Đề xuất một số định hướng bổ sung, sửa đổi chiến lược phát triển tập đoàn dầu khí Việt Nam

PETROVIETNAM  
TẠP CHÍ DẦU KHÍ  
Số 7 - 2020, trang 19 - 24  
ISSN 2615-9902  
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG BỔ SUNG, SỬA ĐỔI  
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM  
Nguyễn Thị Thủy Tiên, Đoàn Linh, Nguyễn Trung Khương  
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam  
Email: khuongnt@pvn.vn  
Tóm tắt  
Ngày 11/2/2020, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 55-NQ/TW về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của  
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 [1]. Đây là những quan điểm, định hướng quan trọng tạo cơ hội cho toàn ngành năng  
lượng Việt Nam, trong đó có Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, có những bước phát triển trong thời gian tới.  
Bài báo tập trung phân tích, đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược phát triển Tập đoàn Dầu khí Việt Nam theo các nội dung liên quan  
đến Tập đoàn Dầu khí Việt Nam của Nghị quyết số 55-NQ/TW; đánh giá ảnh hưởng của Nghị quyết số 55-NQ/TW và đề xuất giải pháp định  
hướng sửa đổi, bổ sung Chiến lược phát triển Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.  
Từ khóa: Nghị quyết số 55-NQ/TW, chiến lược, năng lượng, dầu khí.  
1. Những quan điểm, định hướng tại Nghị quyết số 55-  
NQ/TW liên quan đến Chiến lược phát triển Tập đoàn  
Dầu khí Việt Nam  
Đối với hệ thống hạ tầng năng lượng, quan điểm được  
nêu trong Nghị quyết số 55-NQ/TW là phát triển đồng bộ,  
hợp lý và đa dạng hóa các loại hình năng lượng; ưu tiên  
khai thác, sử dụng triệt để và hiệu quả các nguồn năng  
lượng tái tạo, năng lượng mới, năng lượng sạch; khai thác  
và sử dụng hợp lý các nguồn năng lượng hóa thạch trong  
nước, chú trọng mục tiêu bình ổn, điều tiết và đáp ứng  
yêu cầu dự trữ năng lượng quốc gia; ưu tiên phát triển  
điện khí, có lộ trình giảm tỷ trọng điện than một cách hợp  
lý. Phân bổ tối ưu hệ thống năng lượng quốc gia trong tất  
cả các lĩnh vực trên cơ sở lợi thế so sánh của từng vùng,  
địa phương.  
Nghị quyết số 55-NQ/TW đưa ra những định hướng  
lớn cho sự phát triển năng lượng quốc gia đến năm 2035  
và tầm nhìn đến năm 2045. Trước hết, có thể nói quan  
điểm chỉ đạo quan trọng, xuyên suốt là tiếp tục khẳng  
định vị trí, vai trò phát triển năng lượng là nền tảng, đồng  
thời là tiền đề quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội.  
Chính vì vậy, năng lượng được ưu tiên phát triển nhanh và  
bền vững, đi trước một bước, gắn với bảo vệ môi trường  
sinh thái, bảo đảm quốc phòng, an ninh; phát triển năng  
lượng quốc gia phải phù hợp với thể chế kinh tế thị trường  
định hướng xã hội chủ nghĩa và xu thế hội nhập quốc tế.  
Nghị quyết số 55-NQ/TW cũng nêu rõ quan điểm cần  
chú trọng nghiên cứu, ứng dụng những thành tựu của  
cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 trong phát triển tất cả  
các ngành, lĩnh vực năng lượng; đẩy mạnh chuyển đổi  
số trong ngành năng lượng. Bên cạnh đó, quan điểm sử  
dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ môi trường  
phải được xem là quốc sách quan trọng và trách nhiệm  
của xã hội.  
Về thị trường năng lượng, Nghị quyết số 55-NQ/TW  
xác định quan điểm cần nhanh chóng xây dựng thị trường  
năng lượng đồng bộ, cạnh tranh, minh bạch, đa dạng hóa  
hình thức sở hữu và phương thức kinh doanh; áp dụng giá  
thị trường đối với mọi loại hình năng lượng. Khuyến khích  
và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế,  
đặc biệt là kinh tế tư nhân tham gia phát triển năng lượng;  
kiên quyết loại bỏ mọi biểu hiện bao cấp, độc quyền, cạnh  
tranh không bình đẳng, thiếu minh bạch trong ngành  
năng lượng.  
Nhằm cụ thể hóa những yêu cầu đề ra, Nghị quyết  
số 55-NQ/TW đã nêu 14 mục tiêu (Bảng 1) để thực hiện  
trong từng giai đoạn với một số nội dung chính như: (i)  
xác định tổng cung năng lượng sơ cấp đến năm 2030 đạt  
khoảng 175 - 195 triệu tấn dầu quy đổi (TOE), đến năm  
2045 đạt khoảng 320 - 350 triệu TOE; (ii) Tỷ lệ các nguồn  
năng lượng tái tạo trong tổng cung năng lượng sơ cấp đạt  
Ngày nhận bài: 9/7/2020. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 9 - 14/7/2020.  
Ngày bài báo được duyệt đăng: 14/7/2020.  
DẦU KHÍ - SỐ 7/2020  
19  
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG  
khoảng 15 - 20% vào năm 2030; 25 - 30% vào năm 2045;  
(iii) Đối với ngành dầu khí, Nghị quyết số 55-NQ/TW đặt  
mục tiêu các cơ sở lọc dầu đáp ứng tối thiểu 70% nhu cầu  
trong nước. Đủ năng lực nhập khẩu khí tự nhiên hóa lỏng  
(LNG) khoảng 8 tỷ m3 vào năm 2030 và khoảng 15 tỷ m3  
vào năm 2045.  
cực nghiên cứu, đánh giá sâu hơn về địa chất và áp dụng  
tiến bộ khoa học - kỹ thuật để mở rộng phạm vi khảo sát;  
sớm triển khai đánh giá tổng thể, đẩy nhanh khai thác thử  
nghiệm khi điều kiện cho phép.  
Lĩnh vực Chế biến dầu khí: tiếp tục thu hút đầu tư  
theo hướng chế biến sâu, nâng cao chất lượng sản phẩm  
xăng dầu, chủ động đáp ứng tối đa nhu cầu trong nước và  
hướng đến xuất khẩu.  
Để đáp ứng mục tiêu tổng nguồn cung năng lượng  
sơ cấp và tổng tiêu thụ năng lượng cuối cùng như đã nêu  
trong Nghị quyết số 55-NQ/TW, Ban Kinh tế Trung ương  
xây dựng các mục tiêu cụ thể theo kịch bản cơ sở và kịch  
bản đề xuất, trong đó ngành dầu khí đóng góp với tỷ lệ  
nguồn cung từ dầu và khí như Bảng 2 và tỷ lệ tiêu thụ các  
sản phẩm xăng dầu và khí thiên nhiên như Bảng 3.  
Lĩnh vực Công nghiệp khí: ưu tiên đầu tư hạ tầng kỹ  
thuật phục vụ nhập khẩu và tiêu thụ khí tự nhiên hóa lỏng  
(LNG).  
Lĩnh vực Công nghiệp điện và năng lượng tái tạo: ưu  
tiên sử dụng nguồn khí trong nước, chú trọng phát triển  
nhanh nhiệt điện khí sử dụng LNG; thúc đẩy phát triển  
mạnh mẽ các nguồn năng lượng tái tạo, ưu tiên sử dụng  
năng lượng gió và mặt trời cho phát điện.  
Để thực hiện các mục tiêu nêu trong Bảng 1, Nghị  
quyết số 55-NQ/TW đưa ra 10 nhóm nhiệm vụ và giải pháp  
chủ yếu, trong đó các nhiệm vụ cụ thể và giải pháp chủ  
yếu liên quan đến Tập đoàn Dầu khí Việt Nam bao gồm:  
Ngoài ra, Nghị quyết số 55-NQ/TW có điểm mới trong  
việc sửa đổi, hoàn thiện các luật chuyên ngành về dầu khí,  
điện lực, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và các  
luật khác liên quan đến ngành năng lượng để làm cơ sở  
thực hiện hiệu quả hơn cơ chế thị trường. Nghiên cứu, xây  
dựng và ban hành luật về năng lượng tái tạo; hoàn thiện  
các quy định về đánh giá các nguồn lực, tài sản phù hợp  
với thông lệ quốc tế và thực tiễn; xử lý, tái cơ cấu triệt để  
Lĩnh vực Tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí: tiếp tục  
đẩy mạnh công tác tìm kiếm, thăm dò nhằm gia tăng trữ  
lượng và sản lượng khai thác dầu khí tại các khu vực tiềm  
năng, nước sâu, xa bờ; nâng cao hệ số thu hồi, tận thu các  
mỏ nhỏ, cận biên; chủ động và hiệu quả trong hợp tác  
về tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí ở nước ngoài;  
Đối với dầu khí đá phiến, khí hydrate (băng cháy); tích  
Bảng 1. Một số mục tiêu cụ thể tại Nghị quyết số 55-NQ/TW  
2030  
TT  
1
Mục tiêu cụ thể  
Năng lượng sơ cấp  
2045  
175 - 195 triệu TOE  
125 - 130 GW  
320 - 350 triệu TOE  
2
Tổng công suất nguồn điện  
Sản lượng điện  
3
550 - 600 tỷ kWh  
Tỷ lệ nguồn năng lượng tái tạo trong tổng  
cung năng lượng sơ cấp  
4
5
6
15 - 20%  
25 - 30%  
Tổng tiêu thụ năng lượng cuối cùng  
105 - 115 triệu TOE  
160 - 190 triệu TOE  
375 - 410 kgTOE/1000  
USD GDP  
Cường độ năng lượng sơ cấp  
420 - 460 kgTOE/1000 USD GDP  
Đáp ứng tiêu chí:  
7
Hệ thống lưới điện  
- N-1 đối với vùng phụ tải quan trọng,  
- N-2 đối với vùng phụ tải đặc biệt quan trọng.  
8
Độ tin cậy cung cấp điện năng  
Chỉ số tiếp cận điện năng  
Cơ sở lọc dầu  
Top 4 ASEAN  
Top 3 ASEAN  
9
10  
11  
12  
Đáp ứng 70% nhu cầu trong nước  
Tối thiểu 90 ngày nhập ròng  
8 tỷ m3  
Dự trữ chiến lược xăng dầu  
Năng lực nhập khẩu LNG  
15 tỷ m3  
14%  
Tỷ lệ tiết kiệm năng lượng/tổng tiêu thụ  
năng lượng cuối cùng  
13  
14  
7%  
Giảm phát thải khí nhà kính từ hoạt động  
năng lượng  
15%  
20%  
DẦU KHÍ - SỐ 7/2020  
20  
PETROVIETNAM  
Bảng 2. Dự báo nguồn cung cấp năng lượng sơ cấp từ dầu và khí  
Kịch bản  
Đơn vị  
2025  
32,43  
14,47  
30,21  
17,05  
2030  
42,84  
25,26  
39,13  
25,01  
2035  
50,95  
24,36  
45,66  
24,36  
2040  
61,02  
31,44  
54,09  
31,61  
2045  
75,64  
40,9  
Dầu & Condensate  
Triệu TOE  
Triệu TOE  
Triệu TOE  
Triệu TOE  
Cơ sở  
Khí  
Dầu & Condensate  
Khí  
67,68  
41,48  
Đề xuất  
Nguồn: Ban Kinh tế Trung ương [2]  
Bảng 3. Dự báo cơ cấu tiêu thụ năng lượng cuối cùng đến 2045  
Đơn vị  
2045  
5,46  
25,20  
16,44  
0,10  
23,54  
2,92  
4,32  
2025  
2,93  
8,91  
2,02  
0,11  
15,21  
2,04  
3,0  
2,66  
11,06  
2,02  
0,07  
13,20  
1,95  
2,95  
2030  
3,80  
12,22  
3,12  
0,13  
18,59  
2,45  
3,72  
3,40  
15,13  
3,12  
0,07  
16,10  
2,34  
3,65  
2035  
4,61  
15,41  
4,72  
0,13  
20,19  
2,63  
4,03  
4,27  
12,94  
4,72  
0,07  
17,23  
2,48  
3,94  
2040  
5,13  
20,01  
8,37  
0,13  
22,20  
2,82  
4,26  
4,75  
16,80  
8,37  
0,07  
18,95  
2,66  
4,16  
Kịch bản  
Triệu TOE  
Triệu TOE  
Triệu TOE  
Triệu TOE  
Triệu TOE  
Triệu TOE  
Triệu TOE  
Triệu TOE  
Triệu TOE  
Triệu TOE  
Triệu TOE  
Triệu TOE  
Triệu TOE  
Triệu TOE  
LPG  
Xăng  
Xăng máy bay  
Dầu hỏa  
Dầu DO  
Dầu FO  
Khí thiên nhiên  
LPG  
Xăng  
Xăng máy bay  
Dầu hỏa  
Cơ sở  
5,10  
21,16  
16,44  
0,06  
20,10  
2,75  
Đề xuất  
Dầu DO  
Dầu FO  
Khí thiên nhiên  
4,21  
Nguồn: Ban Kinh tế Trung ương [2]  
các dự án, doanh nghiệp Nhà nước kém hiệu quả, thua  
lỗ trong lĩnh vực năng lượng. Nghiên cứu, triển khai thí  
điểm cơ chế bán có thời hạn hoặc cho thuê dài hạn đối  
với các nhà máy điện, kho nhiên liệu, nhà máy lọc dầu  
thuộc sở hữu của doanh nghiệp Nhà nước. Bên cạnh việc  
cơ cấu lại toàn diện các doanh nghiệp Nhà nước trong  
lĩnh vực năng lượng theo hướng tập trung vào các lĩnh  
vực cốt lõi, có thế mạnh, tách bạch chức năng kinh doanh  
với chức năng quản lý Nhà nước, Nghị quyết số 55-NQ/TW  
đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng công tác xây dựng  
các chiến lược, quy hoạch phát triển năng lượng, đặc biệt  
trong ngành điện, bảo đảm tính ổn định, đồng bộ và linh  
hoạt, gắn kết với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế-xã  
hội của địa phương và một số ngành khác.  
quốc gia...), cụ thể như sau:  
Các mục tiêu, chỉ tiêu đạt được:  
- Công tác điều tra cơ bản và tìm kiếm thăm dò dầu  
khí ở trong nước, nhất là ở những vùng nước sâu xa bờ đã  
được Tập đoàn triển khai theo chương trình công tác và  
ngân sách đề ra. Hoàn thành công tác thu nổ địa chấn 2D  
thuộc dự án PVN-15 và thu nổ địa chấn 3D theo chương  
trình công tác hàng năm của các lô hợp đồng dầu khí; giai  
đoạn 2016 - 2019 đã hoàn thành 49 giếng khoan thăm dò  
thẩm lượng (trung bình 12 giếng/năm).  
- Khai thác dầu thô đạt mục tiêu Chiến lược đề ra,  
trong đó khai thác dầu thô trong nước đạt 12,24 triệu  
TOE/năm; khai thác khí đạt tiệm cận mục tiêu chiến lược  
khoảng 10,18 tỷ m3/năm.  
2. Đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược phát triển Tập  
đoàn Dầu khí Việt Nam  
- Hệ thống các đường ống dẫn khí được vận hành  
an toàn, cung cấp khí ổn định cho các hộ tiêu thụ. Trong  
giai đoạn 2016 - 2019, tổng sản lượng khí cấp về bờ đạt  
khoảng 40,65 tỷ m3 khí (xấp xỉ 10 tỷ m3/năm); tổng sản  
lượng khí khô cung cấp cho các hộ tiêu thụ đạt khoảng 38  
tỷ m3, trong đó cung cấp cho sản xuất điện với sản lượng  
khoảng 32 tỷ m3 (chiếm khoảng 75% tổng sản lượng khí  
khô cung cấp cho các hộ tiêu thụ); kinh doanh LPG giữ  
vững và gia tăng thị phần, ước sản lượng LPG kinh doanh  
Triển khai Quyết định số 1749/QĐ-TTg ngày  
14/10/2015 về Chiến lược phát triển Tập đoàn Dầu khí Việt  
Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035, trong giai  
đoạn 2016 - 2019, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã cơ bản  
hoàn thành mục tiêu chiến lược đề ra, trở thành ngành  
kinh tế - kỹ thuật quan trọng, góp phần quan trọng vào  
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (đóng góp khoảng  
10% ngân sách Nhà nước; đảm bảo an ninh năng lượng  
DẦU KHÍ - SỐ 7/2020  
21  
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG  
trong nước đạt 6,2 triệu tấn, đáp ứng gần 70% nhu cầu  
LPG cả nước.  
khăn, vướng mắc dẫn đến chậm tiến độ so với kế hoạch.  
Các dự án hóa dầu chưa đạt như kỳ vọng.  
- Công tác quản lý, vận hành, bảo trì, sửa chữa đối  
với các dự án đã hoàn thành và đang vận hành ổn định,  
cơ bản đảm bảo hiệu quả đầu tư; sản xuất điện giai đoạn  
2016 - 2019 đạt 85,82 tỷ kWh.  
- Phát triển nhiên liệu sinh học nhằm giảm thiểu sự  
phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch và bảo vệ môi trường  
còn chậm so với chiến lược đề ra do giá dầu xuống thấp  
ảnh hưởng tới giá sản xuất ethanol dẫn đến Nhà máy  
Nhiên liệu Sinh học Dung Quất phải dừng hoạt động; việc  
thực hiện đầu tư các dự án nhiên liệu sinh học có nhiều  
bất cập, chưa lường hết các khó khăn, rủi ro.  
- Các dự án đầu tư trong lĩnh vực chế biến dầu khí đã  
và đang được tập trung triển khai, đảm bảo thực hiện mục  
tiêu chiến lược “phấn đấu công suất chế biến của các nhà  
máy lọc dầu đến năm 2025 đạt 18,5 triệu tấn dầu thô/năm.  
- Các dự án nhiệt điện than đều bị chậm tiến độ do  
năng lực chủ đầu tư, nhà thầu hạn chế; phát sinh tăng  
tổng mức đầu tư; khó khăn trong việc thu xếp vốn và ảnh  
hưởng của cấm vận giữa Mỹ và Liên bang Nga.  
- Các nhà máy đạm đạt mục tiêu chiến lược đề ra,  
sản xuất đạt trên 1,6 triệu tấn/năm đáp ứng 70 - 75%  
nhu cầu đạm trên thị trường và đã xuất khẩu sang thị  
trường Campuchia với tổng lượng hàng năm khoảng  
120 nghìn tấn.  
3. Đánh giá ảnh hưởng của Nghị quyết số 55-NQ/TW  
và đề xuất giải pháp sửa đổi, bổ sung Chiến lược phát  
triển Tập đoàn Dầu khí Việt Nam  
- Công tác tồn trữ, phân phối các sản phẩm dầu khí  
cơ bản đáp ứng mục tiêu đề ra, theo đó đã phát triển hợp  
lý hệ thống phân phối sản phẩm xăng dầu đảm bảo lưu  
thông và bình ổn thị trường tiêu thụ; tiếp tục điều hành  
xăng dầu theo cơ chế thị trường; công tác quản lý nguồn,  
chất lượng, đo lường của các doanh nghiệp cũng được  
tăng cường hơn giai đoạn trước.  
Qua việc đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược của  
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong thời gian qua và những  
quan điểm, định hướng quan trọng tại Nghị quyết số 55-  
NQ/TW về Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của  
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, nhóm  
tác giả có một số nhận định đánh giá ảnh hưởng của Nghị  
quyết số 55-NQ/TW và đề xuất một số giải pháp định  
hướng sửa đổi, bổ sung Chiến lược phát triển Tập đoàn  
Dầu khí Việt Nam trong thời gian tới, cụ thể như sau:  
Các mục tiêu, chỉ tiêu chưa đạt và một số nguyên  
nhân:  
- Gia tăng trữ lượng dầu khí không đạt mục tiêu  
chiến lược đề ra (đạt 11,31 triệu TOE/năm).  
3.1. Đánh giá ảnh hưởng của Nghị quyết số 55-NQ/TW  
đến Chiến lược phát triển Tập đoàn Dầu khí Việt Nam  
- Khai thác dầu thô ở nước ngoài không đạt mục tiêu  
chiến lược (đạt khoảng 2 triệu TOE/năm).  
Nghị quyết số 55-NQ/TW đã đưa ra những quan điểm,  
định hướng quan trọng tạo cơ hội phát triển cho ngành  
năng lượng Việt Nam trong đó có Tập đoàn Dầu khí Việt  
Nam. Những quan điểm, định hướng tại Nghị quyết số  
55-NQ/TW tác động nhất định (gồm cơ hội và thách thức)  
đối với định hướng chiến lược phát triển Tập đoàn Dầu  
khí Việt Nam trong thời gian tới, cụ thể trên một số vấn  
đề sau:  
- Hệ số bù trữ lượng (gia tăng trữ lượng/sản lượng  
khai thác) giai đoạn 2016 - 2019 chỉ đạt từ 0,49 - 0,54 (hệ  
số này theo thông lệ phải đạt khoảng 1,5 mới đảm bảo  
phát triển bền vững).  
- Công tác dự báo trữ lượng tại chỗ và tiềm năng  
không lường trước được những vấn đề phức tạp xảy ra khi  
triển khai công tác ngoài thực địa dẫn tới kết quả không  
đạt như kỳ vọng và làm thay đổi thông số đầu vào một số  
dự án phát triển hạ tầng thu gom khí, các mỏ khi mới phát  
hiện là mỏ nhỏ/cận biên nên chi phí phát triển cao và phải  
có chính sách hợp lý thì nhà thầu mới quyết tâm đầu tư.  
- Với các mục tiêu cụ thể của Nghị quyết số 55-NQ/  
TW đặt ra liên quan đến ngành dầu khí như trình bày tại  
Bảng 1 mục 1 sẽ là thách thức lớn đối với Tập đoàn Dầu khí  
Việt Nam đòi hỏi Tập đoàn cần đánh giá khả năng và đưa  
ra các giải pháp, đề xuất kiến nghị để thực hiện các mục  
tiêu nêu trên trong bối cảnh giá dầu thấp và biến động  
không ổn định, tình hình Biển Đông còn diễn biến phức  
tạp, khó lường; các cơ chế chính sách đặc thù và nguồn  
vốn bố trí cho PVN thực hiện mục tiêu chiến lược còn chưa  
được đáp ứng.  
- Triển khai nhập khẩu LNG chậm do chưa xây dựng  
được cơ chế giá khí phù hợp, thị trường khí chưa tiến tới  
cơ chế cạnh tranh nên giá LNG nhập khẩu không cạnh  
tranh được với giá các nhiên liệu thay thế khác.  
- Các dự án lọc hóa dầu đang triển khai đều gặp khó  
DẦU KHÍ - SỐ 7/2020  
22  
PETROVIETNAM  
- Với định hướng đa dạng hóa các loại hình năng  
lượng, ưu tiên nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng sạch  
tại Nghị quyết số 55-NQ/TW đặt ra yêu cầu Tập đoàn Dầu  
khí Việt Nam phải định hướng các đơn vị thành viên thích  
ứng, nâng cao chất lượng các sản phẩm xăng dầu đáp ứng  
nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Bên cạnh đó, đây cũng  
là cơ hội để Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nghiên cứu, xem  
xét mở rộng đầu tư vào lĩnh vực năng lượng tái tạo, năng  
lượng mới/sạch dựa trên thế mạnh về chất lượng nguồn  
lực, khoa học công nghệ, tiềm lực tài chính để tối đa giá trị  
gia tăng từ chuỗi dầu khí.  
- Thay thế chỉ tiêu gia tăng trữ lượng dầu khí bằng  
đảm bảo hệ số bù trữ lượng dầu khí nhằm đảm bảo phát  
triển bền vững ngành dầu khí; điều chỉnh giảm sản lượng  
khai thác dầu khí ở nước ngoài cho phù hợp với tình hình  
thực tế.  
- Điều chỉnh tiến độ các dự án nhiệt điện cho phù  
hợp với thực tế triển khai dự án.  
b) PVN sớm khẩn trương tổ chức nghiên cứu, đánh giá  
một số định hướng phát triển phù hợp với Nghị quyết số  
55-NQ/TW, cụ thể như sau:  
- Đánh giá/nghiên cứu định hướng phát triển của  
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trên cơ sở vừa đảm bảo nguồn  
năng lượng cho đất nước, khai thác sử dụng hiệu quả tài  
nguyên dầu khí đồng thời xem xét thực hiện nhập khẩu  
các nguồn năng lượng (LNG…) và xác định các nguồn  
năng lượng thay thế (hydrogen, điện mặt trời, điện gió,  
địa nhiệt).  
- Nghị quyết số 55-NQ/TW đưa ra định hướng mở cửa  
thị trường năng lượng, đẩy mạnh khuyến khích tư nhân  
tham gia phát triển năng lượng, đồng thời thực hiện cơ  
cấu lại toàn diện các doanh nghiệp Nhà nước; tạo thuận lợi  
cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có điều kiện huy động các  
nguồn lực trong và ngoài nước tham gia đầu tư vào lĩnh  
vực dầu khí. Đồng thời, chính định hướng này cũng đặtTập  
đoàn Dầu khí Việt Nam trước nguy cơ có sự cạnh tranh gay  
gắt và quyết liệt hơn trong ngành năng lượng nói chung  
và ngay trong các hoạt động dầu khí cốt lõi của Tập đoàn,  
đòi hỏi Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phải nâng cao năng lực  
cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.  
- Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng và lựa chọn Chiến  
lược đầu tư, sử dụng hiệu quả các nguồn năng lượng tái  
tạo (năng lượng mặt trời, năng lượng gió trên bờ, ngoài  
khơi, tổ hợp năng lượng gió - mặt trời - hydrogen và các  
nguồn năng lượng tiềm năng khác).  
3.2. Đề xuất giải pháp định hướng sửa đổi, bổ sung Chiến  
lược phát triển Tập đoàn Dầu khí Việt Nam  
- Nghiên cứu xác định tỷ trọng, cơ cấu các nguồn  
năng lượng trong thời gian tới PVN có thể tham gia phát  
triển nhất là trong điều kiện sụt giảm về sản lượng khai  
thác dầu thô, cụ thể các nguồn năng lượng từ khí đốt,  
than (nhập khẩu, nội địa), thủy điện, năng lượng mặt trời,  
năng lượng gió, năng lượng biển, địa nhiệt; đề xuất giải  
pháp nhằm đáp ứng nhu cầu năng lượng cho phát triển  
kinh tế.  
a) Về cơ bản, các mục tiêu cụ thể nêu tại Quyết định  
số 1749/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ vẫn còn giá trị.  
Tuy nhiên việc xem xét điều chỉnh Chiến lược phát triển  
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam là cần thiết nhằm phù hợp với  
các định hướng mới của Bộ Chính trị nêu tại Nghị quyết số  
55-NQ/TW, Đề án tái cơ cấu toàn diện Tập đoàn Dầu khí  
Việt Nam đang trình Thủ tướng Chính phủ cũng như thực  
tế của ngành. Dưới đây là một số định hướng mở để các  
cấp thẩm quyền xem xét trong quá trình bổ sung, sửa đổi  
chiến lược phát triển PVN:  
- Hiện thực hóa Chiến lược phát triển lĩnh vực công  
nghiệp khí đảm bảo phù hợp với Chiến lược phát triển  
ngành dầu khí cũng như định hướng của Bộ Chính trị tại  
Nghị quyết số 55-NQ/TW; đánh giá, xác định thị phần kinh  
doanh LNG của PVN để đảm bảo đạt mục tiêu đề ra tại  
Nghị quyết số 55-NQ/TW (Chiến lược nhập khẩu LNG).  
- Xem xét bỏ mục tiêu “Nghiên cứu, đánh giá khả  
năng Việt Nam trở thành trung tâm lọc hóa dầu trong khu  
vực.  
- Xây dựng Chiến lược phát triển hóa dầu, theo đó  
phát triển theo hướng chế biến sâu, nâng cao chất lượng  
sản phẩn xăng dầu, chủ động đáp ứng tối đa nhu cầu  
trong nước và hướng đến xuất khẩu.  
- Bổ sung các mục tiêu cụ thể trong lĩnh vực tồn trữ,  
phân phối các sản phẩm dầu khí, cụ thể: (i) Đẩy mạnh đầu  
tư hạ tầng cơ sở cho phép nhập nguồn năng lượng dầu và  
khí (dầu thô, sản phẩm dầu và LNG) đảm bảo mục tiêu dự  
trữ năng lượng quốc gia; (ii) Phát triển hệ thống cửa hàng  
xăng dầu bán lẻ trực tiếp trên cơ sở đầu tư xây mới, mua  
lại cùng với tăng cường công tác quảng bá thương hiệu  
của các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu.  
c) Kiến nghị Lãnh đạo PVN chỉ đạo các ban chuyên  
môn PVN và các đơn vị thành viên khẩn trương: (i) Tổ chức  
nghiên cứu, quán triệt sâu rộng và thực hiện nghiêm túc  
Nghị quyết số 55-NQ/TW với các nội dung liên quan đến  
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nhằm nâng cao tinh thần trách  
nhiệm của lãnh đạo, cán bộ ngành dầu khí; đánh giá tổng  
DẦU KHÍ - SỐ 7/2020  
23  
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG  
thể những thay đổi tại Nghị quyết số 55-NQ/TW tác động  
đến việc thực hiện Chiến lược phát triển ngành Dầu khí  
Việt Nam, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Quy hoạch phát  
triển ngành Dầu khíViệt Nam, Quy hoạch phát triển ngành  
công nghiệp khí Việt Nam… để nghiên cứu các giải pháp  
cụ thể nhằm thực hiện thành công Nghị quyết số 55-NQ/  
TW; (ii) Xây dựng Chương trình/Kế hoạch hành động của  
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nhằm thực hiện Nghị quyết số  
55-NQ/TW, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các bộ phận/  
đơn vị liên quan nhằm đạt các mục tiêu cụ thể đề ra cho  
từng lĩnh vực.  
quán triệt sâu rộng và đánh giá tổng thể những thay đổi  
tại Nghị quyết số 55-NQ/TW tác động đến ngành Dầu khí  
Việt Nam nói chung và PVN nói riêng, đồng thời đánh giá  
một số định hướng phát triển mới cho PVN phù hợp với  
Nghị quyết số 55-NQ/TW là yêu cầu cấp thiết để Tập đoàn  
Dầu khí Việt Nam phát triển ổn định, bền vững.  
Tài liệu tham khảo  
[1] Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt  
Nam, “Nghị quyết của Bộ Chính trị về định hướng Chiến  
lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến  
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Nghị quyết số 55-NQ/  
TW, 11/2/2020.  
4. Kết luận  
Nghị quyết số 55-NQ/TW đã đưa ra những quan điểm,  
định hướng chiến lược lớn cho ngành năng lượng Việt  
Nam, trong đó tạo cơ hội và thách thức đối với sự phát  
triển của PVN trong thời gian tới. Việc tổ chức nghiên cứu,  
[2] Ban Kinh tế Trung ương, Định hướng Chiến lược  
phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm  
2030, tầm nhìn đến năm 2045, Nhà xuất bản Đại học Kinh  
tế Quốc dân, 2020.  
PROPOSING SOME ORIENTATIONS TO REVISE AND SUPPLEMENT  
THE DEVELOPMENT STRATEGY OF VIETNAM OIL AND GAS GROUP  
Nguyen Thi Thuy Tien, Doan Linh, Nguyen Trung Khuong  
Vietnam Oil and Gas Group  
Email: khuongnt@pvn.vn  
Summary  
On 11 February 2020, the Politburo issued Resolution No. 55-NQ/TW on the orientation of Vietnam's national energy development  
strategy to 2030, and outlook to 2045 [1]. These are important views and orientations that create opportunities for the entire energy industry  
of Vietnam, including the Vietnam Oil and Gas Group, to have development steps in the coming period.  
The paper focuses on analysing and evaluating the results of implementation of the Vietnam Oil and Gas Group Development Strategy  
pursuant to the contents that relate to the Vietnam Oil and Gas Group stipulated in Resolution No. 55-NQ/TW; evaluating the impacts of  
Resolution No. 55-NQ/TW and proposing solutions to amend and supplement the Vietnam Oil and Gas Group Development Strategy.  
Key words: Resolution No. 55-NQ/TW, strategy, energy, oil and gas.  
DẦU KHÍ - SỐ 7/2020  
24  
pdf 6 trang yennguyen 16/04/2022 1480
Bạn đang xem tài liệu "Đề xuất một số định hướng bổ sung, sửa đổi chiến lược phát triển tập đoàn dầu khí Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfde_xuat_mot_so_dinh_huong_bo_sung_sua_doi_chien_luoc_phat_tr.pdf