Nghiên cứu, xây dựng phát triển các mô hình phân chia sản phẩm tại các mỏ kết nối của Vietsovpetro

PETROVIETNAM  
TẠP CHÍ DẦU KHÍ  
Số 1 - 2021, trang 41 - 48  
ISSN 2615-9902  
NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN CÁC MÔ HÌNH PHÂN CHIA  
SẢN PHẨM TẠI CÁC MỎ KẾT NỐI CỦA VIETSOVPETRO  
Trần Lê Phương1, Lê Đăng Tâm1, Chu Văn Lương1, Phạm Thành Vinh1, Nguyễn Vi Hùng1, Tống Cảnh Sơn1  
Nguyễn Viết Văn2, Đỗ Dương Phương Thảo1, A.G. Axmadev1, Châu Nhật Bằng1, Nguyễn Hữu Nhân1, Đoàn Tiến Lữ1  
Trần Thị Thanh Huyền1, Lê Thị Đoan Trang1, Bùi Mai Thanh Tú1  
1Liên doanh Việt - Nga “Vietsovpetro”  
2Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long - Hoàn Vũ  
Email: vinhpt.rd@vietsov.com.vn  
Tóm tắt  
Kết nối mỏ là giải pháp tận dụng cơ sở hạ tầng vật chất hiện hữu của các mỏ lớn để kết nối, phát triển các mỏ nhỏ, mỏ cận biên.  
Phương thức này cho phép gia tăng hiệu quả kinh tế các mỏ có trữ lượng trung bình và nhỏ, mở ra triển vọng phát triển và đưa các mỏ dầu  
nhỏ, hạn chế về trữ lượng vào khai thác sớm.  
Quá trình kết nối mỏ có thách thức khác nhau về mặt kỹ thuật và kinh tế, khả năng kết nối, thu gom, mức độ cải hoán hệ thống công  
nghệ để tiếp nhận, phân chia sản phẩm… Đối với trường hợp kết nối các mỏ vào hệ thống công nghệ thuộc chủ sở hữu khác, vấn đề phân  
chia sản phẩm có ý nghĩa quan trọng liên quan đến lợi ích trực tiếp của các chủ đầu tư.  
Bài báo phân tích các mô hình phân chia sản phẩm của Liên doanh Việt - Nga“Vietsovpetro”đang áp dụng cho các mỏ kết nối, đánh  
giá khả năng cập nhật/nâng cấp các phần mềm mô phỏng có độ tin cậy cao, cho phép đánh giá nhanh về mặt kỹ thuật sự thay đổi của lưu  
lượng chất lưu trong hệ thống khi qua các quá trình xử lý công nghệ.  
Từ khóa: Kết nối mỏ, vận chuyển dầu và khí, phân chia sản phẩm.  
1. Giới thiệu  
Đến cuối năm 2020, Vietsovpetro đã kết nối thành công  
phân chia sản phẩm khác nhau với tính chính xác và  
chi phí vận hành ở mức hợp lý được các bên đồng  
thuận sử dụng.  
các mỏ như: Cá NgVàng, Nam Rồng - Đồi Mồi, GấuTrắng, Thỏ  
Trắng… với các mỏ Bạch Hổ và Rồng, mang lại hiệu quả kinh  
tế to lớn cho các nhà điều hành khác. Khi sản lượng dầu khai  
thác tại các mỏ suy giảm, Vietsovpetro đã tập trung nghiên  
cứu, triển khai giải pháp kết nối các mỏ dự kiến khai thác nằm  
bên cạnh các mỏ Bạch Hổ và Rồng để tận dụng công suất xử  
lý chất lỏng của thiết bị còn dư tại 2 mỏ này. Việc mở rộng kết  
nối các mỏ dầu lân cận với mỏ Bạch Hổ và Rồng sẽ mở ra triển  
vọng phát triển và đưa các mỏ dầu lân cận có trữ lượng thấp  
vào khai thác sớm.  
2. Các mô hình phân chia sản phẩm tại các mỏ kết  
nối của Vietsovpetro  
Phân chia sản phẩm khai thác được hiểu là xác  
định lượng hydrocarbon đo được từ các nguồn khác  
nhau [1]. Phân chia sản phẩm là hoạt động phổ biến ở  
các mỏ kết nối sử dụng hệ thống công nghệ thu gom,  
vận chuyển, tàng trữ sản phẩm khai thác chung.  
Quá trình phân chia sản phẩm dựa trên các kết  
quả đo đếm vật lý khác nhau: khối lượng, thể tích,  
năng lượng. Trong đó phân chia theo khối lượng, thể  
tích phổ biến cho những trường hợp phân chia hydro-  
carbon lỏng, phân chia theo năng lượng thường được  
sử dụng cho phân chia sản phẩm khai thác ở dạng khí.  
Hiện nay, Vietsovpetro đã kết nối các mỏ Cá Ngừ Vàng,  
Nam Rồng - Đồi Mồi, Cá Tầm, 04/3… vào hệ thống. Vietsov-  
petro đã vận dụng, nghiên cứu và xây dựng các mô hình  
Dựa trên những điều kiện cụ thể của hệ thống  
công nghệ thu gom, đo lường sản phẩm khai thác và  
Ngày nhận bài: 26/12/2020. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 26/12/2020 - 6/1/2021.  
Ngày bài báo được duyệt đăng: 7/1/2021.  
DẦU KHÍ - SỐ 1/2021  
41  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên liên quan mà có các  
nguyên lý phân chia khác nhau. Các nguyên lý phân chia  
phổ biến là:  
Lượng dầu đo được tại các công trình X quy về điều  
kiện chuẩn được xác định dựa trên các tham số sau:  
- Hàm lượng nước WX;  
- Phân chia sản phẩm theo khối lượng theo nguyên  
tắc phân chia ngược;  
- Lưu lượng theo thể tích chất lỏng ở điều kiện vận  
hành VX;  
- Phân chia sản phẩm theo đơn vị thể tích theo  
nguyên tắc phân chia ngược;  
- Hệ số co ngót dầu của công trình X, SX.  
Phân chia sản phẩm theo các mô hình mô phỏng, sử  
dụng các công cụ tính toán của phần mềm (như HYSYS,  
PVTSIM, UNIX…) để xác định lượng hydrocarbon lỏng  
được phân chia cho từng nguồn.  
- Phân chia sản phẩm theo thành phần chất lưu;  
- Phân chia sản phẩm theo các mô hình mô phỏng,  
tính toán.  
Nguyên lý phân chia sản phẩm theo nguyên tắc phân  
chia ngược được sử dụng và thừa nhận rộng rãi trong  
ngành công nghệ khai thác dầu và khí [1]. Trong mô hình  
phân chia sản phẩm theo nguyên tắc ngược xét có n  
nguồn hydrocarbon vận chuyển ra điểm B để xử lý và tàng  
trữ, với lưu lượng dầu thể tích đo được tại B quy về cùng  
một điều kiện. Theo đó, lưu lượng hydrocarbon phân chia  
cho từng nguồn (i = 1... n) sẽ là:  
2.1. Phân chia sản phẩm mỏ Nam Rồng - Đồi Mồi  
Mỏ Nam Rồng - Đồi Mồi được kết nối vào hệ thống  
thu gom, vận chuyển sản phẩm khai thác mỏ Rồng, Viet-  
sovpetro. Mỏ Nam Rồng - Đồi Mồi có 2 giàn nhẹ được khai  
thác là RC-DM, RC-4.  
Sản phẩm khai thác RC-DM, RC-4, RC-5 cùng với RC-6  
được vận chuyển về RP-1 để tách khí và bơm về tàu nổi  
chứa dầu FSO-6 để xử lý, tàng trữ và xuất bán. Tại FSO-6  
đồng thời tiếp nhận các nguồn dầu bơm từ RP-2 bao gồm  
dầu mỏ Cá Tầm, RP-3. Sơ đồ thu gom vận chuyển và phân  
chia dòng dầu được thể hiện tại Hình 1 và 2.  
Qii = 1...n = kback allocation × Qimeasured  
͋
B
kback allocation  
=
i=1͢  
͋͝  
Trong đó:  
Lượng dầu Q (sm3) đo được tại các công trình RP-1,  
RP-2, Cá Tầm, RP-3 được quy về điều kiện chuẩn thông qua  
hệ số co ngót S từ lượng dầu V (m3) đo được ở điều kiện  
vận hành:  
Qii=1...n: Lượng hydrocarbon được phân chia cho nguồn i;  
Qimeasured: Lưu lượng thể tích dầu đo được ở cùng một  
điều kiện.  
FSO-6  
RP-1  
RP-2  
CTC-1  
RC-6  
RC-5/9  
RC-2  
Dầu tách khí  
Hỗn hợp dầu khí  
RC-4  
RP-3  
RC-DM  
Hình 1. Sơ đồ thu gom sản phẩm khai thác tại mỏ Nam Rồng - Đồi Mồi  
DẦU KHÍ - SỐ 1/2021  
42  
PETROVIETNAM  
Hệ số Ka hiệu chỉnh lượng dầu cho RP-1  
được xác định như sau:  
RC-4  
F-4  
RC-5  
F-2  
RC-ĐM  
F-6  
Well RC-9  
V-400  
C-1  
V-400  
V-400  
Q SCO/RP1_FSO  
QSCO/C1 + QSCO/C3  
Ka  
=
RP -1  
C-2-1  
Hệ số Kb hiệu chỉnh lượng dầu đo được tại  
RP-1 so với tổng lượng dầu từ các giàn RC-DM,  
RC-4, RC-5, RC-6 bơm về RP-1 được xác định  
như sau:  
F-10  
AS  
RC-6  
V-400  
F-14  
Well RP-1  
AS  
C-2  
F-8  
F-12  
Q SCO/C1  
Kb  
=
RC -1/3  
RP-3  
Q SCO/RC6 + Q SCO/RC5 + Q SCO/RC4 + Q SCO/RCDM  
C-1  
Lượng dầu phân chia cho các công trình RC-  
DM, RC-4 được xác định theo nguyên tắc phân  
chia ngược như sau:  
V-400  
C-2  
RC -2  
AS  
QSCO/RC4_FSO = Kimb × Ka × Kb × QSCO/RC4  
QSCO/RCDM_FSO = Kimb × Ka × Kb × QSCO/RCDM  
V-400  
F-18  
C-1  
Well RP-2  
AS  
2.2. Phân chia sản phẩm mỏ Cá Ngừ Vàng  
CTC-1  
C-2  
AS  
F-16  
V-400  
Sản phẩm khai thác từ mỏ Cá NgVàng được  
vận chuyển về giàn công nghệ trung tâm CTP-  
3 để xử lý. Dầu Cá Ngừ Vàng xử lý tách nước và  
được bơm về FSO để tàng trữ cùng với dầu khai  
thác từ mỏ Bạch Hổ (giàn CTP-3 và giàn CTP-2).  
C-2-1  
F-20  
RP-2  
Bộ đo  
Bộ lấy mẫu tự động  
AS  
Hình 2. Sơ đồ phân chia dòng dầu mỏ Nam Rồng - Đồi Mồi  
QSCO/RP2_FSO = Voil/RP2 × Soil/RP2  
Sơ đồ thu gom sản phẩm khai thác của  
mỏ Cá Ngừ Vàng được thể hiện tại Hình 3. Sản  
phẩm khai thác mỏ Cá Ngừ Vàng đi vào 1 trong  
3 đường công nghệ của CTP-3 để tách khí và  
nước. Dầu Cá Ngừ Vàng có thể được xử lý theo  
đường công nghệ riêng hoặc được trộn với dầu  
mỏ Bạch Hổ để tách khí nước và bơm về FSO.  
QSCO/RP3_FSO = Voil/RP3 × Soil/RP3  
QSCO/CT_FSO = Voil/CT × Soil/CT  
QSCO/RP1_FSO = Voil/RP1 × Soil/RP1  
Hệ số bất cân bằng Kimb được định nghĩa là hệ số thể hiện sự  
bất cân bằng giữa tổng lượng dầu quy về điều kiện chuẩn của các  
nguồn dầu bơm ra tàu FSO và lượng dầu đo được tại FSO QSCO/FSO  
tính theo công thức:  
,
- Trường hợp dầu Cá Ngừ Vàng đi theo  
đường công nghệ riêng  
Lượng dầu Q (sm3) đo được tại các công  
trình CTP-2, CTP-3, dầu Cá Ngừ Vàng được quy  
về điều kiện chuẩn thông qua hệ số co ngót S từ  
lượng dầu V (m3) đo được ở điều kiện vận hành:  
QSCO/FSO  
Kimb  
=
QSCO/RP1_FSO + QSCO/RP2_FSO + QSCO/CT_FSO + QSCO/RP3_FSO  
Lượng dầu đo được tại các công trình RC-6, RC-5, RC-4, RC-DM,  
RP-1 được xác định như sau:  
QSCO/CTP-2_FSO = Voil/CTP2 × Soil/CTP2  
QSCO/CTP3_FSO = Voil/RP3 × Soil/CTP3  
QSCO/CNV_FSO = Voil/CNV × Soil/CNV  
QSCO/RC6 = Vf/RC6 × (1 - 0,01 × WRC6) × SRC6  
QSCO/RC5 = Vf/RC5 × (1 - 0,01 × WRC5) × SRC5  
QSCO/RC4 = Vf/RC4 × (1 - 0,01 × WRC4) × SRC4  
QSCO/RCDM = Vf/RCDM × (1 - 0,01 × WRCDM) × SRCDM  
QSCO/C3 = Vf/RP1 × (1 - 0,01 × WC3) × SC3  
QSCO/C1 = Vf/C1 × (1 - 0,01 × WC1) × SC1  
Hệ số bất cân bằng Kimb được định nghĩa là hệ  
số thể hiện sự bất cân bằng giữa tổng lượng dầu  
quy về điều kiện chuẩn của các nguồn dầu bơm  
ra FSO và lượng dầu đo được tại FSO QSCO/FSO, tính  
theo công thức:  
DẦU KHÍ - SỐ 1/2021  
43  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
dầu Cá Ngừ Vàng được quy về điều kiện chuẩn  
thông qua hệ số co ngót S từ lượng dầu V (m3)  
đo được ở điều kiện vận hành:  
QSCO/FSO  
Kimb  
=
QSCO/CTP-2_FSO + QSCO/CTP3_FSO + QSCO/CNV_FSO  
Lượng dầu chia cho mỏ Cá Ngừ Vàng được xác định như sau:  
QAllocated_SCO/CNV_FSO = QSCO/CNV_FSO × Kimb  
QSCO/CTP-2_FSO = Voil/CTP2 × Soil/CTP2  
QSCO/CTP3_CNV FSO = Voil/RP3 × Soil/CTP3_CNV  
- Trường hợp dầu trộn dầu Cá Ngừ Vàng và Bạch Hổ  
Lượng dầu Q (sm3) đo được tại các công trình CTP-2, CTP-3,  
Soil/CTP3_CNV được xác định theo công thức  
thực nghiệm trên cơ sở kết quả đo hệ số co ngót  
của hỗn hợp dầu Bạch Hổ và Cá Ngừ Vàng theo  
các tỷ lệ khác nhau, ví dụ:  
25 km  
S(PPump, TPump, Mixratio) = a × PPump + b × TPump  
c × Mixratio + d  
+
BK  
CNV  
CPP-3  
FSO  
Trong đó: a = 9,17e - 05;  
b = -8,9e - 04;  
Dầu tách khí  
Hỗn hợp dầu khí  
c = -4,06e - 03;  
d = 9,98e - 01;  
Mixratio = Tỷ lệ dầu Cá Ngừ Vàng so với dầu  
Bạch Hổ theo khối lượng;  
PPump, TPump: Áp suất và nhiệt độ bơm dầu.  
CTP-2  
Hình 3. Sơ đồ thu gom sản phẩm khai thác tại mỏ Cá Ngừ Vàng  
F11  
HP Flare  
F
FQIR-5701  
FQIR-701A  
F10  
LP Flare  
F
Steam  
FQIR-5801  
F8  
F9  
F
generation  
FQIR-801A  
FQIR-5506  
F
F
Turbines on  
WIP  
FQIT-2104  
F
FQIT-2105  
FQIR-5302  
V8  
V9  
LP Compression  
Suction  
LP compression  
F
F5  
CCP  
discharge  
F
FQIT-2001  
FQIT-2103A  
V6  
FQIT-2103B  
25km  
CNV Wellstream F5A  
V1 A-B-C  
V2 A-B-C  
F5B  
Bộ đệm nén  
F13A  
FE-7420  
F13B  
Trung tâm mỏ  
Bạch Hổ (WHP)  
V3 A-B  
Phía Bắc mỏ  
Bạch Hổ (MSP)  
F4  
V14  
F10L  
F3L Qv  
Vapour  
Losses  
Qv  
Inv  
Shuttle  
Tanker  
F11  
F15  
F14  
FQIR – 301A  
FQIR – 301B  
FSO -01  
BA VI  
Qv  
Qv  
CPP2Crude  
F18  
Vapour  
Losses  
FQIR– 401A  
FQIR– 401B  
Allocation Flow Diagram  
Inv  
Shuttle  
Tanker  
F2  
F1  
F6  
Project  
system  
Rev.  
2562  
CPP -3  
FQIR – 501  
FQIR – 502  
FSO-04  
VIETSOV-01  
Vapour  
Losses  
RP1Crude  
RP3Crude  
F12  
C (Issued in Procedure)  
J 2562 \... \AFD -1 rev b  
Inv  
Shuttle  
Tanker  
File  
F9  
F8  
FSO-03  
F13  
CHI LINH  
Hình 4. Sơ đồ phân chia dòng dầu khai thác từ mỏ Cá Ngừ Vàng  
DẦU KHÍ - SỐ 1/2021  
44  
PETROVIETNAM  
Hỗn hợp dầu khí mỏ Cá Ngừ Vàng được vận chuyển về  
bình tách CNV separator, tách khí và đo lượng lỏng trước  
khi trộn với dầu mỏ Bạch Hổ.  
(2 máy bơm công suất mỗi bơm là 28 m3/giờ), khối lượng  
condensate bơm vào bờ được xác định bởi bộ đo Coriolis  
FT-1514A; (ii) condensate C1-5 sau khi đi qua bộ đo FT-  
1514B được hòa trộn với dầu Bạch Hổ sau bình tách sử  
dụng điện trường cao (EG) sau đó hỗn hợp được đưa về  
bình buffer C2-3 để tách khí. Hỗn hợp dầu và condensate  
sau khi tách khí được bơm sang FSO VSP-01 để tàng chứa  
và xuất bán.  
Hệ số bất cân bằng:  
QSCO/FSO  
=
Kimb  
QSCO/CTP_2_FSO + QSCO/CTP3_CNV FSO  
Lượng dầu QSCO/CNV_FSO được xác định dựa trên tổ hợp  
số liệu thể hiện sự khác biệt giữa lượng dầu đo được tại  
bình tách CNV separator và lượng dầu Cá Ngừ Vàng đo khi  
bơm đi tàu trong cùng một điều kiện, qua hệ số Kadj.  
Sơ đồ thu gom vận chuyển và phân chia dòng dầu  
được thể hiện tại Hình 5.  
Do lượng condensate từ Thiên Ưng về CPP-2 chỉ xuất  
hiện khi phóng thoi đẩy lỏng đường ống Nam Côn Sơn 2  
với tần suất dự kiến khoảng 1 lần/tháng và mỗi lần phóng  
thoi lượng condensate chưa ổn định được đưa sang FSO  
cũng chỉ dao động trong khoảng 1.500 - 1.800 tấn, nên  
mô hình phân chia dựa trên nguyên lý khấu trừ (by differ-  
ence) đã được chấp thuận áp dụng, điều đó có nghĩa là  
kiểm soát sự thay đổi của dòng condensate C1-5 sau khi đi  
qua bộ đo Coriolis FT-1514B dưới dạng khối lượng (mass).  
QSCO/CNV_FSO  
QSCO/CNV_Separator  
Kadj =  
Trong đó:  
QSCO/CNV_Separator lượng dầu Cá Ngừ Vàng đo được tại  
CNV separator.  
Lượng dầu chia cho mỏ Cá Ngừ Vàng được xác định  
như sau:  
Do condensate tách ra trong C1-5 và được xác định  
bởi bộ đo FT-1514B là dòng chất lưu ở điều kiện áp suất  
cao 10 - 11 barg và nhiệt độ thấp khoảng 24 - 28 oC khi đi  
qua các quá trình công nghệ trên CPP-2 và FSO một lượng  
khí sẽ được tách ra, khối lượng ban đầu của condensate sẽ  
giảm. Như vậy, lượng hao hụt condensate sẽ là một hàm  
phụ thuộc vào thành phần cấu tử của condensate Thiên  
Ưng, điều kiện tách khí trong bình tách C1-5, C2-3, điều  
kiện tách khí trên FSO trong tank công nghệ và tank chứa  
và quá trình công nghệ này có thể được mô phỏng bằng  
phần mềm HYSYS (process modelling) hoặc bằng thực  
nghiệm.  
QAllocated_SCO/CNV_FSO = QSCO/CNV_Separator Kadj × Kimb  
2.3. Phân chia sản phẩm mỏ Thiên Ưng  
Sản phẩm khai thác từ mThiên Ưng được vận chuyển  
về BK-4A mỏ Bạch Hổ dưới dạng hỗn hợp lỏng - khí. Từ BK-  
4A, khí và condensate được đưa qua BK-4 sau đó theo 2  
đường ống đường kính 12 inch về BK-2, tiếp sau đó sang  
C1-5 trên CPP-2 để tách khí, khí tách ra với áp suất khoảng  
10 barg được đưa sang giàn nén trung tâm CCP của mỏ  
Bạch Hổ. Condensate sau C1-5 được chia làm 2 phần: (i)  
được bơm vào đường ống khí hiện hữu Bạch Hổ - Dinh  
Cố để đi vào bờ với công suất bơm lớn nhất là 56 m3/giờ  
Khí cao áp  
về giàn nén khí  
Bộ đo Coriolis  
Khí condensate  
từ Thiên Ưng  
Condensate  
về Dinh Cố  
M
C1-5  
Khí thấp áp  
về máy nén khí  
M
Dầu Bạch Hổ  
từ bình tách C-2  
Khí đốt  
Khí đốt  
C2-3  
Bộ đo  
Coriolis  
M
Bể công nghệ  
Bể chứa dầu  
Bộ đo turbine  
Dầu condensate xuất bán  
Hình 5. Sơ đồ thu gom condensate Thiên Ưng  
DẦU KHÍ - SỐ 1/2021  
45  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
Sau mỗi lần phóng thoi đẩy sản phẩm lỏng ra khỏi  
đường ống Nam Côn Sơn 2 thì thành phần, tính chất và  
khối lượng của condensate đến C1-5 đều có sự biến đổi.  
Nguyên nhân là do có một số tác nhân thay đổi như sau:  
Nhiệt độ và áp suất làm việc trung bình của bình tách  
C2-3 trên CPP-2 được tính trên cơ sở trung bình trọng số  
theo công thức:  
513 ×  
1514  
1
=
=
1514  
- Tỷ lệ khai thác của các giếng trên BK-TNG;  
- Tỷ lệ khí của mỏ ĐH trong thành phần chung;  
1
513 ×  
1514  
1
1514  
1
- Tổng lưu lượng khí và condensate vận chuyển qua  
đường ống Nam Côn Sơn 2 thay đổi;  
Trong đó, các dữ liệu được lấy từ file excel trích xuất từ  
Flow Computer như sau:  
- Thời gian giữa các lần phóng thoi, hay thời gian lưu  
của condensate trong đường ống càng lâu thì thành phần  
của condensate càng nặng lên;  
TT513i: Tín hiệu tại thời điểm i về nhiệt độ bình tách  
C2-3 (oC);  
- Nhiệt độ nước biển bao bọc xung quanh đường  
ống thay đổi theo mùa.  
PT513i: Tín hiệu tại thời điểm i về áp suất bình tách  
C2-3 (barg);  
Kết quả của quá trình tính toán tổn hao condensate  
C1-5 được lấy theo mô hình HYSYS, dựa trên cân bằng pha  
của các cấu tử trong pha khí và pha lỏng. Trong thực tế  
thì quá trình tách khí trong tank công nghệ và tank hàng  
trên FSO sẽ kéo dài nhiều ngày (điều này đã được kiểm  
chứng bằng mô hình HYSYS khi không có condensate  
Thiên Ưng, kết quả mô hình HYSYS tương đương với các  
phương pháp khác).  
FT1514Bi: Tín hiệu tại thời điểm i về lưu lượng conden-  
sate đưa sang C2-3 (tấn/giờ);  
N: Tổng số dòng dữ liệu trong trong file excel đại diện  
cho đợt phóng thoi.  
Tính toán thành phần khối lượng cấu tử mẫu conden-  
sate:  
×
+
+
×
×
×
=
Kết quả của quá trình phân chia theo nguyên lý khấu  
trừ là khối lượng (mass).  
xiR: Thành phần khối lượng cấu tử i trong mẫu conden-  
sate C1-5 được tái tạo;  
Nhiệt độ và áp suất làm việc trung bình của bình tách  
C1-5 được tính trên cơ sở trung bình trọng số theo công  
thức:  
xi: Thành phần khối lượng cấu tử i trong mẫu conden-  
sate ổn định;  
1514 × ( 1514  
+
1514  
)
)
1
=
=
yi: Thành phần khối lượng cấu tử i trong mẫu khí được  
tách ra;  
C1-5  
C1-5  
(
1514  
+
1514  
1
1513 × ( 1514  
+
1514  
)
)
GOR: Tỷ số khí dầu (sm3/sm3);  
1
(
1514  
+
1514  
1
ρoil: Mật độ của condensate ổn định được quy về điều  
kiện chuẩn 15 oC;  
Trong đó các dữ liệu được lấy từ file excel trích xuất từ  
Flow Computer như sau:  
ρg: Mật độ của khí tách ra được quy về điều kiện chuẩn  
15 oC.  
TT1514Bi: Tín hiệu tại thời điểm i về nhiệt độ bình tách  
C1-5 (oC);  
Tính toán MW của condensate C1-5 trên cơ sở tính  
toán tái tạo từ MW của condensate ổn định và MW khí  
tách:  
PT1513i: Tín hiệu tại thời điểm i về áp suất bình tách  
C1-5 (barg);  
+
×
FT1514Ai: Tín hiệu tại thời điểm i về lưu lượng conden-  
sate bơm về bờ (tấn/giờ);  
=
C1-5  
×
+
FT1514Bi: Tín hiệu tại thời điểm i về lưu lượng conden-  
sate đưa sang C2-3 (tấn/giờ);  
ρoil: Mật độ của condensate ổn định được quy về điều  
kiện chuẩn 15 oC;  
N: Tổng số dòng dữ liệu trong trong file excel đại diện  
cho đợt phóng thoi.  
ρg: Mật độ của khí tách ra được quy về điều kiện chuẩn  
15 oC;  
DẦU KHÍ - SỐ 1/2021  
46  
PETROVIETNAM  
MWoil: Trọng lượng phân tử của  
condensate ổn định được xác định  
trong phòng thí nghiệm bằng;  
MWg: Trọng lượng phân tử của  
khí tách ra (Flashed gas) được xác  
định dựa trên thành phần khí.  
Mô hình mô phỏng cho tính toán  
lượng condensate Thiên Ưng sau khi  
được nhập đầy đủ các thông số công  
nghệ và thành phần tính chất của  
các cấu tử và phân đoạn (Hình 6).  
Kết quả tính toán từ mô hình mô  
phỏng cho phép xác định lượng con-  
densate Thiên Ưng còn lại tàng trữ và  
xuất bán trên FSO.  
Dựa trên các bộ số liệu từ mô  
hình mô phỏng cho phép chúng ta  
xây dựng công thức thực nghiệm  
áp dụng cho condensate Thiên Ưng  
đánh giá sự hao hụt trong quá trình  
công nghệ (Hình 7). Công thức thực  
nghiệm cho phép đánh giá nhanh  
mất mát condensate Thiên Ưng  
trong hệ thống thu gom xử lý tàng  
trữ theo mối quan hệ phụ thuộc của  
các thông số hệ thống công nghệ và  
tính chất chất lưu của condensate  
Thiên Ưng.  
Y = a × Х1 + b × Х2 + c × Х3 + d × Х4 +  
e × Х5 + f × Х6 + g × Х7 + h × Х8 + i ×  
Х9 + k  
Trong đó:  
a = 73,77896904  
b = -0,892855713  
c = 6,208990561  
d = 0,581383216  
e = 0,709107773  
f = -0,30933858  
g = -90,30695494  
h = 0,874029514  
i = 81,81200351  
j = -0,204966919  
k = -0,892855713  
DẦU KHÍ - SỐ 1/2021  
47  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
Х7: Nhiệt độ tank tàng trữ của FSO (oC);  
Х8: Áp suất tank tàng trữ (bar);  
19  
18  
17  
16  
15  
14  
13  
12  
11  
10  
Х9: Mật độ condensate Thiên Ưng tại điều  
kiện С-1-5 (kg/m3).  
3. Kết luận  
Vietsovpetro đã nghiên cứu, áp dụng và  
phát triển các mô hình phân chia dầu khí khác  
nhau đáp ứng các đặc thù của mỗi trường hợp  
kết nối. Mô hình kết nối theo quy trình phân  
chia ngược cho phép xác định lượng dầu phân  
chia cho các nguồn dầu với kết quả được  
nhiều bên chấp nhận. Sử dụng các công cụ  
mô phỏng tính toán cũng là phương thức xác  
định phân chia dầu khí có độ tin cậy cao. Việc  
áp dụng các công thức thực nghiệm cho phép  
đánh giá nhanh về kỹ thuật sự thay đổi của lưu  
lượng chất lưu trong hệ thống khi đi qua các  
quá trình xử lý công nghệ khác nhau.  
Kết quả tính toán  
Công thức thực nghiệm  
19/7/18 27/10/18 4/2/19 15/5/19 23/8/19 1/12/19 10/3/20  
Thời gian  
Hình 7. So sánh kết quả tính toán và công thức thực nghiệm  
Y: Lượng mất mát công nghệ của condensate Thiên Ưng (% khối  
lượng);  
Х1: Nhiệt độ С-1-5 (oC);  
Х2: Áp suất С-1-5 (bar);  
Х3: Nhiệt độ С-2-3 (oC);  
Tài liệu tham khảo  
Х4: Áp suất С-2-3 (bar);  
[1] American Petroleum Institute, “Manual  
of petroleum measurement standards chapter  
20.3 Measurement of multiphase flow, 2013.  
Х5: Nhiệt độ tank công nghệ của FSO (oC);  
Х6: Áp suất tank công nghệ của FSO (bar);  
RESEARCH AND DEVELOPMENT OF PRODUCT DISTRIBUTION MODELS  
FOR VIETSOVPETRO’S TIE-IN FIELDS  
Tran Le Phuong1, Le Dang Tam1, Chu Van Luong1, Pham Thanh Vinh1, Nguyen Vi Hung1, Tong Canh Son1  
Nguyen Viet Van2, Do Duong Phuong Thao1, A.G. Axmadev1, Chau Nhat Bang1, Nguyen Huu Nhan1, Doan Tien Lu1  
Tran Thi Thanh Huyen1, Le Thi Doan Trang1, Bui Mai Thanh Tu1  
1Vietsovpetro  
2Hoang Long - Hoan Vu JOC  
Email: vinhpt.rd@vietsov.com.vn  
Summary  
Oil and gas field tie-in is a solution to take advantage of the existing infrastructure of major oil and gas fields to connect with and develop  
the marginal fields. This approach allows to increase the economic efficiency of small and medium reserves, open prospects for developing  
and bringing small and marginal fields into early production.  
The field tie-in process faces different technical and economic challenges, including connecting and gathering capability, and levels of  
technological modification for receiving and distributing products. In the case of fields connected to the technological system of other owners,  
product distribution has important implications relating to the direct interests of the investors.  
The article analyses the product distribution models which Vietsovpetro is applying to the tie-in fields, evaluating the possibility of  
updating/upgrading simulation softwares with high reliability, allowing rapid technical assessment of the changes in the flow of fluid in the  
system through technological treatment processes.  
Key words: Oil and gas field tie-in, oil and gas transportation, product distribution.  
DẦU KHÍ - SỐ 1/2021  
48  
pdf 8 trang yennguyen 16/04/2022 2520
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu, xây dựng phát triển các mô hình phân chia sản phẩm tại các mỏ kết nối của Vietsovpetro", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_xay_dung_phat_trien_cac_mo_hinh_phan_chia_san_pha.pdf