Chiến lược phát triển của ENI đến năm 2050
PETROVIETNAM
TẠP CHÍ DẦU KHÍ
Số 7 - 2020, trang 25 - 32
ISSN 2615-9902
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA ENI ĐẾN NĂM 2050
Trương Như Tùng, Nguyễn Hữu Lương, Hoàng Thị Đào
Viện Dầu khí Việt Nam
Email: tungtn@vpi.pvn.vn
Tóm tắt
Chiến lược của các công ty dầu khí thế giới đang hướng tới chuyển đổi dần từ công ty dầu khí sang công ty năng lượng và tập trung
phát triển năng lượng xanh vì một thế giới sạch. Bài báo giới thiệu chiến lược phát triển của Eni (Italy) đến năm 2050 và kế hoạch thực
hiện giai đoạn 2020 - 2023. Trong chiến lược của mình, Eni đã đưa ra tham vọng trở thành công ty “không carbon” vào năm 2050. Các
mục tiêu và kế hoạch triển khai đã được Eni đưa ra, bao gồm: (i) Tập trung vào lĩnh vực khai thác khí đối với hoạt động năng lượng truyền
thống; (ii) Duy trì có giới hạn số lượng các nhà máy lọc dầu truyền thống và tăng cường tối ưu hóa hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả của
những nhà máy này; (iii) Chuyển đổi dần các nhà máy lọc dầu truyền thống thành các nhà máy lọc dầu sinh học; (iv) Tập trung sản xuất
các sản phẩm đặc trưng và tăng cường hoạt động tái chế các nguồn thải; (v) Đa dạng hóa, mở rộng chuỗi giá trị sản phẩm và tăng cường
lĩnh vực cung cấp dịch vụ.
Chiến lược phát triển của Eni có thể là mô hình tham khảo tốt cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam khi xây dựng chiến lược phát triển trong
bối cảnh bức tranh năng lượng toàn cầu đang thay đổi nhanh chóng.
Từ khóa: Chiến lược, thượng nguồn, hạ nguồn, Eni, không carbon.
1. Giới thiệu
Eni là công ty năng lượng tích hợp chiều dọc (an inter-
thích ứng với thị trường biến đổi nhanh chóng và giảm
phát thải, cụ thể:
- Thượng nguồn là trụ cột chiến lược của Eni với mục
tiêu duy trì sự tập trung mạnh mẽ vào hoạt động thăm
dò để đảm bảo trữ lượng thay thế ở nhiều khu vực khác
nhau trên thế giới. Chiến lược thăm dò của Eni dựa trên
các định hướng gồm: áp dụng mô hình thăm dò kép (dual
exploration model), sử dụng vốn hiệu quả, rút ngắn thời
gian ra thị trường của trữ lượng dầu khí và tăng khai thác
dầu khí khi mang lại lợi nhuận.
grated energy company) từ thăm dò, phát triển khai thác,
vận chuyển, lọc hóa dầu, sản xuất điện và phân phối sản
phẩm lọc hóa dầu, phân phối điện. Việc tích hợp chiều dọc
cho phép Eni tạo ra sức mạnh tổng hợp trong hoạt động
và tối ưu chi phí, đồng thời nắm bắt được các cơ hội mới.
Eni có trụ sở công ty mẹ tại Italy, hoạt động tại 67 quốc
gia trên thế giới, bao gồm 213 công ty thành viên và 31,7
nghìn nhân sự (2018).
Mô hình thăm dò kép dựa trên nguyên tắc đơn giản
là có thể tạo ra nguồn thu sớm từ hoạt động dầu khí bằng
việc bán một phần cổ phần nhưng vẫn giữ được quyền
kiểm soát ở giai đoạn thăm dò và dùng số tiền đó để tái
đầu tư. Mô hình này cho phép Eni giảm vốn đầu tư và tài
sản cố định nhưng không mất quyền kiểm soát đối với
hoạt động dầu khí. Do đó, dự án được thực hiện nhanh
chóng và quyền lợi của Eni tại các dự án này vẫn được
đảm bảo. Sau khi áp dụng thử nghiệm mô hình thăm dò
kép vào năm 2013 với dự án ở Mozambique, Eni áp dụng
cho dự án khí Zohr ở Ai Cập năm 2016. Trong dự án này,
Eni bán cho BP 10%, Rosneft 30% và Mubadala Petroleum
10%. Đến năm 2019, Eni đã thu về khoảng 10,3 tỷ USD từ
mô hình thăm dò kép [1].
Trong thời kỳ giá dầu suy giảm kéo dài, công suất lọc
dầu dư thừa và cạnh tranh gay gắt, Eni đã thực hiện tái
cơ cấu các lĩnh vực hoạt động chính để thích ứng với môi
trường kinh doanh mới. Hiện tại, để đảm bảo hoạt động
bền vững cũng như đáp ứng các chính sách về môi trường
ngày càng khắt khe, Eni đã đặt tham vọng trở thành tập
đoàn hàng đầu trong lĩnh vực năng lượng xanh và đạt mục
tiêu “không carbon” vào năm 2050. Hoạt động của Eni, từ
khâu thượng nguồn đến các khâu trung, hạ nguồn, đều
tập trung vào các mục tiêu nâng cao hiệu quả tài chính,
Ngày nhận bài: 5/3/2020. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 5 - 26/3/2020.
Ngày bài báo được duyệt đăng: 23/6/2020.
DẦU KHÍ - SỐ 7/2020
25
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG
Bên cạnh đó, để rút ngắn thời gian có được dòng dầu đầu tiên (first
oil), thay vì thực hiện tuần tự các bước trong hoạt động thăm dò, khai
thác, Eni thực hiện gối đầu 2 bước liền kề ở thời điểm bước trước đó đã
hoàn thành được một phần [2]. Nhờ đó, Eni đã giảm được gần một nửa
thời gian từ khi có phát hiện dầu khí (discov-
ery) đến khai thác thùng dầu đầu tiên so với
mức trung bình ngành dầu khí (Eni chỉ mất
khoảng 3,6 năm, trong khi trung bình ngành
là 6,8 năm) [3] (Hình 1). Chi phí thăm dò, phát
triển và khai thác của Eni thuộc nhóm công
ty có chi phí thấp so với các công ty dầu khí
tương đương (gồm: BP, Chevron, Equinor,
Exxon Mobil, Royal Dutch Shell, Total, Cono-
coPhillips) [3] (Hình 2). Đây là lợi thế cạnh
tranh của Eni so với đối thủ.
Trung bình ngành
(Wood Mackenzie)
3,6
3,2
6,8
1,6
2,0
3,6
Eni
Danh mục đầu tư các dự án thượng
nguồn hiện tại của Eni có mức giá hòa vốn
23 USD/thùng và IRR tổng thể vào khoảng
25% (số liệu năm 2019) [3]. Trong dài hạn,
Eni giảm chi phí hòa vốn xuống trung bình
20 USD/thùng (Hình 3). Giá hòa vốn của Eni
tương đối cạnh tranh với mức trung bình
ngành khoảng 30 - 60 USD/thùng [4].
Từ khi tìm thấy phát hiện dầu khí
đến khi quyết định đầu tư
cuối cùng (FID)
Từ FID đến khi bắt đầu
khai thác
Hình 1. Thời gian từ khi có phát hiện dầu khí đến khi khai thác
Chi phí thăm dò và phát triển
(USD/thùng dầu quy đổi)
Chi phí khai thác
(USD/thùng dầu quy đổi)
- Trung và hạ nguồn: Eni tăng cường
tích hợp các hoạt động kinh doanh để đảm
bảo đạt được lợi nhuận cao nhất từ chuỗi giá
trị của các lĩnh vực hoạt động. Bên cạnh đó,
Eni cũng tiến hành đơn giản hóa quy trình,
tận dụng ưu thế thông qua việc đàm phán lại
các hợp đồng, thúc đẩy các sáng kiến tạo ra
tăng trưởng có chọn lọc, cải thiện độ tin cậy
hoạt động của các nhà máy, linh hoạt hơn về
nguyên liệu đầu vào, đổi mới sản phẩm và
dịch vụ nhằm tối đa hóa hiệu quả chi phí.
60
50
40
30
20
10
0
12
10
8
Eni
Công ty
dầu khí
tương
6
đương
4
2
0
2017 2018 2019
2013 - 2015 2016 - 2019
Trong lĩnh vực lọc dầu, Eni đã thực hiện
các giải pháp nhằm ổn định lợi nhuận và
dòng tiền thông qua việc giảm lợi nhuận
biên hòa vốn bằng việc nâng cấp chuyển đổi
nhà máy lọc dầu, tối ưu và hợp lý hóa hoạt
động logistics, đồng thời tập trung vào danh
mục đầu tư nhiên liệu xanh. Với hoạt động
marketing, Eni củng cố lợi nhuận bằng việc
cung cấp sự khác biệt, chất lượng dịch vụ và
đổi mới, cùng với giảm chi phí sản xuất tính
trên lít nhiên liệu.
Hình 2. Chi phí thăm dò, phát triển và khai thác so với công ty dầu khí tương đương
35
30
25
20
15
10
Giá hòa vốn trung bình
20 USD/thùng
Các mục tiêu của Eni trong lĩnh vực lọc
dầu gồm: (i) Tiếp tục nâng cao năng lực cạnh
tranh thông qua việc cải thiện vị trí của từng
nhà máy trong bảng đánh giá xếp hạng của
Solomon được thực hiện 2 năm một lần (Sol-
omon đánh giá cho hơn 85% các nhà máy lọc
5
0
0%
25%
50%
75%
100%
S n lượng khai thác cộng dồn
ả
Hình 3. Giá hòa vốn của dự án thăm dò và khai thác của Eni
DẦU KHÍ - SỐ 7/2020
26
PETROVIETNAM
thúc đẩy tiếp cận nguồn năng lượng sạch
theo cách hiệu quả và bền vững.
5.503
6000
5000
4000
3000
2000
1000
0
4.336
3. Chiến lược đến năm 2050 và kế hoạch
hành động trong giai đoạn 2020 - 2023
của Eni [3]
3.787
3.439
3.1. Mục tiêu tổng quát
1.035
2015
597
Chiến lược của Eni hướng tới việc đặt
nền tảng phát triển trong vòng 30 năm tới
(đến năm 2050), kết hợp các mục tiêu phát
triển liên tục trong một thị trường năng
lượng thay đổi nhanh chóng và giảm đáng
kể lượng khí thải carbon. Trong bối cảnh
ngành năng lượng toàn cầu phải đối đầu
với vấn đề giảm phát thải CO2 và hướng
tới nhiên liệu sạch và bền vững, Eni là một
trong những đơn vị tiên phong của ngành
dầu khí đã nhận thức được các thách thức và
tiềm năng của lĩnh vực năng lượng, trên cơ
sở đó xây dựng được chiến lược dựa trên sự
chuyển tiếp từ năng lượng hóa thạch truyền
thống sang năng lượng sạch, tái tạo và tạo ra
giá trị của riêng mình.
-1000
2014
Khí & Điện
2016
2017
2018
2019
Tổng
E&P
Lọc dầu & Marketing và hóa dầu
Hình 4. Lợi nhuận thuần theo lĩnh vực của Eni [5]
dầu trên thế giới); (ii) Tối ưu hóa chi phí bảo dưỡng nhà máy lọc dầu
bằng cách kéo dài chu kỳ bảo dưỡng từ 5 năm lên 6 năm; (iii) Linh động
lựa chọn dầu thô nhằm tối đa hiệu quả kinh tế; (iv) Tiết kiệm tối đa chi
phí năng lượng chế biến dầu thô, kết quả thể hiện qua chỉ số EII (Energy
Intensity Index) do Solomon đánh giá.
Ví dụ về chiến lược giảm EII của Nhà máy Lọc dầu PCK ở Đức, Eni
có 8,33% cổ phần. PCK thực hiện chiến lược giảm chỉ số EII từ 98% năm
2010 (thuộc nhóm Q4, nhóm hiệu quả sử dụng năng lượng thấp nhất
theo đánh giá của Solomon) xuống 80% vào năm 2023 (thuộc nhóm
Q1, nhóm hiệu quả sử dụng năng lượng tốt nhất). Mục tiêu trên được
cam kết giữa lãnh đạo và người lao động, triển khai theo chu trình khép
kín PDCA (Plan-Do-Check-Act). Hiện tại chỉ số EII của PCK đạt 84% và
đang tiếp tục chương trình giảm EII về mức mục tiêu đặt ra vào năm
2023.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Thăm dò và khai thác: Eni đặt mục
tiêu tăng trưởng khai thác dầu khí với tốc
độ hàng năm là 3,5% đến năm 2025, sau đó
giảm linh hoạt chủ yếu đối với dầu thô. Sản
lượng khí khai thác vào năm 2050 sẽ chiếm
khoảng 85% tổng sản lượng dầu khí của Tập
đoàn. Chiến lược giảm khai thác dầu phù
hợp với chiến lược giảm CO2 của Tập đoàn
Eni và phù hợp với xu hướng nhu cầu dầu
thô giảm trong tương lai.
Việc tổ chức lại lĩnh vực lọc dầu giúp Eni giảm mức lợi nhuận biên
hòa vốn lọc dầu từ 7,5 USD/thùng năm 2013 xuống còn 3,8 USD/thùng
năm 2017 và 3 USD/thùng năm 2018; dự kiến giảm còn 2,7 USD/thùng
năm 2020 [3, 5].
Kết quả hoạt động của Eni từ năm 2014 - 2019 được thể hiện trong
Hình 4.
- Trữ lượng 3P linh động: Đến năm
2035, sản lượng khai thác đạt tới 85% trữ
lượng 3P và tương ứng đạt 94% giá trị hiện
tại thuần (NPV) mục tiêu của lĩnh vực thăm
dò và khai thác, với giả định giá dầu thô
Brent không đổi là 50 USD/thùng. Eni có thể
điều chỉnh các khoản đầu tư để đáp ứng với
sự phát triển của thị trường trong tương lai.
2. Sứ mệnh của Eni
Là một tập đoàn năng lượng, Eni nỗ lực xây dựng tương lai hướng
đến mục tiêu mọi người có thể tiếp cận các nguồn năng lượng hiệu
quả và bền vững. Phương châm hoạt động của Eni là tạo ra giá trị bền
vững trong trung và dài hạn cho chính doanh nghiệp và các bên liên
quan, kết hợp sức mạnh tài chính với sự bền vững về môi trường và xã
hội. Đây là nền tảng cho hoạt động của Eni trong môi trường hiện tại
đầy phức tạp và đối phó với các thách thức lớn của ngành năng lượng:
chuyển đổi sang một tương lai carbon thấp và hướng đến mục tiêu
“không carbon”. Eni đã bắt đầu tham gia vào chiến lược “không car-
bon”bằng việc nghiên cứu đổi mới, hợp tác với các nước phát triển để
- Sản xuất khí bền vững: Sản xuất khí
bền vững là một trong những hoạt động
chính của Eni trong tương lai. Eni đã xác lập
mục tiêu bảo tồn rừng và triển khai các dự án
DẦU KHÍ - SỐ 7/2020
27
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG
thu gom và lưu trữ CO2 để đạt trên 40 triệu tấn CO2/năm
vào năm 2050. Sản xuất điện từ khí kết hợp với các dự án
thu và lưu trữ CO2 đóng vai trò bổ sung cho năng lượng
tái tạo.
sản xuất nhiều loại sản phẩm đặc trưng hơn, tăng cường
sử dụng các công nghệ sản xuất nhựa sinh học và tái chế
các loại nhựa thải.
- Phát thải carbon (carbon footprint): Eni đã phát
triển các phương pháp độc lập để xác định lượng phát
thải carbon và được đánh giá bởi bên thứ ba nhằm đo
lường toàn diện lượng khí thải trong các hoạt động. Trên
cơ sở đó, Eni đã đưa ra mục tiêu giảm 80% lượng khí thải
tuyệt đối vào năm 2050 (cao hơn ngưỡng 70% được IEA
chỉ ra trong Kịch bản phát triển bền vững về mức giảm
phát thải phù hợp với Paris Agreement) và giảm 55% về
cường độ phát thải.
- Năng lượng tái tạo: Eni chú trọng phát triển năng
lượng tái tạo, đặt mục tiêu tăng trưởng lên hơn 55 GW
vào năm 2050, phát triển chủ yếu ở các nước thuộc khu
vực OECD.
- Lọc dầu: Chuyển đổi dần các nhà máy lọc dầu
truyền thống của Eni ở Italy theo hướng tập trung vào các
công nghệ mới để sản xuất các sản phẩm không carbon
thông qua hoạt động tái chế chất thải và sử dụng các
nguồn nguyên liệu sinh học. Eni đặt mục tiêu tăng công
suất lọc dầu sinh học lên 5 triệu tấn/năm, trong đó không
sử dụng nguyên liệu dầu cọ từ năm 2023 (trước thời hạn
7 năm so với yêu cầu của EU). Hiện nay, Eni đã đưa vào kế
hoạch thực hiện việc chuyển đổi sang nguyên liệu sinh
học, không sử dụng dầu cọ, tại 2 nhà máy lọc dầu xanh
Venice và Gela (Italy) từ năm 2023.
Hình 5 trình bày bức tranh tổng quát về các mục tiêu
cần đạt trong chiến lược phát triển của Eni.
3.3. Kế hoạch hành động
Thượng nguồn, nhằm hướng tới các mục tiêu chiến
lược trung và dài hạn, Eni đã thực hiện một loạt các biện
pháp như sau:
- Thị trường: Eni thực hiện cải hoán từ trạm xăng dầu
truyền thống sang trạm dịch vụ bán hàng, chỉ phân phối
các loại nhiên liệu bền vững thế hệ mới và cung cấp các
loại hình dịch vụ có tính khác biệt.
+ Duy trì một danh mục đầu tư linh hoạt các tài sản
dầu khí truyền thống (conventional assets), phân loại theo
mức hòa vốn và thời gian đưa ra thị trường;
+ Tăng cường tính linh hoạt của danh mục đầu tư với
tỷ lệ tăng trưởng khai thác trung bình (CAGR Compound
- Hóa chất: Chuyển đổi dần các nhà máy hiện tại để
Thượng nguồn
Thị trường khí & LNG và điện
Một thị trường tích hợp
Khí: ~ 85%
Lọc dầu
5 triệu tấn nhiên liệu
sinh học/năm
Marketing
100% nhiên liệu bền vững
Hóa dầu
Linh hoạt, tin cậy
và lương thưởng
Các sản phẩm đặc biệt,
sản phẩm tái tạo và sinh học
Năng lượng tái tạo
Điện và khí bán lẻ
> 20 triệu khách hàng
Công suất lắp đặt > 55GW
Giảm khí phát thải nhà kính
Hình 5. Chiến lược sản xuất kinh doanh của Eni [3]
DẦU KHÍ - SỐ 7/2020
28
PETROVIETNAM
Annual Growth Rate) đến năm 2025 là 3,5%. Tỷ lệ khí khai
thác dự kiến đạt 60% vào năm 2030 và khoảng 85% vào
năm 2050;
+ Công suất lắp đặt 3 GW vào năm 2023 và 5 GW vào
năm 2025;
+ Đầu tư 2,6 tỷ EUR cho giai đoạn 2020 - 2023.
+ Thực thi mục tiêu giảm 43% phát thải khí nhà kính
vào năm 2025;
Khí và điện, nhằm hướng đến mục tiêu chiến lược
trung và dài hạn, Eni đã và đang triển khai các công tác
sau:
Trong giai đoạn 2020 - 2023, Eni tập trung triển khai
các hoạt động với mục tiêu cụ thể như sau:
+ Mở rộng hoạt động bán lẻ đạt đến hơn 20 triệu
khách hàng vào năm 2050;
+ Phát hiện thêm 2,5 tỷ thùng dầu quy đổi bằng cách
tăng cường thăm dò khu vực được cấp phép để tận dụng
"Mô hình thăm dò kép" nhằm nhanh chóng tạo nguồn
thu từ các phát hiện dầu khí; tập trung thăm dò các bể
dầu khí gần bờ và có trữ lượng đã được xác minh; thực
hiện có chọn lọc các hoạt động đối với các bể dầu khí tiềm
năng, cận biên; chi phí thăm dò và phát triển trung bình
giai đoạn 2020 - 2023 khoảng 15 USD/thùng dầu quy đổi
và chi phí khai thác khoảng 5,5 USD/thùng dầu quy đổi.
+ Kết hợp tăng trưởng kinh doanh với việc tăng
cường sử dụng năng lượng tái tạo và biomethane;
+ Hoàn thành quá trình chuyển đổi sang hoạt động
chỉ trong lĩnh vực các sản phẩm sinh học và năng lượng
tái tạo vào năm 2050;
+ Tăng cường các loại hình dịch vụ cung cấp thế hệ
mới tới khách hàng như: phân phối điện năng lượng mặt
trời, trạm nạp xe điện và dịch vụ gia đình (home services);
+ Chuyển đổi kỹ thuật số để cải thiện hơn nữa tính an
toàn nơi làm việc và toàn vẹn tài sản.
+ Tăng cường tiếp cận thị trường khí và điện, gồm cả
thị trường phi truyền thống (không phải từ dầu);
Năng lượng tái tạo, đây là một trong các lĩnh vực
hoạt động có tính chiến lược của Eni để hướng đến trở
thành một tập đoàn năng lượng“không carbon”. Theo đó,
nhằm hướng đến các mục tiêu chiến lược trung và dài
hạn, Eni đã và đang triển khai các hoạt động như sau:
+ Hoạt động khí và điện tập trung vào thị trường
hiện có;
+ Phát triển các nhà máy điện khí tích hợp với hoạt
động thu hồi và lưu trữ CO2.
+ Mở rộng lũy tiến công suất lắp đặt toàn cầu lên hơn
55 GW vào năm 2050 (Hình 6);
Trong giai đoạn 2020 - 2023, Eni đã và đang triển khai
các hoạt động sau:
+ Mở rộng lĩnh vực năng lượng mới ở những nơi mà
Eni đã có khách hàng hoặc khách hàng mục tiêu để tối đa
giá trị của mô hình tích hợp;
+ Tăng lượng khách hàng bán lẻ, dự kiến đạt khoảng
11 triệu vào năm 2023, trong đó, có hơn 4 triệu khách
hàng điện; đồng thời tăng dịch vụ gia tăng để tăng EBIDA
trên một đầu khách hàng (Hình 7);
+ Phát triển hơn nữa các năng lượng mới mà Eni sẵn
sàng vận hành.
+ Phát triển các sản phẩm mới, tập trung vào các
dịch vụ phi hàng hóa;
Trong giai đoạn 2020 - 2023, Eni đã đưa vào kế hoạch
thực hiện để đạt được các kết quả sau:
+ Tiếp tục tái cấu trúc danh mục cung cấp khí đốt và
giảm chi phí hậu cần, thông qua các hành động tối ưu hóa
và đàm phán lại hợp đồng;
Công suất lắp đặt (GW)
>55
+ Tăng cường đầu tư vào khí hóa lỏng (LNG) thông
qua phát triển thị trường mới và tích hợp với khâu thượng
nguồn để nâng cao giá trị của khí. Khối lượng LNG thực
hiện được hợp đồng dự kiến sẽ đạt 16 triệu tấn/năm vào
năm 2025.
>25
~15
Với các kế hoạch thực hiện trên sẽ tạo ra dòng tiền
tích lũy khoảng 2,1 tỷ EUR trong giai đoạn 2020 - 2023.
3
Lọc dầu và marketing, nhiều hoạt động tối ưu hóa
2023
2030
2035
2050
và đổi mới công nghệ được Eni triển khai trong lĩnh vực
Hình 6. Công suất lắp đặt năng lượng tái tạo của Eni
DẦU KHÍ - SỐ 7/2020
29
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG
Số lượng khách hàng (triệu)
EBIDA/khách hàng (Euro)
~11
9,4
~65
Khí
Điện
>50
44
2019
2020
2023
Hình 7. Lĩnh vực khí và điện - tăng số lượng khách hàng và dịch vụ bán lẻ đến năm 2023
lọc dầu. Nhằm hướng đến mục tiêu chiến lược trung và
dài hạn, Eni đã đưa ra các kế hoạch sau:
+ Phát triển khởi tạo kinh tế sản xuất hydro và
methanol từ quá trình tái chế chất thải và dầu thầu dầu
(castor oil);
+ Mở rộng công suất lọc sinh học lên hơn 5 triệu tấn/
năm đi từ các loại nguyên liệu sinh học thế hệ 2 và 3 thay
cho nguyên liệu dầu cọ hiện tại, hướng đến các thị trường
mục tiêu tại các khu vực như Viễn Đông và Trung Đông,
châu Âu và Mỹ;
+ Hợp nhất thị trường châu Âu cho các phân khúc lợi
nhuận cao và phát triển hơn nữa các dịch vụ phi dầu mỏ
trong bán lẻ;
+ Tăng cường cung cấp các loại nhiên liệu thay thế và
phát triển bền vững.
+ Chuyển đổi dần các nhà máy lọc dầu truyền
thống ở Italy thành các nhà máy mới để sản xuất hydro,
methanol, biomethane và các sản phẩm khác từ quá trình
tái chế chất thải;
Các kế hoạch thực hiện trên dự kiến sẽ tạo ra dòng
tiền tích lũy tương đương 2,6 tỷ EUR trong giai đoạn 2020
- 2023.
+ Về lâu dài, chỉ duy trì nhà máy lọc dầu truyền thống
duy nhất là Ruwais hoạt động ở UAE trên cơ sở tận dụng vị
trí tối ưu và hiệu quả hoạt động của nhà máy;
Hóa chất, đối với mục tiêu chiến lược trung và dài hạn
trong lĩnh vực hóa chất, Tập đoàn Eni hướng đến các hoạt
động như sau:
+ Tăng dần đa dạng hóa các dịch vụ và sản phẩm
được cung cấp tại các cửa hàng xăng dầu, hướng đến tỷ
lệ dịch vụ chiếm > 40% và đạt 100% sản phẩm “không
carbon”vào năm 2050;
+ Tập trung sản xuất các loại polymer tiên tiến, có
chất lượng cao;
+ Phát triển và tích hợp sản xuất hóa chất từ các
nguồn tái tạo và hoạt động tái chế;
+ Tăng cường các dịch vụ bổ sung để cải thiện tỷ suất
lợi nhuận biên và nâng cao sự gắn bó của khách hàng.
+ Nhiệt phân các loại nhựa không thể tái chế để
chuyển hóa thành các loại polymer có tính chất tương tự
như được sản xuất từ hydrocarbon;
Trong giai đoạn 2020 - 2023, Eni đã và đang triển khai
các hoạt động sau:
+ Thiết lập nền tảng tích hợp công nghệ để tối đa
hóa sự tương tác giữa lọc dầu và các quy trình khí hóa
nhựa thải.
+ Tăng cường tích hợp các hoạt động lọc dầu truyền
thống với nhà máy lọc dầu Ruwais nhằm đạt được hiệu
quả cao nhất; mức lợi nhuận biên hòa vốn lọc dầu trong
dài hạn đạt ở ngưỡng 1,5 USD/thùng.
Trong giai đoạn 2020 - 2023, Eni triển khai các hoạt
động sau:
+ Tiếp tục đa dạng hóa hoạt động thông qua việc
đầu tư vào lọc dầu sinh học, hướng đến đạt công suất lọc
dầu sinh học đạt 1 triệu tấn từ nguyên liệu phi dầu cọ vào
năm 2023;
+ Cân đối lại chuỗi sản xuất ethylene - polyethylene,
đồng thời kết hợp với các hoạt động tái chế bằng các
phương pháp cơ học và hóa học đối với các nguồn thải;
DẦU KHÍ - SỐ 7/2020
30
PETROVIETNAM
+ Chuyển dịch dần danh mục các polymer sang các
sản phẩm có giá trị gia tăng lớn hơn;
trong bối cảnh giá dầu đang giảm sâu, PVN càng có cơ sở
để xem thách thức này là cơ hội để xác định hướng đi bền
vững trong tương lai.
+ Phát triển hóa chất từ năng lượng tái tạo thông qua
các quy trình và sản phẩm mới;
Trong quá khứ, các nguồn năng lượng tái tạo được
xem là khó cạnh tranh được với các dự án dầu khí, với 60
USD/thùng IRR dự án khai thác dầu khí đạt khoảng 19%,
trong khi IRR của dự án năng lượng tái tạo chỉ vào khoảng
10% [6]. Tuy nhiên, bức tranh năng lượng hiện tại trên thế
giới đã thay đổi, với yêu cầu nghiêm ngặt về môi trường,
sự xuất hiện các nguồn dầu khí đá phiến và các loại năng
lượng mới khác làm giá dầu giảm. Trong khi đó, với sự phát
triển nhanh chóng về công nghệ sản xuất năng lượng tái
tạo, giá thành sản xuất đang dần rẻ hơn, cạnh tranh được
với các nguồn dầu khí truyền thống và trở thành chiến lược
phát triển năng lượng của nhiều quốc gia trên thế giới.
Thực sự, lợi nhuận mang lại từ các hoạt động đầu tư vào
năng lượng tái tạo và năng lượng truyền thống đang dần
trở nên cân bằng, khi giá dầu đạt < 35 USD/thùng thì rủi
ro từ năng lượng tái tạo thấp hơn nhiều so với các hoạt
động dầu khí truyền thống, với giá dầu 35 USD/thùng thì
IRR trung bình của các dự án dầu khí chỉ vào khoảng 6% [6].
+ Giảm dần lượng khí thải khí gây hiệu ứng nhà kính,
tăng hiệu quả sử dụng năng lượng và tính linh hoạt của
nguyên liệu đầu vào;
+ Tăng trưởng thông qua phối hợp với các lĩnh vực
kinh doanh khác của Tập đoàn Eni.
4. Kết luận
- Eni là tập đoàn năng lượng quốc gia của Italy với
hoạt động trải dài từ thượng nguồn (thăm dò và khai thác)
đến hạ nguồn (chế biến, phân phối sản phẩm và cung cấp
dịch vụ). Từ thông tin về chiến lược phát triển của Eni đến
năm 2050, có thể thấy rằng, đứng trước bối cảnh công
nghiệp năng lượng đang hướng đến hoạt động ngày
càng bền vững hơn, Eni đã đặt tham vọng trở thành tập
đoàn năng lượng hoạt động trên nền tảng“không carbon”
vào năm 2050. Để đạt được mục tiêu này, Eni đã tập trung
vào các hoạt động sau:
Bên cạnh đó, PVN có các vấn đề liên quan đến nâng
cao hiệu quả hoạt động của các nhà máy chế biến dầu khí,
đa dạng hóa và mở rộng chuỗi giá trị sản phẩm, phát triển
các sản phẩm mới dựa trên lợi thế cạnh tranh của chính
PVN là những bài toán cần được đưa vào chiến lược hoạt
động và cụ thể hóa qua kế hoạch triển khai và mục tiêu
cần đạt. Vì vậy, ngay từ bây giờ, PVN cần xây dựng chiến
lược phát triển bền vững có khả năng thích ứng với những
biến đổi trên. Chiến lược của Eni có thể là một ví dụ tốt để
PVN tham khảo trong quá trình xây dựng chiến lược cho
riêng mình.
+ Chuyển đổi dần lĩnh vực hoạt động từ chỗ dựa
trên dầu khí truyền thống sang đa dạng hóa các loại năng
lượng, trong đó, tập trung vào phát triển năng lượng sạch
như khai thác khí, các loại năng lượng tái tạo và hoạt động
tái chế các nguồn thải;
+ Về lọc dầu, chỉ duy trì những nhà máy có lợi thế về
địa điểm và tăng cường các hoạt động tối ưu hóa năng
lượng, đa dạng hóa nguyên liệu, đồng thời chuyển dần
các nhà máy lọc dầu truyền thống còn lại thành các nhà
máy lọc dầu xanh;
- Đối với lĩnh vực hạ nguồn:
+ Về hóa chất, tập trung vào các sản phẩm có tính
năng đặc trưng để đi vào các thị trường ngách và mang lại
giá trị gia tăng cao, đồng thời tăng cường các hoạt động
tái chế các nguồn thải;
+ PVN cần thực hiện tối ưu hóa Nhà máy Lọc dầu
Dung Quất và Nhà máy Lọc dầu Nghi Sơn bằng việc giảm
thiểu tối đa chi phí vận hành; tối ưu hóa, giảm thiểu chỉ số
tiêu thụ năng lượng (EII); nâng cao năng lực quản trị, kiểm
soát và hỗ trợ của PVN đối với 2 nhà máy lọc dầu;
+ Đa dạng hóa và mở rộng chuỗi giá trị sản phẩm để
tối đa hóa lợi nhuận và tăng cường hoạt động cung cấp
dịch vụ.
+ Nâng cao vị trí của PVN trong Công ty TNHH Lọc
hóa dầu Nghi Sơn (NSRP);
- Đối với PVN, hoạt động hiện tại vẫn đang chủ yếu
dựa trên nguồn dầu khí truyền thống. Trong tương lai, với
sự biến chuyển nhanh của thế giới như yêu cầu giảm phát
thải CO2, sự bùng nổ của xe điện dẫn đến giảm nhu cầu
sử dụng nhiên liệu, tốc độ phát triển nhanh chóng của
các loại năng lượng mới, Việt Nam nói chung và PVN nói
riêng không thể nằm ngoài “guồng quay” này. Hiện nay,
+ Các nhà máy lọc dầu chỉ nên được xem xét nghiên
cứu mở rộng theo hướng phát triển hóa dầu với quy mô
đầu tư và công suất đạt mức cao, đồng thời, mô hình liên
doanh cũng cần được nghiên cứu;
+ Xem xét khả năng tích hợp các nguồn tái tạo vào
các nhà máy, dự án chế biến dầu khí;
DẦU KHÍ - SỐ 7/2020
31
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG
+ Tinh gọn bộ máy và quy trình quyết định.
[2] Eni, “Our exploration model”, 31/5/2018.
- Để đạt được mục tiêu “không carbon” vào năm
2050, Eni đã xác định khoa học công nghệ là một trong
các mũi nhọn cần được đầu tư và phát triển. Các chương
trình dài hạn R&D của Eni trung bình từ 15 - 20 năm và gắn
liền với chiến lược phát triển. Tương tự, song song với việc
xây dựng một chiến lược phát triển phù hợp cho riêng
mình, PVN cũng cần đẩy mạnh hoạt động phát triển khoa
học công nghệ thông qua phát triển đội ngũ cán bộ khoa
học trẻ chuyên nghiệp trong các lĩnh vực như: Chế biến
và sử dụng hiệu quả khí CO2 và các nguồn khí thiên nhiên
giàu CO2; Phát triển hóa dầu từ dầu; Tối ưu hóa và tiết kiệm
năng lượng để nâng cao hiệu quả hoạt động của các nhà
máy chế biến dầu khí; Phát triển năng lượng tái tạo và ứng
dụng công nghệ 4.0.
watch?v=zllSF1piNnw&feature=emb_ logo.
[3] Eni, “Long-term strategic plan to 2050 and
action plan 2020 - 2023”, 28/2/2020. [Online]. Available:
migrated/2020-en/02/pr-long-term-strategic-plan-to-
2050-and-action-plan-2020-2023.pdf.
[4] BCG, “Navigating through COVID-19 and oil
supply-demand shock”, Discussion with PVN CEO, 14 April
2020.
[5] Eni,“Financial reports”. [Online]. Available: https://
[6] Wood Mackenzie, “Could clean energy be the
winner in the oil price war?”, 24/3/2020. [Online]. Available:
energy-be-the-winner-in-the-oil-price-war/.
Tài liệu tham khảo
[1] Eni, “The dual exploration model”, 2013. [Online].
exploration-model.html.
ENI’S DEVELOPMENT STRATEGY UNTIL 2050
Truong Nhu Tung, Nguyen Huu Luong, Hoang Thi Dao
Vietnam Petroleum Institute
Email: tungtn@vpi.pvn.vn
Summary
Oil companies in the world are gradually converting into energy ones and focusing on green development. This article presents Eni’s
development strategy until 2050 and its action plan for 2020 – 2023, targeting to become a“zero carbon”company by 2050. For that purpose,
several objectives and an action plan have been established, namely: (i) focus on gas production in the fossil energy sector; (ii) limitation on
the number of conventional refineries and optimisation to enhance their efficiencies; (iii) gradual conversion of conventional refineries into
bio-refineries; (iv) focus on production of specialised products and waste recycling; and (v) diversification and expansion of product chains,
and promotion of the service sector.
This is a good reference for PVN to prepare its development strategy in a context of fast changes in the global energy industry.
Key words: Strategy, upstream, downstream, Eni, zero carbon.
DẦU KHÍ - SỐ 7/2020
32
Bạn đang xem tài liệu "Chiến lược phát triển của ENI đến năm 2050", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- chien_luoc_phat_trien_cua_eni_den_nam_2050.pdf