Giải pháp công nghệ thu hồi khí NH₃ phát thải trong quá trình sản xuất ở nhà máy đạm Phú Mỹ

PETROVIETNAM  
TẠP CHÍ DẦU KHÍ  
Số 8 - 2020, trang 45 - 48  
ISSN 2615-9902  
GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ THU HỒI KHÍ NH3 PHÁT THẢI TRONG QUÁ TRÌNH  
SẢN XUẤT Ở NHÀ MÁY ĐẠM PHÚ MỸ  
Nguyễn Văn Nhung, Lê Văn Minh, Nguyễn Trí Thiện, Lê Ngọc Lợi, Phạm Quang Hiếu, Tống Văn Hà  
Tổng công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí - CTCP (PVFCCo)  
Email: nvnhung@pvfcco.com.vn  
Tóm tắt  
Khí NH3 luôn sản sinh trong quá trình sản xuất và tồn chứa NH3 ở nhà máy sản xuất ammonia. Việc thu hồi khí NH3 không chỉ mang  
lại lợi ích kinh tế mà còn có ý nghĩa về mặt môi trường do giảm phát thải NH3. Thông thường, khí NH3 sinh ra sẽ được nhà bản quyền công  
nghệ tính toán thu hồi bởi máy nén thu hồi NH3. Tuy nhiên, sau một thời gian hoạt động, sự thay đổi của công nghệ và thiết bị sẽ làm gia  
tăng đáng kể lượng khí NH3 sinh ra và vượt quá công suất thiết kế thu hồi ban đầu của thiết bị.  
Nhóm tác giả đã nghiên cứu, đánh giá và đưa ra 2 giải pháp khả thi để thu hồi lượng khí NH3 gồm: (i) nâng cấp hệ thống máy nén thu  
hồi 40PK5001K1 A/B (xưởng phụ trợ) hiện hữu và (ii) lắp đặt hệ thống đường ống mới nhằm tận dụng công suất dư của máy nén khí NH3  
10K4051 (xưởng NH3) để thu hồi toàn bộ lượng khí NH3 sinh ra. Kết quả nghiên cứu cho thấy giải pháp (ii) có hiệu quả cao, giúp thu hồi  
được toàn bộ lượng hơi NH3 với mức đầu tư hợp lý.  
Từ khóa: Ammonia, thu hồi khí NH3, máy nén khí NH3, xưởng NH3, xưởng phụ trợ.  
1. Giới thiệu  
Trong quá trình hoạt động bình thường, một  
bồn sẽ tăng cao hơn, lượng NH3 xuất bán nhiều hơn. Khi đó công  
suất của máy nén thu hồi 40PK5001K1 A/B bị vượt quá và lượng  
hơi NH3 dư sẽ thải bỏ qua hệ thống đuốc của nhà máy.  
lượng lớn ammonia lỏng sản xuất ra bởi xưởng am-  
monia sẽ được chuyển trực tiếp sang xưởng urea để  
sản xuất urea, phần còn lại được đưa về hệ thống  
bồn chứa dưới dạng sản phẩm lỏng. Bồn chứa am-  
monia lỏng 40TK5001 được thiết kế với dung tích  
định danh/dung tích làm việc là 23.800/20.000 tấn  
NH3 lỏng tại nhiệt độ -33oC và áp suất khí quyển,  
cấu tạo gồm 2 vách tường kim loại và bảo ôn bên  
ngoài để chống hấp thu nhiệt từ môi trường. Tuy  
nhiên, trong quá trình vận hành có thể xuất hiện  
hơi ammonia trong bồn do bay hơi từ 1 phần am-  
monia lỏng trong bồn và 1 phần ammonia lỏng  
trong đường ống khi hấp thụ nhiệt từ môi trường  
xung quanh.  
Giải pháp thu hồi toàn bộ lượng khí NH3 sinh ra này phù hợp  
với điều kiện công nghệ, thiết bị và vận hành của nhà máy.  
2. Đánh giá, lựa chọn giải pháp thu hồi khí NH3  
2.1. Phương pháp thực hiện  
Xem xét, đánh giá các yếu tố liên quan đến việc thu hồi khí  
NH3 gồm:  
- Hệ thống đường ống liên quan đến việc thu hồi NH3 [1].  
- Chế độ vận hành hiện tại thay đổi so với thiết kế ban đầu.  
Lượng NH3 bay hơi này theo tính toán  
khoảng 610 kg/giờ và được thu hồi bởi máy nén  
40PK5001K1 A/B. Thực tế, lượng NH3 bay hơi có thể  
tăng thêm 750 kg/giờ khi xuất bán. Lượng này sẽ  
tăng cao hơn khi qua thời gian vận hành, lớp bảo  
ôn của bồn chứa NH3 bị giảm khả năng cách nhiệt  
và khi xưởng NH3 nâng công suất thì lượng NH3 về  
10K4051  
10V5003  
(FLASH  
VESSEL)  
40PK5001K1 A/B  
40TK5001  
AMMONIA  
STORAGE TANK  
Hệ thống  
làm lạnh  
NH3 lỏng về  
40TK5001  
Ngày nhận bài: 22/5/2020. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 22 - 27/5/2020.  
Ngày bài báo được duyệt đăng: 20/7/2020.  
Hình 1. Sơ đồ hệ thống thu hồi khí NH3 sinh ra từ bồn chứa 40TK5001  
DẦU KHÍ - SỐ 8/2020  
45  
HÓA - CHẾ BIẾN DẦU KHÍ  
Bảng 1. So sánh các giải pháp về mặt kinh tế, kỹ thuật  
Lựa chọn giải pháp  
Giải pháp  
Kỹ thuật  
Kinh tế  
Nâng cấp hệ thống  
máy nén thu hồi  
40PK5001K1 A/B.  
- Nâng cấp/lắp đặt thêm hệ  
thống thiết bị phụ trợ như  
trao đổi nhiệt;  
- Nâng cấp hệ thống điều  
khiển máy nén.  
- Chi phí tư vấn của nhà sản xuất đánh giá  
lại hệ thống thu hồi hơi NH3 và đưa ra  
các lự a coḥ n thay đổi vậhnành máy nén  
40PK5001K1 A/B với đơn giá là 20.000  
EUR;  
- Chưa tính các chi phí nâng cấp/lắp đặt  
thiết bị.  
Lắp đặt hệ thống  
đường ống mới  
nhằm tận dụng  
công suất dư của  
máy nén khí NH3  
10K4051.  
- Lắp đặt đường ống mới từ  
bồn chứa 40TK5001 về cửa  
hút máy nén 10K4051;  
- Tận dụng công suất dư của  
máy nén 10K4051 để thu hồi - Thời gian xây dựng tuyến ống nhanh (20  
- Chi phí lắp đặt đường ống (vật tư +  
nhân công) khoảng 3 tỷ đồng;  
- Thu hồi vốn nhanh (theo tính toán có  
thể thu hồi vốn trong vòng 1 năm);  
Giải pháp được lựa chọn  
do phù hợp với điều kiện  
công nghệ, vận hành của  
Nhà máy Đạm Phú Mỹ.  
Chi phí và thời gian thu  
hồi vốn hợp lý.  
toàn bộ lượng NH3 bay hơi.  
ngày) và có thể đưa vào vận hành ngay.  
Bảng 2. Các thông số hoạt động của máy nén 10K4051  
Mức cao nhất máy nén  
vận hành vẫn hiệu quả  
Điều kiện hoạt động  
Mức bình thường  
Mức cao  
Vượt mức thiết kế  
Lưu lượng (kg/giờ)  
480  
30  
6.305  
30  
6.940  
30  
7.940  
30  
Áp suất cửa hút (mbarg)  
- Hệ thống máy nén khí NH3 10K4051 xưởng NH3 [2].  
chờ 6”và có thể cô lập khỏi bồn 40TK5001 để đấu nối ống).  
- Điểm đấu nối tại xưởng NH3: đấu nối vào đường khí  
NH3 ra khỏi đỉnh 10V5003 (đường 12, chỉ thực hiện khi  
dừng máy bảo dưỡng tổng thể).  
- Hệ thống máy nén làm lạnh 40PK5001K1 A/B  
xưởng phụ trợ [3].  
- Thay đổi lượng khí NH3 sinh ra khi thay đổi lượng  
- Đường ống từ xưởng phụ trợ sang xưởng NH3 sẽ  
NH3 xuất bán.  
nằm trên hệ thống barrack hiện hữu của nhà máy.  
2.2. So sánh các giải pháp về mặt kinh tế, kỹ thuật và lựa  
chọn giải pháp (Bảng 1)  
• Lập bản vẽ isometric của tuyến ống (Hình 2)  
• Tính tổn thất áp suất trên đường ống  
3. Tính toán kỹ thuật cho phương án được lựa chọn  
- Tổn thất áp suất trên đường ống được tính toán  
dựa trên chiều dài đường ống, van và các điểm co theo  
trong bản vẽ isometric. Tổn thất áp suất theo tính toán là  
khoảng 25 mbar.  
3.1. Đánh giá khả năng đáp ứng của máy nén10K4051  
- Các thông số hoạt động theo thiết kế của máy nén  
10K4051 [2] (Bảng 2).  
- Dựa trên lượng NH3 bay hơi tính toán trong các  
trường hợp vận hành khác nhau (lượng xuất bán tối đa,  
xưởng NH3 vận hành ở 100% tải và đưa toàn bộ NH3 về  
bồn 40TK5001) và các thông số vận hành thì máy nén  
10K4051 có đủ công suất để vận hành nén lượng khí NH3  
bay hơi từ bồn 40TK5001 trong trường hợp xưởng NH3  
tăng công suất và xuất bán NH3.  
- Áp suất đầu ra 10V5003 trong hoạt động bình  
thường cài đặt ở 50 mbar. Áp suất tại cửa hút máy nén  
40PK5001K1 A là 75 mbar. Như vậy, khí NH3 đủ áp để đưa  
từ xưởng phụ trợ về xưởng ammonia.  
3.3. Tính toán chi phí thực hiện  
Chi phí thực hiện được tính toán cho việc đầu tư  
đường ống thu hồi NH3 ở trên bao gồm chi phí vật tư, thi  
công lắp đặt. Tổng chi phí ước tính khoảng 3 tỷ đồng.  
3.2. Lựa chọn vị trí đấu nối và đặc tuyến ống  
• Tiến hành khảo sát hiện trạng nhà máy, nhóm tác  
giả đã đề xuất lắp đặt đường ống như sau:  
3.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế  
3.4.1. Giả thiết tính toán  
- Đường ống dẫn khí NH3 từ xưởng phụ trợ về xưởng  
NH3 dài khoảng 250 m, đường kính 6.  
- Lượng NH3 xuất bán: Theo số liệu thống kê thực tế.  
- Điểm đấu nối đường ống ở xưởng phụ trợ là ở cửa  
hút của máy nén 40PK5001K1 B (tại đây đang có một đầu  
- Tỷ lệ mất mát NH3: Lượng NH3 hao hụt diễn ra trong  
quá trình xuất bán NH3 được xác định như sau:  
DẦU KHÍ - SỐ 8/2020  
46  
PETROVIETNAM  
Như vậy hiệu quả kinh tế thu được từ năm  
2016 đến tháng 10/2019 là 37.544.599.617  
đồng khi áp dụng phương án sử dụng máy nén  
10K4051 để thu hồi khí NH3 sinh ra từ bồn chứa  
40TK5001.  
Điểm đấu nối tại đường ống 12”- đường khí NH3 ra khỏi 10V5003  
(xưởng NH3)  
10V5003  
3/4  
4. Đánh giá về đổi mới và sáng tạo công nghệ  
của công trình  
Tính đổi mới, sáng tạo thể hiện ở việc cán  
bộ kỹ thuật của Tổng công ty Phân bón và Hóa  
chất Dầu khí - CTCP (PVFCCo) và Nhà máy Đạm  
Phú Mỹ đã tự nghiên cứu thiết kế công nghệ của  
hệ thống hiện hữu, phân tích các khó khăn, tồn  
tại và đánh giá lựa chọn giải pháp phù hợp, tối  
ưu nhất về kỹ thuật để thu hồi hoàn toàn NH3  
sinh ra trong quá trình vận hành/xuất bán.  
6"  
6"  
Giải pháp công nghệ thu hồi khí NH3 phát  
thải trong quá trình sản xuất ở Nhà máy Đạm  
Phú Mỹ đã giải quyết được các vấn đề kỹ thuật  
công nghệ quan trọng của Nhà máy như:  
- Xlýđiểmnghẽnvnănglccahthống  
làm lạnh bồn 40TK5001: Tận dụng máy nén khí  
NH3 10K4051 đang vận hành ở chế độ thấp tải,  
để thu hồi NH3 khí từ bồn chứa 40TK5001, qua đó  
giải quyết triệt để vấn đề phát sinh khi lượng hơi  
NH3 tạo ra trong bồn chứa NH3 lỏng của nhà máy  
vượt quá khả năng thu hồi của hệ thống máy nén  
làm lạnh 40PK5001K1 A/B, thì lượng hơi NH3 dư  
sẽ bị xả bỏ ra đuốc, vừa mất sản phẩm NH3 vừa  
thải sản phẩm đốt cháy NH3 ra môi trường.  
6"  
Điểm đấu nối tại đầu chờ 6”cửa hút của máy nén  
40PK5001K1 B (xưởng phụ trợ)  
3/4  
Hình 2. Bản vẽ isometric của tuyến ống thu hồi khí NH3  
+ A là mức bồn chứa 40TK5001.  
+ B là thể tích bồn chứa (B’ là thể tích bồn chứa của 7 giờ ngày  
hôm trước, Blà thể tích bồn chứa lúc 7 giờ ngày hôm sau).  
- Thiết kế, xây dựng tuyến ống thu gom  
NH3 khí từ bồn chứa 40TK5001 về 10K4051.  
+ C là chênh lệch thể tích (m3/ngày) trong bồn chứa 40TK5001  
của 7 giờ ngày hôm trước đến 7 giờ ngày hôm sau.  
Việc thu hồi NH3 đã góp phần tiết kiệm  
năng lượng, tối ưu chế độ vận hành thiết bị và  
làm giảm tác động/ảnh hưởng đến môi trường  
(giảm lượng NH3 phải đốt bỏ), đồng thời:  
+ D là chênh lệch khối lượng (tấn/ngày) trong bồn chứa  
40TK5001 của 7 giờ ngày hôm trước đến 7 giờ ngày hôm sau.  
+ E là khối lượng NH3 xuất bán.  
- Đối với dự án mở rộng xưởng NH3:  
Không cần phải vận hành thêm cụm máy nén  
40PK5005K1 A/B mới đầu tư.  
+ F là khối lượng NH3 hao hụt trong quá trình xuất bán.  
+ H là lượng NH3 hao hụt:  
- Không xảy ra hiện tượng phóng không  
NH3 ra đuốc trong quá trình xuất bán thành  
phẩm NH3 lỏng.  
H = F/E = (D + E)/E = (A × C + E)/E = [ A × (B” – B’) + E ]/E  
+ Giá bán NH3 là giá bán trung bình mỗi năm (giá bán tại cổng  
nhà máy).  
- Không vận hành 2 cụm máy nén  
40PK5001K1 A/B và 40PK5005K1 A/B. Hai cụm  
này để ở chế độ dự phòng.  
3.4.2. Kết quả  
Hiệu quả NH3 thu hồi được và hiệu quả khi dừng các cụm máy  
nén thu hồi NH3 qua các năm được thể hiện trên Bảng 3 - 5.  
DẦU KHÍ - SỐ 8/2020  
47  
HÓA - CHẾ BIẾN DẦU KHÍ  
Bảng 3. Hiệu quả NH3 thu hồi được qua các năm vận hành  
Chi tiết  
Đơn vị  
tấn  
2016  
33.050,31  
2017  
24.207,14  
2018  
51.814,18  
2019  
41.907,34  
Lượng NH3 xuất bán  
Tỷ lệ mất mát NH3 trong quá  
trình xuất bán  
%
4,21  
4,21  
2,60  
2,60  
Lượng NH3 bay hơi không  
thu hồi được  
tấn  
1.391,42  
1.019,12  
1.347,17  
1.089,59  
Giá bán NH3 tại nhà máy  
Giá trị làm lợi  
VNĐ  
VNĐ  
6.619.428  
9.210.392.010  
4.443.146  
4.528.101.809  
5.918.322  
7.972.977.475  
6.045.181  
6.586.773.844  
Bảng 4. Hiệu quả khi dừng các cụm máy nén thu hồi NH3  
Đơn vị 2016 2017  
Chi tiết  
2018  
2019  
180  
Công suất máy nén 40PK5001  
Công suất máy nén 40PK5005  
Số ngày không vận hành máy nén  
trong năm  
kW/h  
180  
180  
335  
180  
150  
kW/h  
150  
ngày  
360  
350  
300  
Lượng điện tiêu thụ tiết kiệm được  
Đơn giá điện nhà máy sản xuất  
Giá trị làm lợi  
kWh  
VNĐ/kW  
VNĐ  
1.555.200  
859  
1.336.072.320  
1.447.200  
1.103  
1.596.695.760  
2.772.000  
1.324  
3.671.236.800  
2.376.000  
1.112  
2.642.349.600  
Bảng 5. Tổng giá trị làm lợi qua các năm  
2016 2017  
Tài liệu tham khảo  
Giá trị  
Đơn vị tính  
2018  
2019  
[1] Nhà máy Đạm Phú Mỹ,  
P&ID xưởng NH3 và xưởng phụ trợ  
(lần ban hành 11), 2014.  
Giá trị làm lợi  
VNĐ  
10.546.464.330 6.124.797.569 11.644.214.275 9.229.123.444  
5. Kết luận  
[2] Vendor GEA, Vendor  
data book of 10K4051 compressor,  
2003.  
Việc đốt bỏ NH3 gây thiệt hại lớn về kinh tế và ảnh hưởng đến an toàn vận hành.  
Từ kinh nghiệm tích lũy trong quá trình quản lý, vận hành hệ thống dây chuyền công  
nghệ, cán bộ kỹ sư Nhà máy Đạm Phú Mỹ đã chủ động tìm hiểu, nghiên cứu về thiết  
kế công nghệ của hệ thống hiện có, phân tích các khó khăn, tồn tại và đánh giá lựa  
chọn giải pháp phù hợp, tối ưu nhất về kỹ thuật để thu hồi NH3. Kết quả áp dụng thực  
tế từ năm 2016 đến nay đã thu hồi được lượng lớn khí ammonia sinh ra từ bồn chứa  
40TK5001 nhằm giảm thiểu phát thải khí NH3 ra môi trường, đồng thời đem lại hiệu  
quả kinh tế lớn cho Nhà máy Đạm Phú Mỹ nói riêng và PVFCCo nói chung.  
[3] Vendor GEA, Vendor  
data book of 40PK5001/K1B  
compressor, 2003.  
TECHNICAL SOLUTION FOR RECOVERING GASEOUS NH3  
AT PHU MY FERTILIZER PLANT  
Nguyen Van Nhung, Le Van Minh, Nguyen Tri Thien, Le Ngoc Loi, Pham Quang Hieu, Tong Van Ha  
Petrovietnam Fertilizer & Chemicals Corporation (PVFCCo)  
Email: nvnhung@pvfcco.com.vn  
Summary  
NH3 is always generated during NH3 manufacturing process and storage in ammonia plants. NH3 gas recovery is not only economically  
beneficial but also environmentally significant as it helps reduce NH3 gas emissions. Normally, the generated NH3 gas will be recovered by  
a recovery compressor according to licensors’ design. However, technology modification and equipment wear and tear after a period of  
operation may substantially increase the amount of NH3 gas generated, which exceeds the designed recovery capacity.  
The authors proposed two technically feasible solutions, namely: (i) upgrading the existing recovery compressor system 40PK5001K1 A/B  
in the Utility Unit, and (ii) installing a new pipeline to take advantage of the unused capacity of compressor 10K4051 in the NH3 Unit  
to fully capture the NH3 gas generated. The results showed that solution (ii) is highly effective, enabling recovery of all NH3 gas with a  
reasonable investment.  
Key words: Ammonia, NH3 gas recovery, NH3 gas compressor, NH3 unit, utility unit.  
DẦU KHÍ - SỐ 8/2020  
48  
PETROVIETNAM  
TẠP CHÍ DẦU KHÍ  
Số 8 - 2020, trang 49 - 59  
ISSN 2615-9902  
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DỰ ÁN DẦU KHÍ ĐꢀC THÙ:  
BẤT CẬP NHÌN TỪ GꢁC ĐỘ PHÁP LÝ  
Hoàng Thị Phượng, Đoàn Văn Thuần, Hoàng Thị Đào, Cao Thị Thu Hằng, Võ Hồng Thái, Phạm Thu Trang  
Viện Dầu khí Việt Nam  
Email: phuonght@vpi.pvn.vn  
Tóm tắt  
Quản lý đầu tư xây dựng các công trình/dự án có tác động trực tiếp đến hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp. Thực tế công tác đầu tư  
xây dựng các dự án dầu khí (từ lĩnh vực thăm dò khai thác, đến khí, chế biến, điện) đã và đang gặp không ít khó khăn trong việc tổ chức  
quản lý, ảnh hưởng đáng kể đến tiến độ, hiệu quả của các dự án.  
Bài báo phân tích tính đặc thù của các dự án dầu khí, các bất cập trong hoạt động đầu tư xây dựng nảy sinh từ các quy định pháp lý  
của Nhà nước (các văn bản luật và dưới luật còn chồng chéo, chưa có quy định hoặc chưa có sự điều chỉnh phù hợp với thực tế), làm cơ sở  
để Chính phủ và các bộ/ngành xem xét tháo gỡ.  
Từ khóa: Dự án dầu khí, quản lý đầu tư xây dựng, quy định pháp lý, Luật Dầu khí.  
1. Giới thiệu  
Hiện nay, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) đang quản  
Với các công trình/dự án trong lĩnh vực khí, chế biến,  
điện cũng như với các dự án đầu tư xây dựng khác, hoạt  
động đầu tư xây dựng các công trình/dự án này chủ yếu  
đang được điều chỉnh bởi nhiều văn bản pháp lý khác  
nhau như Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng,  
Luật Đấu thầu, Luật Quản lý và sử dụng vốn Nhà nước tại  
doanh nghiệp... và các văn bản dưới luật (nghị định, thông  
tư hướng dẫn) tương ứng. Ngoài ra, còn có các thông tư  
hướng dẫn của các bộ, liên bộ, ngành liên quan cũng như  
các tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật từ  
khâu phê duyệt chủ trương đầu tư, lập và thẩm định dự án  
đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho đến quản  
lý quá trình triển khai xây dựng và kết thúc đưa dự án vào  
vận hành khai thác.  
lý các dự án đầu tư trong các lĩnh vực từ tìm kiếm thăm dò,  
khai thác dầu khí; vận chuyển, xử lý khí; chế biến dầu khí  
đến các dự án điện (điện từ khí và than). Trong lĩnh vực tìm  
kiếm thăm dò khai thác, có hàng chục dự án đang trong  
các giai đoạn đầu tư thăm dò, phát triển mỏ (có các dự án  
lớn như Dự án phát triển cụm mỏ khí Lô B, 48/95 và 95/97;  
Dự án phát triển cụm mỏ khí Cá Voi Xanh); lĩnh vực khí có  
các dự án lớn như Dự án đường ống Lô B - Ô Môn, Dự án  
đường ống Nam Côn Sơn 2, Dự án kho cảng LNG Thị Vải;  
lĩnh vực chế biến có Dự án nâng cấp mở rộng Nhà máy Lọc  
dầu Dung Quất; lĩnh vực điện có các dự án lớn như Thái  
Bình 2, Long Phú 1, Sông Hậu 1, Miền Trung 3 & 4...  
Các dự án dầu khí có tính đặc thù, khác với các dự án  
đầu tư thông thường, như mang tính quốc tế cao (phải  
theo thông lệ quốc tế), quy mô đầu tư lớn, công nghệ  
phức tạp/hiện đại, đặc biệt có tầm ảnh hưởng lớn đến  
sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước (an ninh năng  
lượng). Trong khi đó, hệ thống pháp lý còn có điểm chưa  
phù hợp, gây khó khăn trong quá trình đầu tư xây dựng  
các dự án dầu khí.  
Theo quy định hiện hành, hoạt động thăm dò khai  
thác dầu khí được điều chỉnh bởi Luật Dầu khí và các văn  
bản dưới luật - nghị định, thông tư, quyết định. Tuy nhiên,  
các văn bản này chỉ điều chỉnh hoạt động đầu tư của các  
bên với vai trò là các nhà thầu dầu khí nói chung (quan hệ  
giữa nhà đầu tư với nước chủ nhà/Chính phủ Việt Nam),  
còn với vai trò là nhà đầu tư vào thăm dò khai thác dầu khí  
có sử dụng vốn Nhà nước tại doanh nghiệp thì vẫn phải  
tuân thủ các luật chung liên quan đầu tư xây dựng.  
Bài báo phân tích sự khác biệt trong hoạt động đầu  
tư xây dựng giữa các dự án/công trình dầu khí so với các  
dự án đầu tư thông thường khác, từ đó làm rõ các vướng  
mắc chính (đang gây khó khăn và làm ảnh hưởng đến dự  
Ngày nhận bài: 23/4/2020. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 23/4 - 27/5/2020.  
Ngày bài báo được duyệt đăng: 20/7/2020.  
DẦU KHÍ - SỐ 8/2020  
49  
KINH TẾ - QUẢN LÝ DẦU KHÍ  
án) do áp dụng hệ thống pháp luật hiện hành trong hoạt  
động đầu tư xây dựng, từ đó đề xuất các nội dung cần  
được điều chỉnh cho phù hợp hơn với thực tiễn triển khai.  
các hộ tiêu thụ (nhà máy điện, nhà máy đạm...). Các dự án  
đường ống dẫn khí là 1 mắt xích trong chuỗi liên hoàn từ  
việc khai thác khí tại mỏ đến các hộ tiêu thụ cuối cùng,  
do đó luôn đòi hỏi chặt chẽ về tính đồng bộ trong công  
tác đầu tư giữa hoạt động khai thác, vận chuyển và sử  
dụng khí (hay nói cách khác tiến độ đầu tư, vận hành dự  
án đường ống dẫn khí cần đảm bảo đồng bộ với tiến độ  
khai thác khí tại mỏ và tiến độ đầu tư, vận hành các nhà  
máy nhiệt điện khí, nhà máy đạm sử dụng khí làm nguyên  
liệu đầu vào).  
2. Đặc thù của hoạt động đầu tư các dự án dầu khí  
Nhóm các dự án đầu tư có tính đặc thù chủ yếu thuộc  
lĩnh vực thăm dò khai thác dầu khí, khí, chế biến dầu khí  
và điện, trong đó mỗi nhóm dự án có đặc điểm và điều  
kiện triển khai khác nhau.  
2.1. Dự án thăm dò khai thác dầu khí  
Từ đặc điểm trên nên có nhiều chủ thể cùng liên quan  
trong chuỗi hoạt động khí, bao gồm: chủ mỏ (đơn vị/nhà  
thầu khai thác khí); đơn vị kinh doanh khí (mua khí từ chủ  
mỏ và bán cho các hộ tiêu thụ); đơn vị vận chuyển và xử lý  
khí (thực hiện dịch vụ vận chuyển, xử lý khí từ mỏ đến các  
hộ tiêu thụ) và các hộ tiêu thụ khí (các nhà máy nhiệt điện  
khí là hộ tiêu thụ chính). Trong đó, PVN đóng nhiều vai  
trong chuỗi giá trị khí như: mua khí từ mỏ, tham gia đầu  
tư đường ống, bán khí cho các hộ tiêu thụ khí. Ngoài ra,  
giá khí mua của chủ mỏ tại điểm giao nhận từ mỏ (giá khí  
miệng giếng), giá khí bán cho các hộ tiêu thụ điện/đạm và  
giá điện bán cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đều do  
Chính phủ quyết định.  
Dự án thăm dò khai thác dầu khí trong nước được  
thực hiện bởi tổ hợp các nhà thầu dầu khí quốc tế và/hoặc  
nhà đầu tư trong nước cùng góp vốn đầu tư để triển khai  
công tác thăm dò khai thác dầu khí tại 1 khu vực/lô/cụm  
lô nào đó tại thềm lục địa Việt Nam với điều kiện phải tuân  
thủ các cam kết về quyền và nghĩa vụ trong Hợp đồng dầu  
khí (thường là Hợp đồng chia sản phẩm - PSC) được ký kết  
giữa Chính phủ Việt Nam (đại diện là PVN) và tổ hợp các  
nhà thầu, đồng thời tuân thủ các quy định liên quan trong  
Luật Dầu khí cũng như văn bản dưới Luật Dầu khí.  
Theo PSC thông thường, nếu kết quả thăm dò - thẩm  
lượng xác định được mỏ dầu khí thương mại thì các nhà  
thầu sẽ tiến hành hoạt động khai thác và bán dầu thô hoặc  
khí ngay tại miệng giếng, theo đó các hoạt động này chỉ  
tuân thủ quy định trong PSC và Luật Dầu khí. Tuy nhiên,  
trong trường hợp các lô/khu vực hợp đồng có khai thác  
khí và các nhà thầu thực hiện bán khí đến tận hộ tiêu thụ  
trên bờ (trường hợp này được xem là PSC mở rộng), các  
nhà thầu sẽ cần đầu tư bổ sung các công trình đường ống  
để dẫn khí về bờ và các trạm xử lý, tiếp nhận, vận chuyển  
khí đến các hộ tiêu thụ. Trong khi đó, hoạt động xây dựng  
các công trình trên bờ hiện nay đang điều chỉnh bởi Luật  
Xây dựng và các văn bản dưới Luật Xây dựng.  
Bên cạnh đó, có nguồn khí do điều kiện khai thác/sử  
dụng đặc thù nên được áp dụng cơ chế chuyển ngang  
(pass through) giá mua khí sang giá điện (ví dụ như khí  
khu vực PM3-CAA; Cụm mỏ Lô B, 48/95, 52/97). Điều này  
cho thấy, quan hệ lợi ích hài hòa giữa các bên liên quan  
trong chuỗi hoạt động khí mới có thể đảm bảo được sự  
đồng bộ trong chuỗi dự án, điều này luôn là thách thức  
trong thực tiễn triển khai.  
2.3. Các dự án chế biến dầu khí  
Chế biến dầu khí là một khâu quan trọng tạo nên  
chuỗi giá trị hoàn chỉnh của hoạt động dầu khí (khai thác  
- vận chuyển - chế biến). Từ hoạt động chế biến dầu khí  
có thể cung cấp cho nền kinh tế các sản phẩm thiết yếu  
như: xăng dầu, LPG, phân bón, hóa chất, nhựa, xơ sợi… Do  
có tầm ảnh hưởng nhất định đến đời sống xã hội và kinh  
tế chính trị của đất nước nên các dự án chế biến dầu khí  
được xếp vào nhóm dự án quan trọng quốc gia (quy định  
tại Luật Đầu tư).  
Ngoài ra, thăm dò khai thác dầu khí là hoạt động khai  
thác tài nguyên, các dự án này thường có quy mô đầu tư  
rất lớn (hàng trăm triệu USD) nên được xếp vào nhóm các  
dự án quan trọng quốc gia, theo đó các dự án này cũng  
thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Đầu tư (tại một số  
điều liên quan việc xin và phê duyệt chủ trương đầu tư).  
2.2. Các dự án khí  
Các dự án chế biến dầu khí có tính đặc thù chủ yếu là  
có quy mô đầu tư rất lớn (khoảng từ 2 tỷ USD tương đương  
hơn 40.000 tỷ đồng trở lên) [1] và thời gian xây dựng dài,  
dẫn đến việc huy động vốn rất phức tạp, chịu nhiều tác  
động từ các quy định môi trường. Các dự án lọc hóa dầu  
Tài nguyên khí ở Việt Nam được khai thác từ mỏ được  
để ở dạng khí và vận chuyển thông qua hệ thống đường  
ống về bờ, cung cấp cho các hộ tiêu thụ trong nước. Các  
dự án khí có tính đặc thù gồm các dự án đường ống dẫn  
khí từ mỏ/miệng giếng khai thác ngoài khơi về bờ và đến  
DẦU KHÍ - SỐ 8/2020  
50  
PETROVIETNAM  
của Việt Nam như Nhà máy Lọc dầu Dung Quất, Liên hợp  
Lọc hóa dầu Nghi Sơn đều phải phải huy động vốn từ các  
nguồn tài chính nước ngoài và cần có bảo lãnh/hỗ trợ của  
Chính phủ/Bộ Tài chính. Thời gian xây dựng dự án dài (5 - 7  
năm hoặc lâu hơn) nên sẽ chịu tác động không nhỏ từ các  
yêu cầu ngày một khắt khe về môi trường (chẳng hạn như  
yêu cầu về khí thải, chất lượng sản phẩm).  
Các dự án này sử dụng công nghệ bản quyền, có quy  
mô vốn khá lớn (dự án điện khí khoảng 6 - 11 nghìn tỷ  
đồng, dự án điện than với công suất 1.200 MW cần khoảng  
40 nghìn tỷ đồng) [1]. Để thực hiện các dự án này, cần huy  
động/vay vốn từ nước ngoài, cần bảo lãnh của Chính phủ  
và chịu tác động nhất định từ các thông lệ quốc tế.  
Từ phân tích trên, có thể tổng hợp tính đặc thù chính  
của các dự án dầu khí như Bảng 1.  
Ngoài ra, có dự án bắt buộc phải sử dụng công nghệ  
bản quyền, nghĩa là mua/thuê bản quyền công nghệ (bao  
gồm thiết kế công nghệ, sở hữu trí tuệ, hỗ trợ kỹ thuật,  
thiết bị độc quyền, hóa chất xúc tác...) từ các tổ chức nước  
ngoài để phù hợp với yêu cầu chế biến của từng nhà máy/  
dự án, đảm bảo tương thích với nguồn nguyên liệu dầu  
thô đầu vào và cơ cấu sản phẩm đầu ra. Do đó khi triển  
khai đầu tư (như khâu thiết kế, lựa chọn nhà thầu EPC)  
thường phải thực hiện các bước theo thông lệ quốc tế.  
3. Các vướng mắc, bất cập pháp lý đối với các dự án dầu  
khí  
Với hệ thống pháp lý hiện hành (các văn bản luật chủ  
yếu được thông qua bởi Quốc hội khóa XIII và áp dụng  
từ năm 2015 đến nay, riêng Luật Dầu khí được sửa đổi từ  
năm 2008), qua thực tế triển khai tại các dự án dầu khí  
trong thời gian qua đã bộc lộ khá nhiều vướng mắc, bất  
cập. Hình 1 là sơ đồ tổng quát hóa hệ thống pháp lý điều  
chỉnh các dự án/công trình dầu khí và các khâu/công  
đoạn triển khai đang có vướng mắc, bất cập.  
2.4. Các dự án điện  
Với mục tiêu ban đầu là sử dụng nguồn khí thiên  
nhiên được khai thác trong nước để phát điện, vừa gia  
tăng giá trị cho khí vừa góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi  
trường (khí được đánh giá là nguồn nhiên liệu sạch, giảm  
đáng kể lượng CO2 phát thải ra môi trường so với nhiên  
liệu than), PVN đã tham gia đầu tư các dự án điện khí (Cà  
Mau 1 & 2, Nhơn Trạch 1 & 2, Nhơn Trạch 3 & 4). Ngoài ra,  
PVN đã/đang đầu tư xây dựng các dự án điện than (Vũng  
Áng 1, Thái Bình 2, Long Phú 1, Sông Hậu 1).  
Hình 1 thể hiện: (1) Ở vai trò nhà thầu đối với các  
dự án thăm dò khai thác dầu khí (Hợp đồng dầu khí) thì  
hoạt động quản lý đầu tư dự án được điều chỉnh chủ yếu  
bởi Luật Dầu khí và Nghị định số 95/2015/NĐ-CP ngày  
16/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều  
của Luật Dầu khí (Nghị định 95). Theo các quy định này  
đang tồn tại vướng mắc trong việc cấp giấy phép xây  
dựng cho các công trình xây dựng trên bờ trong trường  
Bảng 1. Đặc điểm chính của các dự án dầu khí  
TT  
Tiêu chí  
Đặc điểm cơ bản  
Công trình/dự án điển hình  
Chủ yếu thuộc nhóm công trình trọng điểm quốc gia (quản lý tài  
nguyên, an ninh quốc gia), Thủ tướng Chính phủ kiểm soát chặt chẽ  
(quyết định chủ trương đầu tư, cơ chế hoạt động…).  
Điều chỉnh đồng thời từ 2 hệ thống pháp lý:  
Dự án thăm dò khai thác, khí,  
chế biến, điện.  
1
Vai trò của dự án  
- Dự án thăm dò khai thác,  
khí, chế biến, điện;  
- Hợp đồng dầu khí/dự án  
thăm dò khai thác.  
-
Các quy định pháp lý chung: Luật Xây dựng, Luật Đầu tư,  
Luật Đấu thầu, Luật Quản lý và Sử dụng vốn tại Doanh nghiệp,  
Luật Bảo vệ Tài nguyên & Môi trường…  
2
3
Pháp lý điều chỉnh  
-
Luật Dầu khí (chuyên ngành).  
Công trình nhóm A (vốn trên 2.300 tỷ đồng)  
Cần sự bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh tỷ giá từ Chính phủ  
Dự án thăm dò khai thác điều chỉnh nhiều lần về nhu cầu đầu tư  
(chuyển pha thăm dò, thẩm lượng, phát triển, khai thác)  
Dự án thăm dò khai thác gồm các công trình dưới biển (theo PSC  
thông thường) và công trình trên bờ (theo PSC mở rộng).  
Công nghệ mới/hiện đại, phải mua bản quyền công nghệ từ nước  
ngoài nên cần thực hiện các bước thiết kế theo thông lệ quốc tế.  
- Dự án khí, chế biến,  
điện;  
- Dự án thăm dò khai thác.  
Quy mô và phạm  
vi hoạt động của  
dự án  
Loại hình công  
nghệ  
4
5
Dự án chế biến, điện.  
Dự án chế biến, điện.  
Nhà thầu EPC, nhà Có sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài, tổng thầu quốc tế  
đầu tư  
lớn nên cần quản lý dự án theo thông lệ quốc tế.  
Tính đồng bộ với  
các dự án liên  
quan  
Phải đảm bảo tính đồng bộ (về thời gian) và hiệu quả hợp lý cho  
nhà đầu tư các dự án liên quan trong chuỗi hệ thống khí: khai thác Dự án khí.  
- vận chuyển, xử lý - tiêu thụ (sản xuất điện, đạm).  
6
DẦU KHÍ - SỐ 8/2020  
51  
KINH TẾ - QUẢN LÝ DẦU KHÍ  
DẦU KHÍ - SỐ 8/2020  
52  
PETROVIETNAM  
hợp có PSC mở rộng. (2) Còn ở vai trò nhà đầu tư trong  
các dự án dầu khí thì hoạt động quản lý đầu tư dự án  
được điều chỉnh đồng thời chủ yếu bởi Luật Đầu tư, Luật  
Quản lý và sử dụng vốn tại doanh nghiệp, Luật Xây dựng,  
Luật Đấu thầu, Luật Bảo vệ Môi trường và các nghị định  
quy định chi tiết các luật tương ứng. Theo các quy định  
này tồn tại các vướng mắc lớn trong việc chấp thuận chủ  
trương đầu tư của Chính phủ, đánh giá tác động môi  
trường, thực hiện các bước thiết kế cho dự án, điều chỉnh  
dự án và vấn đề thu xếp vốn cho dự án. Dưới đây là các  
thông tin cụ thể hơn về các vướng mắc, bất cập trên.  
Như vậy với các dự án thăm dò khai thác dầu khí trong  
đó có PVN/đơn vị thuộc PVN tham gia thì PVN/đơn vị phải  
2 lần làm thủ tục để Thủ tướng Chính phủ 2 lần quyết định  
chủ trương đầu tư và phê duyệt dự án, trong khi thời gian  
tối thiểu để thực hiện các thủ tục liên quan mỗi quy trình  
đang được quy định là 45 ngày (Hình 2).  
Ngoài ra, các dự án điện cũng đang có vướng mắc về  
việc lập Báo cáo tiền khả thi (Pre-FS) trong quá trình xin  
chủ trương đầu tư. Tại khoản 2 Điều 52 Luật Xây dựng số  
50/2014/QH13 quy định “Đối với dự án quan trọng quốc  
gia, dự án nhóm A, trước khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi  
đầu tư xây dựng, chủ đầu tư phải lập Báo cáo nghiên cứu  
tiền khả thi đầu tư xây dựng” và tại khoản 1 Điều 7 Nghị  
định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ  
quy định “Trường hợp các dự án nhóm A (trừ dự án quan  
trọng quốc gia) đã có quy hoạch được phê duyệt đảm bảo  
các nội dung quy định tại khoản 2 thì không phải lập báo  
cáo nghiên cứu tiền khả thi.  
3.1. Thủ tục xin chấp thuận chủ trương đầu tư của  
Chính phủ  
Các dự án thăm dò khai thác dầu khí gặp bất cập  
trong việc xin chấp thuận chủ trương đầu tư của Chính  
phủ. Ngoài việc xin phép để có sự thông qua về định  
hướng đầu tư của chủ sở hữu (Ủy ban Quản lý vốn Nhà  
nước tại Doanh nghiệp), việc xin chủ trương đầu tư đang  
có 2 hệ thống luật điều chỉnh đồng thời, đó là:  
Các dự án điện của PVN thuộc đối tượng điều chỉnh  
của các quy định này (thuộc dự án nhóm A vì có quy mô  
đầu tư lớn hàng chục nghìn tỷ đồng, thuộc danh mục dự  
án đã được Chính phủ phê duyệt tại Quy hoạch phát triển  
điện lực quốc gia). Tuy nhiên, đến nay chưa có văn bản  
pháp lý quy định về trách nhiệm của cơ quan quản lý nào  
trong việc xem xét, xác nhận các dự án điện không phải lập  
Pre-FS nên thực tế, các nhà đầu tư vẫn đã/đang phải lập  
Pre-FS trong quá trình xin chủ trương đầu tư, làm tốn kém  
chi phí và thời gian thực hiện dự án.  
- Theo Luật Dầu khí và Nghị định 95: Khi có các lô/  
khu vực được chào thầu đầu tư thăm dò khai thác dầu khí  
thì PVN/đơn vị với vai trò nhà thầu sẽ độc lập hoặc cùng  
các nhà thầu khác (chủ yếu nước ngoài) lập hồ sơ, tham  
gia đấu thầu. Sau đó, PVN với vai trò là đại diện nước chủ  
nhà sẽ tổ chức đấu thầu, đàm phán Hợp đồng dầu khí với  
tổ hợp nhà thầu trúng thầu và trình kết quả đàm phán  
kèm dự thảo Hợp đồng dầu khí cho Bộ Công Thương để  
thẩm định; sau khi thẩm định, Bộ Công Thương trình Thủ  
tướng Chính phủ xem xét phê duyệt dự thảo Hợp đồng  
dầu khí; sau khi đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt  
dự thảo Hợp đồng dầu khí thì PVN sẽ ký Hợp đồng dầu  
khí và Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận đăng ký  
đầu tư cho dự án;  
3.2. Điều chỉnh dự án  
Điều chỉnh dự án đầu tư thường được thực hiện khi có  
sự thay đổi về mục tiêu dự án, tăng hoặc giảm vốn, thay  
đổi địa điểm, thời gian thực hiện hay nhà đầu tư... Tại Điều  
40, Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 và Điều 36, Nghị định số  
118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ có quy  
định các điều kiện/tiêu chí phải điều chỉnh dự án đầu tư,  
trong đó có một số điểm gây khó khăn trong việc thực hiện  
đối với dự án thăm dò khai thác dầu khí, cụ thể gồm:  
- Theo Luật Đầu tư số 67/2014/QH13: Điều 31  
khoản 1 quy định các dự án thăm dò khai thác dầu khí  
là đối tượng thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương  
đầu tư của Thủ tướng Chính phủ. Về quy trình thủ tục  
để được phê duyệt chủ trương đầu tư, Điều 37 và 38 quy  
định cơ quan đăng ký đầu tư là Sở Kế hoạch và Đầu tư  
(nơi mà nhà đầu tư dự kiến đặt trụ sở chính cho dự án)  
thực hiện tiếp nhận hồ sơ từ PVN/nhà thầu, lấy ý kiến của  
Ủy ban Nhân dân tỉnh sở tại và trình Bộ Kế hoạch và Đầu  
tư để thẩm định; sau khi thẩm định, Bộ Kế hoạch và Đầu  
tư sẽ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định chủ  
trương đầu tư; sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê  
duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng  
ký đầu tư cho dự án.  
- Dự án phải thực hiện thủ tục để điều chỉnh Giấy  
chứng nhận đăng ký đầu tư hay điều chỉnh đầu tư khi:  
Tăng/giảm trên 10% tổng vốn đầu tư được phê duyệt hoặc  
thay đổi thời hạn thực hiện dự án (thay đổi thời hạn Hợp  
đồng dầu khí theo quy định tại Điều 29, Điều 30 Nghị định  
số 95/2015/NĐ-CP) hoặc thay đổi nhà đầu tư.  
- Với các dự án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ  
trương đầu tư ban đầu thì khi điều chỉnh đầu tư cũng phải  
được Thủ tướng phê duyệt chủ trương điều chỉnh dự án.  
DẦU KHÍ - SỐ 8/2020  
53  
KINH TẾ - QUẢN LÝ DẦU KHÍ  
Theo quy định này cùng  
với thực tế hoạt động thăm  
dò khai thác dầu khí thì các  
trường hợp dự án thăm dò  
khai thác phải thực hiện điều  
chỉnh dự án đó là: gia hạn thời  
gian thăm dò (do thay đổi thời  
gian), chuyển giai đoạn (phase)  
từ thăm dò sang thẩm lượng  
hoặc phát triển (do thay đổi  
lớn về quy mô đầu tư), chuyển  
nhượng hoặc nhận quyền  
tham gia (do thay đổi nhà đầu  
tư và quy mô đầu tư). Ngoài  
ra, tại mục (1) về việc xin chủ  
trương đầu tư của Chính phủ  
đã đề cập dự án thăm dò khai  
thác dầu khí là nhóm dự án  
phải được Thủ tướng Chính  
phủ phê duyệt chủ trương  
đầu tư, do vậy chiếu theo quy  
định tại Điều 40, Luật Đầu tư số  
67/2014/QH13 thì các thay đổi  
trên của dự án đều phải được  
Thủ tướng Chính phủ phê  
duyệt chủ trương điều chỉnh.  
Trong khi đó, theo quy định  
tại Luật Dầu khí (Điều 24, 25)  
và Nghị định số 95/2015/NĐ-  
CP (Điều 24, 29, 30) thì việc gia  
hạn thời gian thăm dò, chuyển  
phase hay chuyển nhượng  
hoặc nhận quyền tham gia, các  
nhà thầu đều đã phải thực hiện  
đầy đủ các thủ tục để được Bộ  
Công Thương hoặc Thủ tướng  
Chính phủ phê duyệt. Như vậy,  
đối với dự án thăm dò khai thác  
phải thực hiện 2 lần theo quy  
định từ 2 văn bản luật (Luật  
Dầu khí và Luật Đầu tư).  
3.3. Các bước thiết kế cho dự  
án  
Với các dự án phải mua  
bản quyền công nghệ từ nước  
ngoài (như các dự án lọc hóa  
dầu, điện) đang gặp vướng  
mắc trong khâu lập, thẩm định  
DẦU KHÍ - SỐ 8/2020  
54  
PETROVIETNAM  
các bước thiết kế do không/chưa có sự phù hợp giữa quy  
định pháp lý hiện hành và thông lệ quốc tế, cụ thể như:  
dựng dự toán chi tiết và lập hồ sơ mời thầu EPC (nội dung  
tương đương phần chi tiết của FEED).  
Theo thông lệ quốc tế, các dự án thường qua 4 bước  
thiết kế [1] gồm:  
- Thiết kế bản vẽ thi công: Thể hiện đầy đủ các thông  
số kỹ thuật, vật liệu sử dụng và chi tiết cấu tạo, bảo đảm  
đủ điều kiện để triển khai thi công xây dựng công trình  
(tương đương như Detailed design).  
- Conceptual design: Đưa ra các ý tưởng thiết kế và  
công nghệ.  
Như vậy điểm khác nhau giữa quy định của Việt Nam  
và thông lệ quốc tế là ở thiết kế cơ sở và thiết kế kỹ thuật  
so với FEED cả về nội dung và quản lý. Trong khi đó, hiện  
nay mới có Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015  
của Chính phủ về hợp đồng xây dựng có đề cập khái niệm  
thiết kế FEED; chưa có quy định rõ về nội dung hồ sơ, công  
tác thẩm tra thẩm định thiết kế FEED cũng như dự toán  
đối với các dự án phải mua bản quyền công nghệ.  
- Basic design: Định hướng các giải pháp thiết kế,  
công nghệ cho dự án.  
- FEED: Bước này được phát triển sâu hơn từ Basic  
design, đưa ra các giải pháp thiết kế, công nghệ cụ thể,  
có đủ cơ sở để xây dựng dự toán chi tiết và lập hồ sơ mời  
thầu EPC.  
- Detailed design: Thiết kế chi tiết các bước để tổ  
chức thi công.  
Thực tế, với các dự án dạng này, để có đủ cơ sở tài liệu  
cho lập FS theo quy định, nhà đầu tư vẫn phải tính đến  
việc mua bản quyền công nghệ (có được FEED, mặc dù  
FS không cần thiết phải sử dụng tất cả các nội dung chi  
tiết của FEED) và đề xuất sự hướng dẫn của bộ/ngành liên  
quan trong từng tình huống cụ thể liên quan việc lập hồ  
sơ thẩm tra, thẩm định thiết kế. Hệ quả là thời gian cho  
công tác thiết kế và lập báo cáo đầu tư kéo dài; sẽ gây khó  
khăn/rủi ro cho nhà đầu tư trong trường hợp dự án không  
được phê duyệt, gây lúng túng trong việc hạch toán chi  
phí mua bản quyền công nghệ vì hiện chưa có quy định/  
hướng dẫn nào liên quan.  
Theo quy định hiện hành của Việt Nam (Mục 41, Điều  
3, Luật Xây dựng 2014), việc thiết kế cũng gồm 4 bước, tuy  
nhiên nội dung có khác, cụ thể:  
- Thiết kế sơ bộ là thiết kế được lập trong Pre-FS, đưa  
ra ý tưởng ban đầu về thiết kế xây dựng công trình, lựa  
chọn sơ bộ về dây chuyền công nghệ, thiết bị làm cơ sở  
xác định chủ trương đầu tư xây dựng công trình (tương  
đương như Conceptual design).  
- Thiết kế cơ sở: Thể hiện phương án thiết kế theo  
các thông số kỹ thuật chủ yếu, là căn cứ lập dự toán công  
trình, là cơ sở lập Báo cáo nghiên cứu khả thi (FS) để xem  
xét phê duyệt dự án đầu tư (nội dung gồm Basic design  
và một số nội dung tổng thể trong FEED như thiết kế theo  
thông số kỹ thuật chủ yếu).  
3.4. Cấp giấy phép xây dựng các công trình trên bờ trong  
trường hợp có PSC mở rộng  
Trong trường hợp các dự án thăm dò khai thác có khai  
thác khí và mở rộng thêm vận chuyển khí về bờ và đến hộ  
tiêu thụ cuối cùng (trường hợp PSC mở rộng) thì việc xây  
dựng các công trình trên biển chịu sự điều chỉnh của Luật  
- Thiết kế kỹ thuật là bước cụ thể hóa thiết kế cơ sở  
sau khi dự án đầu tư được phê duyệt; thể hiện đầy đủ các  
giải pháp, thông số kỹ thuật và vật liệu; làm cơ sở để xây  
Bảng 2. Quy định pháp lý hiện hành và đặc điểm liên quan đầu tư xây dựng công trình thuộc dự án thăm dò khai thác khí theo PSC mở rộng [10, 12]  
Theo PSC thông thường  
(bán khí tại mỏ)  
Theo PSC mở rộng  
(vận chuyển và bán khí đến hộ tiêu thụ trên bờ)  
TT  
Tiêu chí  
Giếng khoan; các giàn khoan, giàn  
khai thác/xử lý; hệ thống vận chuyển  
dầu khí dưới biển…  
Loại công trình  
cần xây dựng  
Ngoài các công trình theo PSC thông thường, sẽ bổ sung đường  
ống, trạm xử lý trên bờ đến hộ tiêu thụ.  
1
Quy trình, thủ tục thiết kế, thẩm định thiết kế, cấp phép xây  
dựng và triển khai đầu tư với công trình trên biển quy định tại  
Luật Dầu khí và Nghị định số 95/2015/NĐ-CP, còn với công trình  
trên bờ được quy định tại Luật Xây dựng và các nghị định liên  
quan.  
Quy trình, thủ tục thiết kế, thẩm định  
Quy định hiện thiết kế và triển khai đầu tư được quy  
2
3
hành  
định tại Luật Dầu khí và Nghị định số  
95/2015/NĐ-CP.  
Chi phí đầu tư xây dựng các công  
trình liên quan được tổng hợp tại  
dòng chi phí trong tính toán hiệu  
quả của dự án (tại Báo cáophát triển  
mỏ tổng thể FDP).  
Đặc điểm khi  
tính toán chi  
phí đầu tư xây  
dựng  
Chi phí đầu tư xây dựng các công trình dưới biển và trên bờ đều  
thuộc dự án chung nên được tổng hợp tại dòng chi phí trong  
tính toán hiệu quả của dự án tại FDP tổng thể. Có nghĩa là các  
công trình trên bờ không phải là dự án riêng/dự án thành phần.  
DẦU KHÍ - SỐ 8/2020  
55  
KINH TẾ - QUẢN LÝ DẦU KHÍ  
h C í n h ì p n h t r ủ n i ế k  
ả o t h ự d  
C h h í n ì n h T p r h ủ  
C h í n h T p r ì h ủ  
DẦU KHÍ - SỐ 8/2020  
56  
PETROVIETNAM  
Dầu khí, còn việc xây dựng các công trình bổ sung trên bờ  
sẽ chịu sự điều chỉnh bởi Luật Xây dựng. Có thể tóm lược  
các đặc điểm và điều kiện liên quan tại Bảng 2.  
trong nước trong việc huy động vốn cho các dự án đang  
triển khai hoặc chuẩn bị triển khai (như các dự án thăm dò  
dầu khí để gia tăng trữ lượng, các dự án đường ống khí,  
các dự án điện...) và hệ quả sẽ là kéo dài tiến độ và giảm  
hiệu quả của dự án.  
Việc tuân thủ đầy đủ các quy định pháp lý là cần thiết  
song điều đó sẽ ảnh hưởng lớn đến tiến độ triển khai dự  
án. Thứ nhất, các quy định pháp lý hiện hành chưa có quy  
định nào liên quan đến trường hợp này, theo đó các nhà  
thầu dầu khí/chủ đầu tư cũng như các cơ quan nhà nước  
có thẩm quyền về quản lý đầu tư xây dựng đều lúng túng  
về hướng xử lý các thủ tục liên quan cần thiết (thẩm định  
các bước thiết kế, cấp giấy phép xây dựng các công trình  
trên bờ cũng như tính liên kết của đầu tư xây dựng các  
công trình trên bờ với FDP của dự án thăm dò khai thác  
theo Hợp đồng dầu khí đã ký). Thứ hai, việc lúng túng về  
quy trình, thủ tục cho công trình trên bờ sẽ kéo theo sự  
chậm trễ về tiến độ cho dự án thăm dò khai thác, trong khi  
dự án này vốn đã rất khó khăn và mất nhiều thời gian cho  
việc đàm phán các thỏa thuận mua bán khí [12].  
4. Kết luận và kiến nghị  
Các vướng mắc pháp lý ảnh hưởng rất lớn đến hoạt  
động quản lý đầu tư xây dựng dự án dầu khí. Nếu không  
được tháo gỡ sớm sẽ ảnh hưởng đến tiến độ cũng như  
hiệu quả đầu tư các dự án, đặc biệt là lĩnh vực thăm dò  
khai thác dầu khí - lĩnh vực cốt lõi, xương sống cho phát  
triển ngành Dầu khí Việt Nam nói chung và PVN nói riêng.  
Để tháo gỡ các vướng mắc đối với dự án dầu khí,  
Chính phủ và các bộ/ngành cần nghiên cứu, điều chỉnh ở  
các văn bản pháp lý liên quan như: Luật Dầu khí, Luật Đầu  
tư, Luật Xây dựng (do bộ chủ quản liên quan tổng hợp  
báo cáo Chính phủ để xem xét, trình Quốc hội thảo luận,  
thông qua), các nghị định của Chính phủ (hướng dẫn thi  
hành các Luật sau khi được Quốc hội thông qua và ban  
hành), hoặc các quyết định của Thủ tướng cho một số  
trường hợp đăc biệt (nội dung mà các văn bản luật không  
điều chỉnh hết).  
3.5. Thu xếp vốn cho dự án  
Quy mô đầu tư các dự án dầu khí rất lớn, ví dụ tổng  
mức đầu tư 1 dự án lọc hóa dầu công suất 10 triệu tấn/  
năm khoảng 9 - 10 tỷ USD, tổng mức đầu tư 1 dự án điện  
than công suất 1.200 MW khoảng 40 nghìn tỷ đồng [1],  
theo đó, lượng vốn vay cần huy động rất lớn (thường  
chiếm khoảng 70% tổng mức đầu tư của dự án). Thực tế,  
việc huy động vốn từ các ngân hàng thương mại trong  
nước chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, chủ yếu vẫn phải vay từ các  
tổ chức tín dụng hoặc quỹ tài chính nước ngoài và thường  
kèm theo đòi hỏi về bảo lãnh của Chính phủ.  
Nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc cải thiện môi trường  
đầu tư, kinh doanh (hoàn thiện thể chế), Quốc hội Khóa  
XIV (nhiệm kỳ 2016 - 2021) đã ban hành Chương trình xây  
dựng luật, pháp lệnh năm 2019 và 2020 [15, 16]. Theo đó,  
các luật điều chỉnh hoạt động đầu tư xây dựng dự án dầu  
khí cũng được đưa vào chương trình sửa đổi của Quốc  
hội gồm: Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư, và Luật Doanh  
nghiệp, Luật Xây dựng, Luật Bảo vệ Môi trường. Còn đối  
với Luật Dầu khí, từ cuối năm 2019 đến nay, Bộ Công  
Thương đã và đang rà soát nội dung cần sửa đổi để kiến  
nghị Chính phủ xem xét trình Quốc hội đưa vào Chương  
trình sửa đổi luật, tại các kỳ họp tiếp theo (với kỳ vọng có  
thể được thông qua Chương trình sửa đổi tại kỳ họp cuối  
của Quốc hội Khóa XIV). Tiến độ và kết quả sửa đổi các luật  
liên quan của Quốc hội được tổng hợp trong Hình 3.  
Gần đây, Chính phủ có nhiều quyết định thắt chặt bảo  
lãnh vay vốn cho các dự án như: tại Quyết định số 544/QĐ-  
TTg ngày 20/4/2017 [13] của Thủ tướng Chính phủ có quy  
định “Chính phủ tạm dừng toàn bộ việc cấp mới bảo lãnh  
Chính phủ cho các khoản vay trong và ngoài nước", tuy  
nhiên 1 năm sau đó, tại Quyết định số 433/QĐ-TTg ngày  
20/4/2018 [14] của Thủ tướng Chính phủ, có nới lỏng hơn  
“Hạn chế việc cấp mới bảo lãnh Chính phủ cho các khoản  
vay trong và ngoài nước của doanh nghiệp thực hiện dự  
án đầu tư để đảm bảo các chỉ tiêu an toàn nợ trong giới  
hạn đã được Quốc hội phê duyệt". Điều này khiến doanh  
nghiệp gặp khó khăn hơn trong việc tiếp cận vốn nước  
ngoài để thực hiện các dự án đầu tư trong kế hoạch.  
Về đề xuất các điều chỉnh cần thiết trong văn bản luật  
cho phù hợp với đặc thù của các dự án dầu khí, từ góc độ  
nghiên cứu, nhóm tác giả có kiến nghị cụ thể như sau:  
Nội dung đề xuất  
Cuộc khủng hoảng do tác động kép của đại dịch  
COVID-19 và giá dầu giảm sâu đã, đang và sẽ ảnh hưởng  
tiêu cực đến dòng tiền cũng như khả năng cân đối nguồn  
vốn đầu tư. Cùng với việc thắt chặt bảo lãnh vay vốn của  
Chính phủ sẽ càng gây khó khăn lớn cho doanh nghiệp  
- Với Luật Đầu tư số 67/2014/QH13: Kiến nghị xem  
xét bãi bỏ quy định về việc các dự án thăm dò khai thác  
dầu khí phải được Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ  
trương đầu tư và chủ trương điều chỉnh đầu tư (PVN đã  
thực hiện nội dung tương tự theo Luật Dầu khí).  
DẦU KHÍ - SỐ 8/2020  
57  
KINH TẾ - QUẢN LÝ DẦU KHÍ  
- Với Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và văn bản  
dưới luật: (1) Bổ sung quy định liên quan FEED trong  
trường hợp dự án phải mua bản quyền công nghệ (quy  
trình, nội dung lập/thẩm tra/thẩm định, hạch toán chi phí  
mua bản quyền); (2) có tham chiếu từ Luật và hướng dẫn  
cụ thể việc miễn lập Pre-FS với dự án nhóm A khi đã có  
trong quy hoạch được Chính phủ phê duyệt; (3) xem xét  
hướng dẫn quy trình, thủ tục lập, thẩm định các bước thiết  
kế và cấp phép xây dựng đối với các công trình khí (đường  
ống, trạm xử lý khí) trên bờ thuộc các dự án thăm dò khai  
thác theo PSC mở rộng.  
tổng hợp, đề xuất điều chỉnh từ PVN và Bộ Công Thương  
nên được thúc đẩy nhanh để sớm được tháo gỡ khó khăn  
cho các dự án thăm dò khai thác dầu khí.  
Kết quả nghiên cứu của VPI trong thời gian qua cho  
thấy ngoài các vướng mắc pháp lý lớn theo tính đặc thù  
của dự án dầu khí như đã nêu trên, thực tế trong triển khai  
đầu tư các dự án dầu khí còn khá nhiều vướng mắc pháp  
lý tương tự như các dự án đầu tư thông thường khác (như  
sự chồng chéo, mâu thuẫn giữa các văn bản luật; sự thiếu  
thống nhất, thiếu quy định hay quy định chưa rõ dẫn đến  
hiểu khác nhau trong một số văn bản; hoặc sự thiếu cập  
nhật các quy định so với thực tế triển khai; sự chưa phù  
hợp trong việc lập, thẩm tra, thẩm định các bước thiết kế  
và cấp giấy phép xây dựng...).  
- Với Luật Dầu khí: xem xét bổ sung quy định trong  
việc xây dựng các công trình khí (đường ống, trạm xử lý  
khí) trên bờ thuộc các dự án thăm dò khai thác theo PSC  
mở rộng và bổ sung quy định trong lập, thẩm định Báo  
cáo FDP tổng thể tương ứng.  
Tài liệu tham khảo  
[1] Viện Dầu khí Việt Nam, Báo cáo Đánh giá ảnh  
hưởng của quy định pháp lý đối với công tác đầu tư xây  
dựng các công trình dầu khí (khí - chế biến - điện) của  
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và đề xuất các phương hướng  
hoàn thiện, 2019.  
Thời gian đề xuất  
- Với Luật Đầu tư và Luật Xây dựng: Viện Dầu khí  
Việt Nam (VPI) đã có trao đổi và gửi công văn kiến nghị  
đến các bộ chủ quản (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây  
dựng) đầu mối soạn thảo luật sửa đổi các luật này. Theo  
đó, đã chuyển tải được một số đề xuất hiệu chỉnh về  
tính đặc thù của dự án dầu khí vào các dự thảo Luật sửa  
đổi để Báo cáo Chính phủ và trình Quốc hội thẩm định,  
xem xét tại Kỳ họp thứ 8 (tháng 10 và 11/2019) như [1]:  
bỏ quy định tại Luật Đầu tư về việc các dự án thăm dò  
khai thác dầu khí phải được Thủ tướng Chính phủ quyết  
định chủ trương đầu tư và quyết định chủ trương điều  
chỉnh đầu tư; bổ sung vào Luật Xây dựng các quy định  
về FEED trong trường hợp dự án phải mua bản quyền  
công nghệ (nội dung FEED, thẩm định); dẫn chiếu trong  
Luật Xây dựng để có hướng dẫn dưới luật rõ hơn trong  
việc lập Pre-FS với dự án nhóm A đã có trong quy hoạch  
được Chính phủ phê duyệt. Tại Kỳ họp thứ 9 (tháng 5 và  
6/2020), Quốc hội đã thông qua cả 2 dự thảo Luật này  
(đồng ý với các đề xuất trên) và có hiệu lực thi hành từ  
ngày 1/1/2021 [17, 18]. Như vậy, tiếp theo đây PVN/các  
đơn vị cần tiếp tục phối hợp cùng Bộ Xây dựng, Bộ Kế  
hoạch và Đầu tư trong quá trình dự thảo các nghị định,  
thông tư hướng dẫn thi hành Luật cho các nội dung vẫn  
chưa được tháo gỡ hoặc cần có hướng dẫn rõ hơn để  
triển khai áp dụng như các quy định liên quan FEED, các  
công trình trên bờ theo PSC mở rộng, việc lập Pre-FS với  
dự án nhóm A đã có trong quy hoạch.  
[2] Quốc hội, Luật Đầu tư, Luật số 67/2014/QH13,  
26/11/2014.  
[3] Quốc hội, Luật Xây dựng, Luật số 50/2014/QH13,  
18/6/2014.  
[4] Thủ tướng Chính phủ, Nghị định về quản lý chi phí  
đầu tư xây dựng, Nghị định số 32/2015/NĐ-CP, 25/3/2015.  
[5] Thủ tướng Chính phủ, Nghị định quy định chi  
tiết về hợp đồng xây dựng, Nghị định 37/2015/NĐ-CP,  
22/4/2015.  
[6] Thủ tướng Chính phủ, Nghị định quản lý dự án  
đầu tư xây dựng, Nghị định 59/2015/NĐ-CP, 18/6/2015.  
[7] Thủ tướng Chính phủ, Nghị định quản lý chi phí  
đầu tư xây dựng, Nghị định 68/2019/NĐ-CP, 14/8/2019.  
[8] Quốc hội, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của  
Luật Dầu khí, Số 19/2000/QH10, 9/6/2000.  
[9] Quốc hội, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của  
Luật Dầu khí, Số 10/2008/QH12, 3/6/2008.  
[10] Chính phủ, Nghị định quy định chi tiết một  
số điều của Luật Dầu khí, Nghị định 95/2015/NĐ-CP,  
16/10/2015.  
- Với Luật Dầu khí: Việc đề xuất sửa đổi sẽ do Bộ Công  
Thương (sau khi lấy ý kiến các bộ, ngành, doanh nghiệp/  
PVN) báo cáo Chính phủ và trình Quốc hội. Do vậy, tiến độ  
[11] Viện Dầu khí Việt Nam, "Báo cáo Nghiên cứu  
thực trạng khung pháp lý và đề xuất một số quy định/giải  
pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giám sát hoạt  
DẦU KHÍ - SỐ 8/2020  
58  
PETROVIETNAM  
động đầu tư trong lĩnh vực thăm dò khai thác dầu khí ở  
trong nước của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam", 2019.  
luật, pháp lệnh năm 2019, điều chỉnh Chương trình xây dựng  
luật, pháp lệnh năm 2018, Nghị quyết số 57/2018/QH14,  
8/6/2018.  
[12] Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Báo cáo giám sát,  
đánh giá tổng kết công tác đầu tư các dự án, 2015 - 2019.  
[16] Quốc hội, Nghị quyết về Chương trình xây dựng  
luật, pháp lệnh năm 2020, điều chỉnh Chương trình xây dựng  
luật, pháp lệnh năm 2019, Nghị quyết số 78/2019/QH14,  
11/6/2019.  
[13] Thủ tướng Chính phủ, Quyết định về việc phê  
duyệt chương trình quản lý nợ trung hạn 2016 - 2018, Quyết  
định số 544/QĐ-TTg, 20/4/2017.  
[17] Quốc hội, Luật Đầu tư, Luật số 61/2020/QH14,  
17/6/2020.  
[14] Thủ tướng Chính phủ, Quyết định sửa đổi; bổ sung  
Quyết định số 544/QĐ-TTg ngày 20/4/2017 của Thủ tướng  
Chính phủ về việc phê duyệt chương trình quản lý nợ trung  
hạn 2016 - 2018, Quyết định số 433/QĐ-TTg, 20/4/2018.  
[18] Quốc hội, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của  
Luật Xây dựng, Luật số 62/2020/QH14, 17/6/2020.  
[15] Quốc hội, Nghị quyết về Chương trình xây dựng  
INVESTMENT IN CONSTRUCTION OF OIL AND GAS PROJECTS -  
OBSTACLES VIEWED FROM LEGAL PERSPECTIVE  
Hoang Thi Phuong, Doan Van Thuan, Hoang Thi Dao, Cao Thi Thu Hang, Vo Hong Thai, Pham Thu Trang  
Vietnam Petroleum Institute  
Email: phuonght@vpi.pvn.vn  
Summary  
Management of project construction investment has a direct impact on the investment efficiency of businesses. In fact, investments  
in the construction of oil and gas projects (from exploration to gas, processing, and electricity) have been facing a number of difficulties in  
organising management, significantly affecting the progress and efficiency of these projects.  
The paper analyses the special characteristics of oil and gas project, as well as the problems caused by current legal regulations (legal  
and sub-law documents are either overlapping or inadequate, or have not been adjusted appropriately). This will be the basis for making  
proposals to the Government and relevant ministries to solve the problems.  
Key words: Oil and gas projects, construction investment management, legal provisions, Petroleum Law.  
DẦU KHÍ - SỐ 8/2020  
59  
pdf 15 trang yennguyen 16/04/2022 1220
Bạn đang xem tài liệu "Giải pháp công nghệ thu hồi khí NH₃ phát thải trong quá trình sản xuất ở nhà máy đạm Phú Mỹ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiai_phap_cong_nghe_thu_hoi_khi_nh_phat_thai_trong_qua_trinh.pdf