống  
vận chuyển khí dẫn đến áp lực gia tăng  
trong UPOG trên RC-5, do tổn thất áp suất  
cao trong quá trình vận chuyển khí trong  
đường ống RC-4 RP-3, do chiều dài lớn,  
đường kính nhỏ và lưu lượng khí cao [4].  
RP-1  
8,5km  
Trung tâm Rồng  
5,5km  
16,8km  
RC-6  
10km  
Nam Trung tâm Rồng  
RP-  
3
DGCP  
RC  
-
2
Đường ống dự kiến  
17km  
4,5km  
RC-9  
5,5km  
RC-4  
Với mục đích giảm áp suất trong hệ  
thống vận chuyển dầu và khí trên RC-DM,  
RC-4 và RC-5/RC-9, công nghệ sử dụng van  
tiết lưu trên RC-5 đã được nghiên cứu để vận  
chuyển một phần khí đồng hành của RC-5/  
RC-9 cùng với dầu bão hòa khí đến RP-1. Việc  
này sẽ giúp giảm lượng khí vận chuyển, do  
đó làm giảm tổn thất áp suất, dẫn đến giảm  
áp suất trong UPOG và áp suất đầu giếng của  
các giếng. Mô phỏng máy tính lắp đặt thiết bị  
tiết lưu trên RC-5 được thể hiện trong Hình 2.  
RC-5  
Đông Nam Rồng  
Chú thíc:h  
16  
km  
Dầu (hỗn hợp khí lỏng)  
Thu gom khí  
Nam Rồng  
3,5km  
RC-DM  
Giàn nhẹ  
MSP  
Đồi Mồi  
Hình 1. Sơ đồ vận chuyển sản phẩm ở khu vực Nam và Trung tâm Rồng  
Mô phỏng sơ bộ quá trình vận chuyển  
dầu bằng phần mềm OLGA cho thấy, lưu  
lượng dầu khai thác hiện tại có thể giảm tối  
đa áp suất trong UPOG và ở miệng giếng  
bằng cách đưa khí của RC-5/RC-9 với lưu  
lượng 90 nghìn m3/ngày cùng với dầu bão  
hòa khí. Các thử nghiệm công nghiệp đã  
được thực hiện, lượng khí đưa vào tăng dần  
để lựa chọn các thông số tối ưu cho hệ thống  
vận chuyển khí và lỏng. Bảng 2 trình bày các  
kết quả thực hiện thử nghiệm.  
Hình 2. Mô phỏng 3D lắp đặt thiết bị tiết lưu trên RC-5  
Bảng 1. Các thông số làm việc của hệ thống vận chuyển dầu và khí  
Thông số  
RC-DM  
220  
21,2  
RC-4  
240  
20,3  
RC-5/RC-9  
220  
Tách và thu gom khí (nghìn m3/ngày)  
Áp suất trong UPOG (atm)  
22,0  
Áp suất tại riser vận chuyển dầu (atm)  
18,3 - 21,3  
17 - 19,5  
10,5 - 14  
Bảng 2. Các thông số vận chuyển dầu và khí chính RC-DM RC-4 RC-5 RP-1  
Áp suất trong UPOG (atm)  
RC-4  
Lượng khí của RC-5/RC-9  
đưa vào dầu bão hòa khí (nghìn m3/ngày)  
RC-DM  
21,2  
RC-5/RC-9  
22,0  
0
20,3  
19,2  
19,0  
18,0  
60  
80  
90  
20,0  
19,8  
19,0  
20,2  
19,0  
17,5  
DẦU KHÍ - SỐ 4/2020  
25  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
Bảng 3. Sự thay đổi sản lượng khai thác do áp dụng công nghệ  
Sản lượng khai thác (m3/ngày)  
Công nghệ vận chuyển  
RC-DM  
520  
RC-4  
653  
RC-5  
1.750  
1.897  
+147  
Tổng  
2.923  
3.250  
+327  
Công nghệ cũ  
Công nghệ mới  
Thay đổi sản lượng  
653  
700  
+133  
+47  
Khi đưa khí với lưu lượng 90 nghìn  
m3/ngày thì áp suất trong UPOG trên  
RC-DM giảm từ 21,2atm xuống 19atm,  
trên RC-4 - giảm từ 20,3atm xuống  
18atm, trên RC-5 - giảm từ 22atm xuống  
17,5atm. Chế độ đưa khí 90 nghìn m3/  
ngày đã được quyết định áp dụng. Bảng  
3 trình bày các số liệu tăng trung bình  
sản lượng khai thác sản phẩm trên các  
giàn nhẹ do áp suất miệng giếng giảm.  
2.000  
1.950  
1.900  
1.850  
1.800  
1.750  
23  
22  
21  
20  
19  
18  
17  
16  
15  
Sản lượng chất lỏng  
Áp suất trong UPOG của RC-5  
1.700  
Trước thử nghiệm  
Trong thời gian thử nghiệm  
24/7 29/7  
Sự thay đổi áp suất trong UPOG và  
sản lượng khai thác trên RC-5/RC-9 trước  
và sau khi áp dụng công nghệ được thể  
hiện trên Hình 3.  
1.650  
29/6  
4/7  
9/7  
14/7  
19/7  
3/8  
Hình 3. Các thông số công nghệ khai thác và vận chuyển sản phẩm của RC-5/RC-9 trước và sau áp dụng công nghệ  
ThTC-1  
MSP-6  
Chế độ vận chuyển này được thực  
hiện trong 4 tháng trước khi đưa vào  
vận hành đường ống khí mới RC-5 –  
DGCP, cho phép giảm đáng kể tổn thất  
áp suất. Việc tối ưu hóa giúp giảm đáng  
kể áp suất trong hệ vận chuyển dầu và  
khí trên các RC và sản lượng khai thác  
tăng trung bình là 327m3 chất lỏng/  
ngày (162 tấn dầu/ngày), tức là tăng  
khoảng 11,2%. Hiệu quả kinh tế của việc  
tối ưu hóa trong khoảng thời gian áp  
dụng là 1,2 triệu USD [5].  
ThTC-2  
MSP-7  
ThTC-3  
MSP-3  
MКS  
MSP-4  
MSP-5  
MSP-8  
BK-15  
MSP-10  
2.2. Tối ưu hóa thu gom khí trên các  
MSP phía Bắc mỏ Bạch Hổ  
MSP-9  
Khí tách bậc nhất từ các bình tách  
cao áp của các MSP phía Bắc (ThTC-1,  
MSP-6, MSP-4 và MSP-8) được đưa về  
MKS. Khí tách bậc một sau bình tách  
cao áp trên MSP-1, 3, 5, 7, 8, 9, 10 và 11  
được đưa đến CCP để nén. Khí tách bậc  
hai trên MSP-4 và MSP-9 của mỏ Bạch  
Hổ được đưa vào các máy nén trên MSP-  
4 và MSP-9 với công suất 36 nghìn m3/  
ngày mỗi máy. Khí nén đến 13atm từ  
máy nén của MSP-4 được đưa đến MKS,  
khí từ máy nén của MSP-9 được đưa đến  
MSP-11  
MSP-1  
BK-7  
BK-  
3
CTP-2  
CCP  
BK-2  
BK-10 BK-1  
Hỗn hợp khí lỏng  
khí đến CCP  
Khí đến MKS  
Hình 4. Sơ đồ thu gom khí trước khi tối ưu hóa  
DẦU KHÍ - SỐ 4/2020  
26  
PETROVIETNAM  
CCP. Khí tách bậc hai trên MSP-1, MSP-  
6, MSP-8 và MSP-10 được đem đốt bỏ  
(Hình 4).  
ThTC -1  
MSP -6  
ThTC -2  
Nhằm tăng sản lượng khai thác  
và giảm lượng khí tách bậc hai bị đốt  
bỏ trên các MSP phía Bắc mỏ Bạch Hổ,  
Vietsovpetro đã nghiên cứu và áp dụng  
vào thực tế công nghệ giảm áp suất  
trong bình tách C-1 trên MSP-10 từ ngày  
20/5/2017, bằng cách thay đổi các dòng  
khí đến MKS và CCP (Hình 5).  
MSP -7  
ThTC -3  
MSP -3  
MKS  
MSP -4  
MSP -5  
MSP -8  
Theo cách thay đổi này, việc đốt bỏ  
khí ở MSP-10 sẽ không thực hiện. Toàn  
bộ khí MSP-10 và BK-15 với lưu lượng  
500 - 650 nghìn m3/ngày sẽ được đưa  
đến MKS bằng đường ống khí thấp áp  
MSP-10 MSP-5 MSP-3 MSP-4.  
Đồng thời trên MKS sẽ nhận khí của  
MSP-6 vàThTC-1 với lưu lượng 350 nghìn  
m3/ngày. Sản phẩm của MSP-7 và MSP-5  
sẽ được vận chuyển ở dạng hỗn hợp khí  
lỏng đến MSP-3, tại đây sẽ thực hiện 2  
cấp tách. Khí tách bậc một của 3 giàn cố  
định (MSP-7, MSP-5, MSP-3) được đưa  
đến CCP bằng đường ống khí MSP-3 →  
MSP-5 CCP.  
BK-15  
MSP -10  
MSP -9  
MSP -11  
MSP -1  
BK -7  
BK -  
3
CTP -2  
CCP  
BK -1  
BK -10  
Phương án thay đổi các dòng khí  
đến MKS và CCP có ưu điểm là không  
phải đốt bỏ khí trên MSP-10 và MSP-6,  
giảm áp suất trong bình tách C-1 trên  
MSP-10 và một ít trong bình C-1 trên  
MSP-9. Tuy nhiên, phương án này làm  
tăng áp suất trong bình tách C-1 trên  
MSP-4 từ 7atm lên 13atm, đồng thời  
tăng đáng kể áp suất tách trên MSP-7,  
MSP-5, MSP-9 và MSP-11.  
BK -2  
Hỗn hợp khí lỏng  
Khí đến CCP  
Khí đến MKS  
Hình 5. Sơ đồ thu gom khí sau khi tối ưu hóa  
MSB-10 và BK-15  
Trong trường hợp cần thiết để loại  
bỏ việc đốt khí trên MSP-6 thì sản phẩm  
của MSP-4 có thể được vận chuyển ở  
dạng hỗn hợp khí lỏng đến MSP-8, tại  
đây sẽ thực hiện 2 cấp tách. Sau đó,  
khí tách bậc một của MSP-8 và MSP-4  
sẽ được đưa đến CCP bằng đường ống  
khí MSP-8 MSP-9 BK-2 CCP. Tuy  
nhiên, tại thời điểm đó, phương án này  
không được áp dụng do không có việc  
đốt bỏ khí trên MSP-6.  
Trước thực hiện tối ưu  
Sau thực hiện tối ưu  
Áp suất cao nhất của bình tách cao áp  
Áp suất thấp nhất của bình tách cao áp  
Sản lượng dầu  
1/5  
11/5  
21/5  
31/5  
10/6  
20/6  
30/6  
Hình 6. Sự thay đổi áp suất trong bình tách cao áp và sản lượng khai thác trên MSP-10 và BK-15  
DẦU KHÍ - SỐ 4/2020  
27  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
Các kết quả thử nghiệm của phương  
án này được trình bày trong Hình 6, 7 và  
Bảng 4.  
1.900  
MSP -3, 5, 7, 9, 10 + BK -15  
Sản lượng dầu  
1.800  
1.700  
1.600  
1.500  
1.400  
Các kết quả thử nghiệm công nghệ tối  
ưu hóa các dòng khí của các MSP phía Bắc  
mỏ Bạch Hổ cho thấy, khi giảm áp suất trên  
MSP-10, BK-15 và MSP-9 và tăng áp suất  
trên MSP-7, MSP-5 và MSP-3 do sự thay đổi  
các dòng khí, thì tổng sản lượng dầu khai  
thác của MSP-3, 5, 7, 9, 10 và BK-15 tăng lên  
63 tấn/ngày.  
Sauthực hiệntối ưu  
Trướcthực hiện tối ưu  
2.3. Tối ưu hóa vận chuyển sản phẩm của  
BK-14/BT-7, BK-16 và GTC-1  
1/5  
11/5  
21/5  
31/5  
10/6  
20/6  
30/6  
Theo sơ đồ vận chuyển hiện tại, sản  
phẩm của các giàn nhẹ GTC-1 và BK-16  
được vận chuyển đến BK-14 ở dạng hỗn  
hợp khí lỏng. Sau đó, hỗn hợp khí lỏng của  
BK-16 và GTC-1 được thực hiện tách khí sơ  
bộ trong UPOG của BK-14 và được đưa về  
BK-9 ở dạng dầu bão hòa khí. Hỗn hợp dầu  
bão hòa khí đến BK-9 được hòa trộn với  
dầu của BK-9 ở dạng hỗn hợp khí lỏng và  
sau đó được đưa đến CTK-3 để xử lý.  
Hình 7. Tổng thay đổi sản lượng của các giàn MSP-3, 5, 7, 9, 10, BK-15  
CTP-2  
-2  
UBN-4  
VSP -01  
Dầu  
CTK-3  
Khí  
Hỗn hợp khí lỏng  
BK-14/BT-7  
BK -9  
Dầu bão hòa khí  
BK -16và GTC -1  
Sản phẩm khai thác trên BK-14 được  
vận chuyển đến CTK-3 ở dạng hỗn hợp khí  
lỏng bằng đường ống BK-14 CTK-3. Khí  
tách ra trong UPOG của BK-14 được đưa  
vào đường ống fast track đi qua BK-2 đến  
CCP.  
BK-14  
BT -7  
Hỗn hợp khí lỏng  
BK-16  
Hỗn hợp khí lỏng  
GTC -1  
Sơ đồ vận chuyển sản phẩm của GTC-1,  
BK-16, BK-14 và BK-9 đến CTK-3 được thể  
hiện trong Hình 8.  
GTC-1  
BK-16  
Dầu  
Từ cuối tháng 10/2017, áp suất tăng  
từ từ trên riser ở GTC-1 và BK-16, BK-14 và  
đồng thời tăng chênh áp trong đường ống  
BK-14 – BK-9 (Hình 9 - 11).  
Dầu bão hòa khí  
Hỗn hợp khí lỏng  
Khí  
Hình 8. Sơ đồ vận chuyển sản phẩm của GTC-1, BK-16, BK-14 và BK-9 đến CTK-3  
Bảng 4. Tóm tắt hiệu quả các biện pháp tối ưu hóa các dòng khí  
Áp suất trung bình tại riser  
đường dầu (trong bình tách  
cao áp) (bar)  
Sản lượng dầu khai thác  
trung bình (tấn/ngày)  
Sự thay đổi  
áp suất (bar)  
Sự thay đổi sản lượng  
dầu khai thác (tấn/ngày)  
Công trình  
Trước  
14,4  
13,4  
11,5  
7,9  
Sau  
8,8  
12,4  
21,1  
19,6  
16,6  
Trước  
959  
316  
143  
115  
Sau  
1041  
318  
132  
106  
MSP-10 và BK-15  
MSP-9  
-5,6  
-1  
+9,6  
+11,7  
+3  
+82  
+2  
-11  
-9  
MSP-7  
MSP-5  
MSP-3  
13,6  
119  
118  
-1  
Tổng  
1.652  
1.715  
63  
DẦU KHÍ - SỐ 4/2020  
28  
PETROVIETNAM  
Tăng dần chênh áp trong đường  
ống là do sự hình thành từ từ các lắng  
đọng của paraffin và các tạp chất cơ  
học trong đường ống, dẫn đến giảm  
không gian của đường ống và làm thay  
đổi các thông số công nghệ.  
30  
29  
28  
27  
26  
25  
24  
23  
22  
21  
20  
10  
9
Áp suất tại riser GTC-1  
Áp suất của GTC-1 trên BK-14  
Chênh áp trên đường ống GTC-1-BK-14  
8
7
6
5
Công nghệ mới vận chuyển sản  
phẩm của BK-14/BT-7, BK-16 và GTC-1  
đã được nghiên cứu nhằm giảm áp suất  
trên riser của các đường ống. Theo đó,  
sản phẩm của GTC-1 ở dạng hỗn hợp  
khí lỏng sẽ không đi vào UPOG của BK-  
14, mà sẽ được hòa trộn với một phần  
sản phẩm của BK-14. Sau đó hỗn hợp  
được vận chuyển đến CTK-3 ở dạng hỗn  
hợp khí lỏng bằng đường ống BK-14 →  
CTK-3. Hỗn hợp sản phẩm của giàn nhẹ  
BK-16 và một phần sản phẩm của BK-14  
được tách khí sơ bộ trong UPOG của BK-  
14, sau đó được đi qua BK-9 đến CTK-3  
ở dạng dầu bão hòa khí. Sơ đồ mới vận  
chuyển sản phẩm được trình bày trong  
Hình 12.  
4
3
2
1
0
1/9  
16/9  
1/10  
16/10  
31/10  
15/11  
30/11  
15/12  
Thời gian  
Hình 9. Các thông số vận chuyển của đường ống GTC-1 BK-14  
27  
26  
25  
24  
23  
22  
21  
20  
10  
9
Áp suất tại riser BK-16  
Áp suất của BK -16 trên BK-14  
Chênh áp trên đường ống BK-16-BK-14  
8
7
6
5
4
Sản lượng khai thác dầu và áp suất  
trên các riser vận chuyển sản phẩm của  
BK-14, BK-16 và GTC-1 trước và sau khi  
áp dụng công nghệ mới xử lý và vận  
chuyển được trình bày trong Hình 13 -  
15 và Bảng 5.  
3
2
1
0
1/9  
16 /9  
1/10  
16/10  
31/10  
Thời gian  
15/11  
30/11  
15/12  
Sử dụng chế độ mới vận chuyển  
sản phẩm của GTC-1 và BT-7 ở dạng  
hỗn hợp khí lỏng đến CTK-3 theo  
đường ống BK-14 CTK-3 và sản phẩm  
của BK-16 và BK-14 ở dạng dầu bão hòa  
khí theo đường ống BK-14 BK-9 →  
CTK-3 đã làm giảm áp suất tại riser của  
GTC-1 xuống 4,5atm, tại riser của BK-16  
xuống 1,8atm, tại riser của BK-16 xuống  
2,3atm và tăng tổng sản lượng dầu khai  
thác của các BK này lên 84 tấn/ngày.  
Hình 10. Các thông số vận chuyển của đường ống BK-16 BK-14  
24  
10  
9
8
7
6
5
4
3
2
1
Áp suất tại riser BK- 14  
23  
22  
21  
20  
19  
18  
17  
16  
Áp suất của BK-14 trên BK-9  
-
Chênh áp trên đường ống BK-14 BK -9  
3. Kết luận  
Các giải pháp tối ưu hóa thu gom,  
vận chuyển dầu và khí trên các mỏ của  
Vietsovpetro đã làm tăng sản lượng dầu  
khai thác thông qua việc giảm áp suất  
miệng giếng. Các công nghệ đã nghiên  
0
1/9  
16/9  
1/10  
16/10  
31/10  
Thời gian  
15/11  
30/11  
15/12  
Hình 11. Các thông số vận chuyển của đường ống BK-14 BK-9  
DẦU KHÍ - SỐ 4/2020  
29  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
Bảng 5. Tóm tắt hiệu quả áp dụng công nghệ mới  
Áp suất trung bình tại riser  
đường dầu (tronh bình tách  
cao áp) (bar)  
Sản lượng dầu khai thác  
trung bình (tấn/ngày)  
Sự thay đổi áp  
suất (bar)  
Sự thay đổi sản lượng  
dầu khai thác (tấn/ngày)  
Công trình  
Trước  
19,9  
20,5  
24,8  
26,5  
Sau  
20,0  
18,2  
23,0  
22,0  
Trước  
Sau  
0,1  
-2,3  
-1,8  
-4,5  
BK-14/BT-7  
306,3  
309,1  
2,8  
BK-16  
GTC-1  
Tổng  
589,0  
201,0  
630,0  
244,0  
41,0  
43,0  
84,0  
CTP-2  
30,0  
27,5  
25,0  
22,5  
20,0  
17,5  
15,0  
450  
Công nghệ vận  
chuyển mới  
UBN-4  
VSP-01  
400  
Dầu  
CTK-3  
350  
300  
250  
200  
150  
Khí  
Áp suất tại riser GTC -1  
Sản lượng dầu khai thác của GTC-1  
Hỗn hợp khí lỏng  
GTC-1 và BT-7  
BK-9  
Dầu  
Dầu bão hòa khí  
BK-16 và BK-14  
Dầu bão hòa khí  
Hỗn hợp khí lỏng  
Khí  
1/2 11/2 21/2 3/3 13/3 23/3 2/4 12/4 22/4  
BT-7  
BK-14  
Hỗn hợp khí  
lỏngBK-16  
Hình 15. Áp suất và sản lượng khai thác trên GTC-1  
Hỗn hợp khí lỏng  
GTC-1  
cứu được áp dụng trên các mỏ của Vietsovpetro và đem  
lại hiệu quả kinh tế cao từ lượng dầu khai thác thêm.  
GTC-1  
BK-16  
Hình 12. Sơ đồ vận chuyển mới  
Tài liệu tham khảo  
[1]. НгуенТхукКханг,ТонгКаньШон,А.Г.Ахмадеев,Ле  
Динь Хое, и Ю.Д.Макаров, «Опыт пуска и эксплуатации  
25,0  
22,5  
20,0  
17,5  
15,0  
500  
Công nghệ vận  
chuyển mới  
450  
400  
350  
300  
250  
200  
трубопроводов  
перекачивающих  
с
низкой производительностью,  
высокопарафинистые нефти»,  
Матер, конференции «СП «Вьетсовпетро» - 30 лет  
создания и развития», Вунг Тау, 2011, c. 86 - 94.  
Áp suất trên riser BK-14đi BK-9  
[2]. А.Г.Ахмадеев,  
С.А.Иванов, «Комплексный подход к обеспечению  
транспортировки высокопарафинистых нефтей  
Тонг  
Кань  
Шон,  
и
12,5  
-
-
3
Áp suất trên riser BK  
-1 4  
Lưu lượng dầu khaithác ở BK  
10,0  
1/2 11/2 21/2 3/3 13/3 23/3 2/4 12/4 22/4  
шельфовых месторождений», Нефтяное хозяйство,  
c. 100 - 103, 2015.  
Hình 13. Áp suất và sản lượng khai thác trên BK-14  
27,5  
800  
750  
700  
650  
600  
550  
500  
[3]. Ты Тхань Нгиа, Е.В.Крупенко, А.Н.Иванов,  
Е.Н.Грищенко, и А.Г.Ахмадеев, «Оптимизация добычи  
и сбора мультифазной продукции нефтяных скважин  
на шельфовых месторождениях» (на примере  
месторождений СП «Вьетсовпетро»), Тезисы докладов  
научной конференции по 35-летнему юбилею создания  
СП «Вьетсовпетро», Вунг Тау, 2016, с. 25.  
Công nghệ vận  
chuyển mới  
25,0  
22,5  
20,0  
17,5  
15,0  
12,5  
Áp suất trên riser BK -16  
Lưu lượng dầu khai thác (tấn/ngày)  
[4]. Нгуен Тхук Кханг, Тонг Кань Шон,  
А.Г.Ахмадеев, и Ле Динь Хое, «Безопасный транспорт  
высокопарафинистых нефтей морских месторождений  
1/2 11/2 21/2 3/3 13/3 23/3 2/4 12/4 22/4  
Hình 14. Áp suất và sản lượng khai thác trên BK-16  
DẦU KHÍ - SỐ 4/2020  
30  
PETROVIETNAM  
в условиях низкой производительности», Материалов  
10-го Петербургского Международного форума ТЭК -  
Санкт-Петербург, 2010, c. 154 - 157.  
Хан, Ле Хыу Тоан, Нгуен Хоай Ву, и А.И.Михайлов,  
«Оптимизация безнасосного транспорта продукции  
скважин в условиях морской нефтедобычи», Нефтяное  
хозяйство, 11, c. 140 - 142, 2017.  
[5]. А.Г.Ахмадеев, Фам Тхань Винь, Буй Чонг  
OPTIMISATION AND IMPROVEMENT OF THE OPERATIONAL EFFICIENCY  
OF OIL AND GAS COLLECTION AND TRANSPORT SYSTEM AT  
VIETSOVPETRO’S FIELDS  
Tran Le Phuong, Pham Thanh Vinh, A.G Axmadev, Tong Canh Son, Chau Nhat Bang, Nguyen Huu Nhan, Doan Tien Lu  
Tran Thi Thanh Huyen, Le Thi Doan Trang, Do Duong Phuong Thao, Phan Duc Tuan  
Vietsovpetro  
Email: vinhpt.rd@vietsov.com.vn  
Summary  
Oil and gas collection and transportation system is a complex of equipment and technological system which enables production  
activities to be conducted continuously and safely with a high reliability. During the production process, the oil and gas collection and  
transportation system at Vietsovpetro’s oil fields has seen insufficient pipeline capacity, increased differential pressure, high wellhead  
pressure, and oil production losses when connecting with new production facilities or repairing the pipelines.  
The article analyses the factors affecting the operation of the oil and gas collection and transportation system, based on which  
proposing technological solution for optimisation of oil and gas transportation on offshore installations at Vietsovpetro’s oild fields to  
increase production output.  
Key words: Oil and gas collection and transportation, pipeline, wellhead pressure, Cuu Long basin.  
DẦU KHÍ - SỐ 4/2020  
31  
pdf 8 trang yennguyen 16/04/2022 2100
Bạn đang xem tài liệu "Tối ưu, nâng cao hiệu quả hoạt động hệ thống công nghệ thu gom, vận chuyển dầu khí tại các mỏ của Vietsovpetro", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftoi_uu_nang_cao_hieu_qua_hoat_dong_he_thong_cong_nghe_thu_go.pdf