Nghiên cứu công nghệ sản xuất giấy chống thấm dầu mỡ, ứng dụng làm bao gói thực phẩm dạng khô

Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ  
Nghiên cứu công nghệ sản xuất giấy chống thấm  
dầu mỡ, ứng dụng làm bao gói thực phẩm dạng khô  
Cao Văn Sơn*, Lê Thị Quỳnh Hoa, Đỗ Thị Thu Nguyệt, Đỗ Thanh Tú  
Viện Công nghiệp Giấy và Xenluylô  
Ngày nhận bài 8/9/2020; ngày chuyển phản biện 14/9/2020; ngày nhận phản biện 19/10/2020; ngày chấp nhận đăng 16/11/2020  
Tóm tắt:  
Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu xác lập các điều kiện công nghệ chính trong quá trình sản xuất giấy chống  
thấm dầu mỡ, sử dụng làm bao gói thực phẩm khô, như thành phần và độ nghiền của bột giấy, mức dùng hóa chất  
và phụ gia chống thấm dầu mỡ đến tính chất của giấy ở quy mô phòng thí nghiệm, đồng thời điều chỉnh các điều kiện  
công nghệ và sản xuất thử nghiệm trên dây chuyền công suất 3 tấn/ngày. Chất lượng giấy sản xuất tương đương với  
sản phẩm giấy nhập khẩu cùng loại đang tiêu thụ trên thị trường: định lượng 42,5 g/m2, chiều dài đứt theo chiều dọc  
7.520 m, theo chiều ngang 3.740 m; chỉ số độ bền xé theo chiều dọc 6,8 mN.m2/g, theo chiều ngang 5,4 mN.m2/g; chỉ số  
độ chịu bục 5,6 kPa.m2/g; độ hút nước Cobb60 17,2 g/m2; trị số KIT là 8, đáp ứng yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm.  
Từ khóa: bao bì thực phẩm, giấy bao gói, giấy chống thấm dầu mỡ.  
Chỉ số phân loại: 2.5  
màng mỏng PE hay PP lên trên bề mặt giấy tiếp xúc với thực  
phẩm; xử lý bằng sáp nóng hoặc tráng/ghép một lớp nhôm  
mỏng lên bề mặt. Tuy nhiên, ngày nay phương pháp sử dụng  
các chất fluoro trong sản xuất giấy bao gói thực phẩm được  
ưu tiên dùng hơn cả do chúng vừa có khả năng chống thấm  
dầu mỡ, chịu được nhiệt độ cao, không thôi nhiễm, an toàn  
vệ sinh thực phẩm, có thể sử dụng gia keo nội bộ hoặc tráng  
phủ bề mặt trực tiếp trên dây chuyền xeo giấy. Một số hóa  
chất thương phẩm hay được sử dụng như: AG-E060, AG-  
E070, AG-E080 (oil and grease resistant fluorochemical)  
của Côngty AGC Chemicals ASAHI GLASS Co., Ltd.  
Đặt vấn đề  
Bao bì giấy được sử dụng nhiều và phổ biến trong bao  
gói thực phẩm, chiếm tới 34% thị phần vật liệu bao bì thực  
phẩm trên thế giới [1]. Để bao gói thực phẩm dạng khô, tiếp  
xúc trực tiếp thường dùng là loại giấy có độ bền cơ lý cao  
và có tính năng đặc biệt như: giấy chống thấm dầu mỡ, giấy  
tráng nhôm, trong đó giấy chống thấm dầu mỡ thường được  
sử dụng hơn cả. ꢀ Việt Nam, các sản phẩm giấy dùng để bao  
gói trực tiếp thực phẩm dạng khô được nhập khẩu 100% từ  
Indonesia, Nhật Bản, Italia, Mỹ, Trung Quốc…  
Giấy bao gói thực phẩm dạng khô được dùng để bao gói  
các đồ ăn nhanh, đồ ăn sẵn, các loại bánh, thực phẩm có  
chứa bơ, thực phẩm được chiên bằng dầu… Do vậy ngoài  
yêu cầu về độ bền cơ lý, an toàn vệ sinh thực phẩm thì tính  
năng quan trọng cần có là tính chống thấm dầu mỡ.  
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác lập các điều kiện  
công nghệ chính sản xuất giấy bao gói thực phẩm dạng  
khô chất lượng cao với mục đích dùng cho bao gói bánh  
sanwich, bánh biscuit, thực phẩm và đồ ăn nhanh có chứa  
bơ, dầu mỡ. Chất lượng mẫu giấy phải tương đương với  
sản phẩm nhập khẩu từ Indonesia, đáp ứng được một số chỉ  
tiêu của tiêu chuẩn Liên bang Nga GOST 1760:2014 và tiêu  
chuẩn Ấn Độ IS 6622:1972 Reaffirmed 1999, cụ thể: định  
lượng 40-50 g/m2; chiều dài đứt theo chiều dọc 7.480 m,  
theo chiều ngang 4.760 m; chỉ số độ bền xé theo chiều dọc  
5,9 mN.m2/g, theo chiều ngang là 5,5 mN.m2/g; chỉ số độ  
chịu bục 3,8 kPa.m2/g; độ hút nước Cobb60 ≤17 g/m2; trị  
số KIT 7; hàm lượng chì ≤3,0 mg/kg; hàm lượng cadimi  
≤0,5 mg/kg; hàm lượng thuỷ ngân ≤0,5 mg/kg; hàm lượng  
pentachlorophenol (PCP) ≤0,15 mg/kg [5].  
Để sản xuất giấy bao gói thực phẩm dạng khô có thể sử  
dụng hoàn toàn phương pháp cơ học mà không cần phụ gia.  
Bột giấy được nghiền tới độ nghiền rất cao trước khi đem  
xeo, băng giấy khi xeo được ép và cán láng rất chặt để tạo  
nên khả năng chống thấm dầu mỡ. Với phương pháp này,  
nhược điểm là tiêu tốn rất nhiều năng lượng cho quá trình  
nghiền, bột giấy khó thoát nước trên lưới xeo, tăng năng  
lượng sấy, làm ảnh hưởng đến tốc độ máy xeo [2].  
Bên cạnh việc sử dụng phương pháp cơ học để tạo  
cho giấy có tính chống thấm dầu mỡ thì có thể sử dụng  
các phương pháp như: sử dụng tinh bột, carboxymethyl  
cellulose (CMC), polyvinylalcohol (PVOH), các hợp chất  
fluoro cho tráng phủ bề mặt hoặc cho cả quá trình gia keo  
nội bộ và tráng phủ bề mặt [2-4]; tráng hoặc ghép 1 lớp  
Vật liệu và phương pháp nghiên cứu  
Nguyên vật liệu, hóa chất và thiết bị  
Bột giấy: bột giấy hoá học tẩy trắng từ gỗ cứng (BHKP)  
*Tác giả liên hệ. Email: caovansonrippi@gmail.com  
55  
63(3) 3.2021  
Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ  
Phương pháp thực nghiệm  
Study on technology  
of greaseproof paper for dry food  
packaging  
Tạo mẫu giấy đế: bột giấy BHKP và BSKP được nghiền  
riêng với các chế độ và mức độ nghiền khác nhau. Các điều  
kiện nghiền trên máy nghiền tiêu chuẩn PFI cho hai loại bột  
giấy: nồng độ nghiền 10%; áp lực nghiền 3,33 N/mm; bột  
giấy được nghiền tới độ nghiền xác định thông qua đặt số  
vòng nghiền tương ứng. Các loại bột giấy sau khi nghiền sẽ  
được phối trộn với nhau theo tỷ lệ nhất định trước khi tiến  
hành gia phụ liệu và xeo mẫu giấy.  
Van Son Cao*, Thi Quynh Hoa Le, Thi Thu Nguyet Do,  
Thanh Tu Do  
Research Institute of Pulp and Paper Industry  
Received 8 September 2020; accepted 16 November 2020  
Xeo mẫu giấy: hỗn hợp bột giấy sau phối trộn được bổ  
sung hóa chất phụ gia với các mức dùng xác định (tuỳ theo  
các mẫu thí nghiệm). Huyền phù bột giấy và phụ gia sau khi  
được khuấy trộn đều sẽ được xeo thành mẫu giấy (mỗi mẫu  
giấy 15 tờ) với định lượng 50 g/m2 trên máy xeo thí nghiệm.  
Mẫu giấy sau đó được đem xác định các tính chất cơ lý hoặc  
tiếp tục chuyển qua công đoạn gia keo bề mặt.  
Abstract:  
This paper presents the research results that established  
the main technological conditions in the production of  
greaseproof paper, used as the packaging of dry food as  
the proportion of pulp types, the degree of the beating  
of pulp, the use of chemicals and oil and greaseproof  
resistant agent to the properties of the paper on a  
laboratory scale. At the same time, experimental  
production and technology conditions were regulated on  
a 3 ton/day capacity line. The paper quality produced is  
equivalent to the imported paper products of the same  
type which is consumed in the market: basis weight: 42.5  
g/m2; tensile breaking length: MD (Machine Direction):  
7,520 m, CD (Cross Direction): 3,740 m; tear index: MD:  
6.8 mN.m2/g, CD: 5.4 mN.m2/g; burst index: 5.6 kPa.  
m2/g; Cobb60: 17.2 g/m2; KIT rating: 8; ensuring food  
safety and hygiene.  
Gia keo bề mặt giấy: tinh bột oxy hoá được hồ hoá ở  
nhiệt độ 85÷900C, nồng độ 10%. Dung dịch tinh bột sau  
đó được bổ sung hoá chất chống thấm dầu mỡ với tỷ lệ xác  
định, nước ấm, khuấy trộn đều và ổn nhiệt trong suốt quá  
trình gia keo bề mặt. Nồng độ dịch tráng 6%. Giấy đế được  
chuẩn bị với độ khô 92±2% được đưa vào ép gia keo trên  
thiết bị gia keo thí nghiệm dạng 2 lô (bằng cao su, đường  
kính 150 mm) với nồng độ dịch gia keo là 6%, định lượng  
gia keo được điều chỉnh bằng áp lực của khe ép giữa 2 lô  
cao su.  
Giấy sau gia keo bề mặt được phơi ở nhiệt độ phòng, sấy  
trong tủ sấy ở nhiệt độ 65±20C. Mẫu giấy có độ khô 92±2%  
sẽ được cán láng qua hệ thống ép quang của máy xeo giấy  
tại xưởng thực nghiệm của đơn vị. Các mẫu giấy sau đó  
được xác định các tính chất cơ lý, hóa học và chỉ số chống  
thấm dầu mỡ.  
Keywords: glassine, greaseproof paper, wrapping paper.  
Classification number: 2.5  
Sản xuất thực nghiệm: trên cơ sở các thông số kỹ thuật  
công nghệ được xác lập từ quá trình nghiên cứu, tiến hành  
hiệu chỉnh công nghệ, thiết bị và tiến hành sản xuất thử  
nghiệm giấy bao gói thực phẩm dạng khô trên dây chuyền  
sản xuất giấy công suất 3 tấn/ngày.  
nhập khẩu của Indonesia, bột giấy hoá học tẩy trắng từ gỗ  
mềm (BSKP) nhập khẩu của Mỹ.  
Hoá chất phụ gia: chất chống thấm dầu mỡ AG-E080  
(oil and grease resistant fluorochemical) của Công ty AGC  
Chemicals ASAHI GLASS Co., Ltd; tinh bột cation, tinh  
bột oxy hoá, keo AKD (Alkyl Ketene Dimer) do Công ty  
Thuận Phát Hưng cung cấp; trợ bảo lưu Percol-182 của  
Hãng Ciba.  
Các phương pháp phân tích tính chất của giấy: xác định  
định lượng của giấy theo TCVN 1270:2008; độ bền kéo  
theo TCVN 1862-2:2011; độ bền xé của giấy theo TCVN  
3229:2015; độ chịu bục của giấy theo TCVN 7631:2007;  
độ hút nước Cobb60 của giấy theo TCVN 6726:2007; khả  
năng thấm dầu mỡ của giấy theo TCVN 11620-2:2016;  
xác định hàm lượng cadimi, hàm lượng chì có trong giấy  
theo TCVN 10093:2013; xác định hàm lượng thuỷ ngân  
có trong giấy theo TCVN 10092:2013; xác định hàm  
lượng pentachlorophenol (PCP) có trong giấy theo TCVN  
10096:2013; xác định độ nghiền của bột giấy theo ISO  
5267-1:1999.  
Các thiết bị được sử dụng trong nghiên cứu: máy nghiền  
PFI, máy xeo thí nghiệm và các thiết bị đo tính chất cơ lý  
của bột giấy và giấy là các thiết bị thí nghiệm tiêu chuẩn  
trong công nghiệp giấy của EU, Đức, Mỹ và Ấn Độ. Thiết  
bị thí nghiệm gia keo bề mặt giấy (Việt Nam). Sản xuất thử  
nghiệm trên dây chuyền máy xeo lưới dài công suất 3 tấn/  
ngày (Đức).  
63(3) 3.2021  
56  
Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ  
được nghiền tới độ nghiền rất cao, từ 50 tới 900SR [2]. Với  
phương pháp này thường tiêu tốn khá nhiều năng lượng, bột  
giấy khó thoát nước trong quá trình xeo và ép. Song nếu sử  
dụng kết hợp hóa chất để tạo cho giấy khả năng chống thấm  
dầu mỡ thì trong sản xuất không nhất thiết phải nghiền bột  
tới độ nghiền quá cao. Các kết quả nghiên cứu ảnh hưởng  
của độ nghiền bột giấy tới tính chất cơ lý của mẫu giấy được  
đưa ra trong bảng 2.  
Kết quả và bàn luận  
Nghiên cứu xác lập các điều kiện công nghệ sản xuất  
giấy bao gói thực phẩm dạng khô ở quy mô phòng thí  
nghiệm  
ꢀnh hưởng của tỷ lệ bột giấy BSKP tới tính chất của  
giấy:  
Thành phần xơ sợi trong quá trình sản xuất giấy có ảnh  
hưởng rất lớn tới độ bền cơ lý của tờ giấy. Mục tiêu của  
nghiên cứu này là xác định tỷ lệ bột giấy BHKP và BSKP  
phù hợp, đảm bảo được yêu cầu về tính chất cơ lý của giấy  
đế theo yêu cầu đặt ra.  
Bảng 2. nh hưởng của độ nghiền bột giấy tới tính chất cơ lý của  
giấy đế.  
Độ nghiền, 0SR  
35 40  
5.420 5.810  
Mẫu  
đối  
chứng  
TT Các chỉ số  
45  
50  
55  
60  
Qua phân tích về ngoại quan, thành phần bột giấy của  
các mẫu giấy nhập khẩu cho thấy: giấy mỏng, chặt và trong.  
Thành phần bột giấy bao gồm bột BHKP là chính, tỷ lệ bột  
BSKP thấp và hai loại bột này được nghiền tới độ nghiền  
khá cao. Do vậy qua các nghiên cứu thăm dò, độ nghiền  
được lựa chọn để nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ bột giấy  
BSKP tới tính chất cơ lý của mẫu giấy đế là 500SR. Kết quả  
nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ bột giấy BSKP tới tính chất  
cơ lý của mẫu giấy được đưa ra trong bảng 1.  
1
2
3
4
Chiều dài đứt (m)  
6.120  
5,7  
6.020  
8,12  
4,14  
375  
6.280  
7,50  
4,31  
300  
6.350  
7,20  
4,52  
272  
6.050  
6,40  
4,36  
250  
Chỉ số độ bền xé (mN.m2/g)  
Chỉ số độ chịu bục (kPa.m2/g)  
Độ thấu khí của giấy (ml/phút)  
8,31  
3,94  
590  
8,32  
3,98  
461  
3,8  
320  
Kết quả trong bảng 2 cho thấy, khi tăng độ nghiền từ 35  
lên 500SR tính chất cơ lý của mẫu giấy có những thay đổi  
rõ rệt. Chiều dài đứt của mẫu giấy tăng từ 5.420 lên 6.280  
m (tăng gần 16%), điều này là do khi tăng độ nghiền xơ sợi  
bên cạnh được cắt ngắn thì quá trình phân tơi, chổi hóa được  
tăng cường, làm tăng liên kết giữa các xơ sợi (liên kết hóa  
học); trong khi chiều dài đứt của giấy phụ thuộc nhiều nhất  
vào liên kết giữa các xơ sợi. Ngược lại với chiều dài đứt,  
chỉ số độ bền xé của mẫu giấy với độ nghiền trong khoảng  
35÷400SR gần như không thay đổi, đạt 8,32 mN.m2/g, song  
khi tiếp tục tăng độ nghiền tới 500SR thì chỉ số độ bền xé  
lại giảm, nguyên nhân là do độ bền xé của giấy phụ thuộc  
nhiều vào chiều dài xơ sợi (liên kết vật lý) và khả năng chịu  
giãn của giấy, ít phụ thuộc vào sự liên kết giữa các xơ sợi  
nên khi xơ sợi bị cắt ngắn nhiều sẽ làm giảm độ bền xé. Đối  
với chỉ số độ chịu bục, do phụ thuộc vào hai yêu tố chính là  
chiều dài xơ sợi (liên kết vật lý) và liên kết giữa các xơ sợi  
(liên kết hóa học), nên khi tăng độ nghiền sẽ làm tăng độ  
bục (khi tăng độ nghiền từ 35 lên 500SR, chỉ số độ bục tăng  
từ 3,94 lên 4,31 kPa.m2/g - tăng gần 9,4%). Độ thấu khí của  
giấy giảm gần 50% khi tăng độ nghiền từ 35lên 500SR, điều  
này là do khi tăng độ nghiền, kích thước xơ sợi ngày càng  
ngắn, phân tơ nhỏ, mịn nên quá trình hình thành tờ giấy, ép  
và sấy số lượng các mao dẫn trong tờ giấy có kích thước lớn  
giảm dần [6].  
Bảng 1. nh hưởng của tỷ lệ bột giấy BSKP đến tính chất cơ lý của  
giấy đế.  
Mẫu thí nghiệm  
Mẫu đối  
TT Các chỉ số  
chứng*  
M1  
M2  
M3  
M4  
Bột giấy BHKP (%)  
Bột giấy BSKP (%)  
60  
40  
70  
30  
80  
20  
90  
10  
1
-
2
3
4
Chiều dài đứt (m)  
6.120  
5,7  
6.450  
8,38  
4,64  
6.180  
7,50  
5.980  
7,15  
3,89  
5.670  
6,78  
3,76  
Chỉ số độ bền xé (mN.m2/g)  
Chỉ số độ chịu bục (kPa.m2/g)  
3,8  
4,31  
Ghi chú: *: các thông số kỹ thuật lấy trung bình theo chiều dọc và chiều ngang  
(mẫu giấy của Indonesia).  
Kết quả ở bảng 1 cho thấy, tại độ nghiền 500SR, khi giảm  
tỷ lệ bột BSKP từ 40 xuống 10%, độ bền cơ lý của mẫu giấy  
giảm, song giảm nhiều nhất là chiều dài đứt, mặc dù vậy hầu  
hết các chỉ số về độ bền cơ lý của mẫu giấy xeo thí nghiệm  
đều cao hơn giá trị trung bình theo hai chiều của mẫu giấy  
đối chứng. Tuy nhiên, khi kết hợp thêm các hóa chất phụ  
gia, quá trình cán láng, ép quang có thể làm giảm tính chất  
cơ lý của giấy, nên để đảm bảo về độ bền của giấy dùng cho  
sản xuất giấy bao gói thực phẩm khô, tỷ lệ bột giấy BHKP/  
BSKP được lựa chọn là 70/30 [6].  
Khi tiếp tục tăng độ nghiền lên 55÷600SR, quá trình  
nghiền rất khó khăn, độ nghiền tăng chậm do nhiệt độ khối  
bột giấy và độ nhớt khối bột tăng. Chiều dài đứt của mẫu  
giấy tiếp tục tăng và đạt cao nhất tại độ nghiền 550SR là  
6.350 m và có xu hướng giảm khi tăng độ nghiền lên 600SR,  
điều này cho thấy xơ sợi bột giấy trong quá trình nghiền đã  
ꢀnh hưởng của độ nghiền tới tính chất của giấy:  
Trong sản xuất giấy bao gói, bột giấy thường được  
nghiền tới độ nghiền 25÷350SR. Với độ nghiền này, giấy  
có độ bền cao, đặc biệt là độ chịu xé, độ thấu khí cao, rất  
thích hợp cho gia công bao bì làm túi đựng hàng. Tuy nhiên, bị cắt quá ngắn nên khả năng liên kết vật lý bắt đầu giảm  
đối với quá trình sản xuất giấy bao gói thực phẩm khô, yêu mạnh, liên kết giữa các xơ sợi đã tới giới hạn. Chỉ số độ bền  
cầu sản phẩm phải hạn chế, chống dầu mỡ thấm qua. Quá xé giảm tới giảm 14,6% so giá trị tại độ nghiền 500SR; chỉ  
trình sản xuất theo phương pháp cơ học, bột giấy thường số độ chịu bục thay đổi không đáng kể; độ thấu khí giảm  
57  
63(3) 3.2021  
Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ  
mạnh, đạt giá trị 250 ml/phút tại độ nghiền 600SR.  
ảnh hưởng rất lớn tới giá thành sản phẩm, do vậy cần phải  
lựa chọn được mức dùng phù hợp. Kết quả nghiên cứu ảnh  
hưởng của mức dùng AG-E080 trong dung dịch gia keo bề  
mặt đến tính chất giấy được đưa ra ở bảng 4.  
Từ các kết quả thí nghiệm trên cùng với yêu cầu đặt ra,  
cho phép lựa chọn độ nghiền phù hợp cho sản xuất giấy đế  
là 500SR.  
Bảng 4. nh hưởng của mức dùng AG-E080 trong dung dịch gia keo  
bề mặt đến tính chất giấy.  
ꢀnh hưởng của mức dùng keo AKD tới khả năng chống  
thấm của giấy:  
Mức dùng AG-E080 thương phẩm  
Giấy bao gói nói chung và giấy bao gói thực phẩm nói  
riêng yêu cầu độ chống thấm nước cao. Các hóa chất thường  
được sử dụng cho chống thấm trong quá trình sản xuất giấy:  
keo nhựa thông dùng cho gia keo trong môi trường axit;  
keo AKD (alkyl keten dimer), ASA (alkenil sucsinic acid)  
dùng cho gia keo trong môi trường trung tính và kiềm tính.  
Ngày nay đa phần các nhà máy sản xuất giấy bao bì, giấy  
văn hóa chủ yếu sử dụng keo AKD để chống thấm cho giấy.  
Qua tổng hợp tài liệu và các thí nghiệm thăm dò để đạt được  
độ hút nước dưới 17 g/m2 ở mẫu giấy thành phẩm thì độ hút  
nước Cobb60 của giấy đế phải dưới 25 g/m2. Các kết quả thí  
nghiệm về ảnh hưởng của mức dùng keo AKD tới độ hút  
Cobb60 được đưa ra trong bảng 3.  
(% so với tinh bột oxy hóa)  
TT  
Các chỉ số  
4
6
8
10  
1
2
3
4
5
6
7
8
Định lượng giấy trước gia keo (g/m2)  
Định lượng giấy sau gia keo (g/m2)  
Trị số KIT  
49,3  
50,8  
3
49,6  
51,2  
8
49,1  
50,7  
11  
49,5  
51,1  
12  
Độ hút nước Cobb60 (g/m2)  
22,7  
6.340  
7,02  
4,83  
230  
16,8  
6.550  
5,87  
5,45  
190  
16,3  
6.580  
5,38  
6,37  
176  
15,0  
6.530  
5,32  
6,30  
170  
Chiều dài đứt (m)  
Chỉ số độ bền xé (mN.m2/g)  
Chỉ số độ chịu bục (kPa.m2/g)  
Độ thấu khí (ml/phút)  
Kết quả thí nghiệm cho thấy, khi tăng mức dùng hóa chất  
chống thấm dầu mỡ từ 4 lên 8% thì trị số KIT (tính chống  
thấm dầu mỡ) tăng từ 3 lên 11, khả năng hút nước giảm từ  
22,7 xuống còn 16,3 g/m2. Tuy nhiên, khi tiếp tục tăng mức  
dùng AG-E080 lên 10% thì trị số KIT tăng không nhiều, độ  
hút nước Cobb60 giảm rất ít, điều này cho thấy dịch gia keo  
và AG-E080 đã bão hòa trên bề mặt giấy và các mao dẫn  
trong giấy.  
Bảng 3. nh hưởng của mức dùng AKD đến tính chống thấm của  
giấy đế.  
Mức dùng AKD thương phẩm  
TT  
Các chỉ số  
(% so với bột giấy khô tuyệt đối - KTĐ)  
0,50  
6.270  
7,51  
4,28  
57,5  
320  
0,75  
6.250  
7,46  
4,33  
42,8  
290  
1,00  
6.180  
7,47  
4,12  
28,7  
280  
1,25  
6.220  
7,52  
4,23  
24,8  
290  
1
2
3
4
5
Chiều dài đứt (m)  
Chỉ số độ bền xé (mN.m2/g)  
Chỉ số độ chịu bục (kPa.m2/g)  
Độ hút nước Cobb60 (g/m2)  
Độ thấu khí (ml/phút)  
Các tính chất cơ lý của mẫu giấy có sự thay đổi rõ rệt:  
chiều dài đứt và chỉ số độ chịu bục của giấy tăng hơn so với  
giấy đế, ngược lại, chỉ số độ bền xé của giấy giảm. Điều này  
có thể là do tinh bột kết hợp với hóa chất tạo thành lớp màng  
liên kết, làm chỉ số độ chịu bục cũng như chiều dài đứt tăng  
và độ thấu khí giảm rõ rệt. Chỉ số độ bền xé của giấy giảm  
có thể do tác động của hóa chất đã làm giảm độ mềm mại  
cũng như độ đàn hồi của xơ sợi bột giấy.  
Từ kết quả trong bảng 3 cho thấy, khi tăng mức dùng  
keo AKD từ 0,50% lên 1,25% thì độ hút nước của mẫu giấy  
giảm từ 57,5 xuống 24,8 g/m2, các tính chất cơ lý của mẫu  
giấy không có sự thay đổi nhiều. Như vậy, với mức dùng  
1,25% keo AKD (hàm lượng chất rắn 10%) là phù hợp cho  
sản xuất giấy đế.  
Từ các yêu cầu về tính chất cơ lý và khả năng chống  
thấm dầu mỡ của giấy thì mức dùng AG-E080 6% so với  
tinh bột oxy hóa là lựa chọn phù hợp.  
ꢀnh hưởng của mức dùng chất chống thấm dầu mỡ trong  
dung dịch gia keo bề mặt đến tính chất giấy:  
Bên cạnh mẫu giấy đảm bảo các yêu cầu về tính chất cơ  
lý, khả năng chống thấm dầu mỡ, các mẫu giấy cũng được  
Dung dịch dùng cho gia keo bề mặt tạo tính chống thấm  
dầu mỡ cho mẫu giấy chủ yếu gồm tinh bột oxy hóa đã  
được hồ hóa kết hợp với chất chống thấm dầu mỡ. Hỗn hợp đem phân tích các chỉ tiêu về an toàn thực phẩm. Kết quả  
này được điều chỉnh ở nồng độ phù hợp với quá trình sản  
xuất (tốc độ chạy máy, định lượng lớp gia keo, công nghệ  
tráng, công suất các tổ sấy…). Để phù hợp với dây chuyền  
sản xuất thử nghiệm của xưởng thực nghiệm tại Viện Công  
nghiệp Giấy và Xenluylô khi triển khai sản xuất thử nghiệm,  
nồng độ dịch gia keo dùng cho các thí nghiệm được chuẩn  
bị là 6%.  
phân tích cho thấy: hàm lượng chì, thủy ngân, cadimi và  
pentachlorophenol đều không phát hiện thấy trong mẫu giấy.  
Sản xuất thử nghiệm giấy bao gói thực phẩm dạng khô  
trên dây chuyền sản xuất công suất 3 tấn/ngày  
Các kết quả nghiên cứu là tiền đề ban đầu cho quá trình  
hoàn thiện công nghệ và thiết bị khi triển khai sản xuất thử  
nghiệm ở quy mô công nghiệp trên dây chuyền công suất 3  
Mức dùng hóa chất chống thấm dầu mỡ bên cạnh quyết  
định tới khả năng chống thấm dầu mỡ của tờ giấy nó còn tấn/ngày của Viện Công nghiệp Giấy và Xenluylô.  
63(3) 3.2021  
58  
Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ  
Để sản xuất được sản phẩm giấy bao gói thực phẩm chất  
lượng cao, dây chuyền sản xuất giấy đã được cải tạo, sửa  
chữa và nâng cấp, đáp ứng yêu cầu cho sản xuất thử sản  
phẩm. Các điều chỉnh về công nghệ bao gồm: ổn định nồng  
độ bột tại tháp trước nghiền, độ nghiền giữa các mẻ, ổn  
định lưu lượng hóa chất, dịch tráng; tăng độ nghiền bột lên  
55±2oSR, giảm mức dùng AG-E080 xuống còn 4% (so với  
tinh bột), giảm định lượng lớp gia keo xuống còn 1,5÷1,8  
g/m2 khi chạy giấy định lượng 40 g/m2. Các hiệu chỉnh về  
thiết bị: thiết lập khúc tuyến sấy phù hợp cho sấy giấy mỏng,  
thiết lập áp lực tại các cặp ép ướt, ép quang, ép gia keo cho  
phù hợp, đồng tốc giữa các điểm chuyển động, căn chỉnh lại  
độ căng của chăn ép, bạt sấy cho phù hợp.  
Kết quả phân tích các chỉ tiêu chất lượng mẫu giấy sản  
xuất được cho thấy, về cơ bản các chỉ tiêu đều đạt so với  
yêu cầu đặt ra, gần tương đương với mẫu giấy nhập khẩu từ  
Indonesia, chỉ có 2 chỉ số độ bền xé và chiều dài đứt theo  
chiều ngang là thấp hơn. Tuy nhiên sản phẩm vẫn được thị  
trường chấp nhận và đánh giá cao.  
Kết luận  
Từ các kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đã hoàn thiện  
được dây chuyền thiết bị, quy trình sản xuất giấy bao gói  
thực phẩm dạng khô chất lượng cao công suất 3 tấn/ngày.  
Sản phẩm giấy đạt chất lượng theo yêu cầu và tương đương  
với giấy nhập khẩu cùng loại đang bán trên thị trường.  
Chất lượng sản phẩm giấy bao gói thực phẩm khô với  
hai loại định lượng khác nhau (40±2 và 50±2 g/m2) thu được  
sau quá trình hiệu chỉnh công nghệ và thiết bị được trình bày  
trong bảng 5.  
LỜI CẢM ƠN  
Nghiên cứu này được hỗ trợ kinh phí từ đề tài cấp quốc  
gia theo hợp đồng số 001.19.CNC.QG/HĐKHCN. Nhóm  
nghiên cứu xin chân thành cảm ơn Bộ Công Thương đã tạo  
điều kiện giúp đỡ để hoàn thành tốt kết quả nghiên cứu này.  
Bảng 5. Chất lượng giấy bao gói thực phẩm dạng khô sản xuất thử  
nghiệm.  
Giấy nhập khẩu Giấy sản xuất tại xưởng  
TT Chỉ tiêu chất lượng  
từ Indonesia  
thực nghiệm**  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1
2
Định lượng thực tế (g/m2)  
40,3  
3,8  
51,2  
5,5  
42,5  
5,6  
nay.html.  
Chỉ số độ chịu bục (kPa.m2/g)  
Chỉ số độ bền xé (mN.m2/g)  
- Chiều dọc  
- Chiều ngang  
3
5,9  
5,5  
7,1  
5,3  
6,8  
5,4  
[2] Henrik Kjellgren (2005), Barrier properties of greaseproof  
paper, Karlstad University Studies, pp.20.  
Chiều dài đứt (m)  
[3] Patrick Morabito (2004), Barrier coating for oil and grease  
resistant, Patent US 2004/02414751 A1.  
4
- Chiều dọc  
7.480  
7.580  
7.520  
- Chiều ngang  
4.740  
3.890  
3.740  
5
Độ hút nước Cobb60 (g/m2)  
14,6  
16,8  
17,2  
[4] Robert L. Billmers, Victor L. Mackewicz and Ralph M. Trksak  
(2004), Protein and starch surface sizings for oil and grease resistant  
paper, Patent US 6790270 B1.  
6
Trị số KIT  
7
8
8
7
Hàm lượng Cadimi (mg/kg)  
Hàm lượng chì (mg/kg)  
Hàm lượng thủy ngân (mg/kg)  
Không phát hiện  
Không phát hiện  
Không phát hiện  
Không phát hiện  
Không phát hiện  
Không phát hiện  
Không phát hiện  
Không phát hiện  
Không phát hiện  
Không phát hiện  
Không phát hiện  
8
Appendix.  
9
10  
Hàm lượng pentachlorophenol (mg/kg) Không phát hiện  
[6] Cao Thị Nhung (2005), Các yếu tố công nghệ và tính chất các  
loại giấy, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh.  
Ghi chú: **: sản xuất thực nghiệm với hai loại giấy có định lượng khác nhau:  
40±2 g/m2 và 50±2 g/m2.  
59  
63(3) 3.2021  
pdf 5 trang yennguyen 16/04/2022 3040
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu công nghệ sản xuất giấy chống thấm dầu mỡ, ứng dụng làm bao gói thực phẩm dạng khô", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_cong_nghe_san_xuat_giay_chong_tham_dau_mo_ung_dun.pdf