Giải pháp công nghệ thu hồi khí NH₃ phát thải trong quá trình sản xuất ở nhà máy đạm Phú Mỹ
PETROVIETNAM
TẠP CHÍ DẦU KHÍ
Số 8 - 2020, trang 45 - 48
ISSN 2615-9902
GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ THU HỒI KHÍ NH3 PHÁT THẢI TRONG QUÁ TRÌNH
SẢN XUẤT Ở NHÀ MÁY ĐẠM PHÚ MỸ
Nguyễn Văn Nhung, Lê Văn Minh, Nguyễn Trí Thiện, Lê Ngọc Lợi, Phạm Quang Hiếu, Tống Văn Hà
Tổng công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí - CTCP (PVFCCo)
Email: nvnhung@pvfcco.com.vn
Tóm tắt
Khí NH3 luôn sản sinh trong quá trình sản xuất và tồn chứa NH3 ở nhà máy sản xuất ammonia. Việc thu hồi khí NH3 không chỉ mang
lại lợi ích kinh tế mà còn có ý nghĩa về mặt môi trường do giảm phát thải NH3. Thông thường, khí NH3 sinh ra sẽ được nhà bản quyền công
nghệ tính toán thu hồi bởi máy nén thu hồi NH3. Tuy nhiên, sau một thời gian hoạt động, sự thay đổi của công nghệ và thiết bị sẽ làm gia
tăng đáng kể lượng khí NH3 sinh ra và vượt quá công suất thiết kế thu hồi ban đầu của thiết bị.
Nhóm tác giả đã nghiên cứu, đánh giá và đưa ra 2 giải pháp khả thi để thu hồi lượng khí NH3 gồm: (i) nâng cấp hệ thống máy nén thu
hồi 40PK5001K1 A/B (xưởng phụ trợ) hiện hữu và (ii) lắp đặt hệ thống đường ống mới nhằm tận dụng công suất dư của máy nén khí NH3
10K4051 (xưởng NH3) để thu hồi toàn bộ lượng khí NH3 sinh ra. Kết quả nghiên cứu cho thấy giải pháp (ii) có hiệu quả cao, giúp thu hồi
được toàn bộ lượng hơi NH3 với mức đầu tư hợp lý.
Từ khóa: Ammonia, thu hồi khí NH3, máy nén khí NH3, xưởng NH3, xưởng phụ trợ.
1. Giới thiệu
Trong quá trình hoạt động bình thường, một
bồn sẽ tăng cao hơn, lượng NH3 xuất bán nhiều hơn. Khi đó công
suất của máy nén thu hồi 40PK5001K1 A/B bị vượt quá và lượng
hơi NH3 dư sẽ thải bỏ qua hệ thống đuốc của nhà máy.
lượng lớn ammonia lỏng sản xuất ra bởi xưởng am-
monia sẽ được chuyển trực tiếp sang xưởng urea để
sản xuất urea, phần còn lại được đưa về hệ thống
bồn chứa dưới dạng sản phẩm lỏng. Bồn chứa am-
monia lỏng 40TK5001 được thiết kế với dung tích
định danh/dung tích làm việc là 23.800/20.000 tấn
NH3 lỏng tại nhiệt độ -33oC và áp suất khí quyển,
cấu tạo gồm 2 vách tường kim loại và bảo ôn bên
ngoài để chống hấp thu nhiệt từ môi trường. Tuy
nhiên, trong quá trình vận hành có thể xuất hiện
hơi ammonia trong bồn do bay hơi từ 1 phần am-
monia lỏng trong bồn và 1 phần ammonia lỏng
trong đường ống khi hấp thụ nhiệt từ môi trường
xung quanh.
Giải pháp thu hồi toàn bộ lượng khí NH3 sinh ra này phù hợp
với điều kiện công nghệ, thiết bị và vận hành của nhà máy.
2. Đánh giá, lựa chọn giải pháp thu hồi khí NH3
2.1. Phương pháp thực hiện
Xem xét, đánh giá các yếu tố liên quan đến việc thu hồi khí
NH3 gồm:
- Hệ thống đường ống liên quan đến việc thu hồi NH3 [1].
- Chế độ vận hành hiện tại thay đổi so với thiết kế ban đầu.
Lượng NH3 bay hơi này theo tính toán
khoảng 610 kg/giờ và được thu hồi bởi máy nén
40PK5001K1 A/B. Thực tế, lượng NH3 bay hơi có thể
tăng thêm 750 kg/giờ khi xuất bán. Lượng này sẽ
tăng cao hơn khi qua thời gian vận hành, lớp bảo
ôn của bồn chứa NH3 bị giảm khả năng cách nhiệt
và khi xưởng NH3 nâng công suất thì lượng NH3 về
10K4051
10V5003
(FLASH
VESSEL)
40PK5001K1 A/B
40TK5001
AMMONIA
STORAGE TANK
Hệ thống
làm lạnh
NH3 lỏng về
40TK5001
Ngày nhận bài: 22/5/2020. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 22 - 27/5/2020.
Ngày bài báo được duyệt đăng: 20/7/2020.
Hình 1. Sơ đồ hệ thống thu hồi khí NH3 sinh ra từ bồn chứa 40TK5001
DẦU KHÍ - SỐ 8/2020
45
HÓA - CHẾ BIẾN DẦU KHÍ
Bảng 1. So sánh các giải pháp về mặt kinh tế, kỹ thuật
Lựa chọn giải pháp
Giải pháp
Kỹ thuật
Kinh tế
Nâng cấp hệ thống
máy nén thu hồi
40PK5001K1 A/B.
- Nâng cấp/lắp đặt thêm hệ
thống thiết bị phụ trợ như
trao đổi nhiệt;
- Nâng cấp hệ thống điều
khiển máy nén.
- Chi phí tư vấn của nhà sản xuất đánh giá
lại hệ thống thu hồi hơi NH3 và đưa ra
các lự a coḥ n thay đổi vậhnành máy nén
40PK5001K1 A/B với đơn giá là 20.000
EUR;
- Chưa tính các chi phí nâng cấp/lắp đặt
thiết bị.
Lắp đặt hệ thống
đường ống mới
nhằm tận dụng
công suất dư của
máy nén khí NH3
10K4051.
- Lắp đặt đường ống mới từ
bồn chứa 40TK5001 về cửa
hút máy nén 10K4051;
- Tận dụng công suất dư của
máy nén 10K4051 để thu hồi - Thời gian xây dựng tuyến ống nhanh (20
- Chi phí lắp đặt đường ống (vật tư +
nhân công) khoảng 3 tỷ đồng;
- Thu hồi vốn nhanh (theo tính toán có
thể thu hồi vốn trong vòng 1 năm);
Giải pháp được lựa chọn
do phù hợp với điều kiện
công nghệ, vận hành của
Nhà máy Đạm Phú Mỹ.
Chi phí và thời gian thu
hồi vốn hợp lý.
toàn bộ lượng NH3 bay hơi.
ngày) và có thể đưa vào vận hành ngay.
Bảng 2. Các thông số hoạt động của máy nén 10K4051
Mức cao nhất máy nén
vận hành vẫn hiệu quả
Điều kiện hoạt động
Mức bình thường
Mức cao
Vượt mức thiết kế
Lưu lượng (kg/giờ)
480
30
6.305
30
6.940
30
7.940
30
Áp suất cửa hút (mbarg)
- Hệ thống máy nén khí NH3 10K4051 xưởng NH3 [2].
chờ 6”và có thể cô lập khỏi bồn 40TK5001 để đấu nối ống).
- Điểm đấu nối tại xưởng NH3: đấu nối vào đường khí
NH3 ra khỏi đỉnh 10V5003 (đường 12”, chỉ thực hiện khi
dừng máy bảo dưỡng tổng thể).
- Hệ thống máy nén làm lạnh 40PK5001K1 A/B
xưởng phụ trợ [3].
- Thay đổi lượng khí NH3 sinh ra khi thay đổi lượng
- Đường ống từ xưởng phụ trợ sang xưởng NH3 sẽ
NH3 xuất bán.
nằm trên hệ thống barrack hiện hữu của nhà máy.
2.2. So sánh các giải pháp về mặt kinh tế, kỹ thuật và lựa
chọn giải pháp (Bảng 1)
• Lập bản vẽ isometric của tuyến ống (Hình 2)
• Tính tổn thất áp suất trên đường ống
3. Tính toán kỹ thuật cho phương án được lựa chọn
- Tổn thất áp suất trên đường ống được tính toán
dựa trên chiều dài đường ống, van và các điểm co theo
trong bản vẽ isometric. Tổn thất áp suất theo tính toán là
khoảng 25 mbar.
3.1. Đánh giá khả năng đáp ứng của máy nén10K4051
- Các thông số hoạt động theo thiết kế của máy nén
10K4051 [2] (Bảng 2).
- Dựa trên lượng NH3 bay hơi tính toán trong các
trường hợp vận hành khác nhau (lượng xuất bán tối đa,
xưởng NH3 vận hành ở 100% tải và đưa toàn bộ NH3 về
bồn 40TK5001) và các thông số vận hành thì máy nén
10K4051 có đủ công suất để vận hành nén lượng khí NH3
bay hơi từ bồn 40TK5001 trong trường hợp xưởng NH3
tăng công suất và xuất bán NH3.
- Áp suất đầu ra 10V5003 trong hoạt động bình
thường cài đặt ở 50 mbar. Áp suất tại cửa hút máy nén
40PK5001K1 A là 75 mbar. Như vậy, khí NH3 đủ áp để đưa
từ xưởng phụ trợ về xưởng ammonia.
3.3. Tính toán chi phí thực hiện
Chi phí thực hiện được tính toán cho việc đầu tư
đường ống thu hồi NH3 ở trên bao gồm chi phí vật tư, thi
công lắp đặt. Tổng chi phí ước tính khoảng 3 tỷ đồng.
3.2. Lựa chọn vị trí đấu nối và đặc tuyến ống
• Tiến hành khảo sát hiện trạng nhà máy, nhóm tác
giả đã đề xuất lắp đặt đường ống như sau:
3.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế
3.4.1. Giả thiết tính toán
- Đường ống dẫn khí NH3 từ xưởng phụ trợ về xưởng
NH3 dài khoảng 250 m, đường kính 6”.
- Lượng NH3 xuất bán: Theo số liệu thống kê thực tế.
- Điểm đấu nối đường ống ở xưởng phụ trợ là ở cửa
hút của máy nén 40PK5001K1 B (tại đây đang có một đầu
- Tỷ lệ mất mát NH3: Lượng NH3 hao hụt diễn ra trong
quá trình xuất bán NH3 được xác định như sau:
DẦU KHÍ - SỐ 8/2020
46
PETROVIETNAM
Như vậy hiệu quả kinh tế thu được từ năm
2016 đến tháng 10/2019 là 37.544.599.617
đồng khi áp dụng phương án sử dụng máy nén
10K4051 để thu hồi khí NH3 sinh ra từ bồn chứa
40TK5001.
Điểm đấu nối tại đường ống 12”- đường khí NH3 ra khỏi 10V5003
(xưởng NH3)
10V5003
3/4
4. Đánh giá về đổi mới và sáng tạo công nghệ
của công trình
Tính đổi mới, sáng tạo thể hiện ở việc cán
bộ kỹ thuật của Tổng công ty Phân bón và Hóa
chất Dầu khí - CTCP (PVFCCo) và Nhà máy Đạm
Phú Mỹ đã tự nghiên cứu thiết kế công nghệ của
hệ thống hiện hữu, phân tích các khó khăn, tồn
tại và đánh giá lựa chọn giải pháp phù hợp, tối
ưu nhất về kỹ thuật để thu hồi hoàn toàn NH3
sinh ra trong quá trình vận hành/xuất bán.
6"
6"
Giải pháp công nghệ thu hồi khí NH3 phát
thải trong quá trình sản xuất ở Nhà máy Đạm
Phú Mỹ đã giải quyết được các vấn đề kỹ thuật
công nghệ quan trọng của Nhà máy như:
- Xửlýđiểmnghẽnvềnănglựccủahệthống
làm lạnh bồn 40TK5001: Tận dụng máy nén khí
NH3 10K4051 đang vận hành ở chế độ thấp tải,
để thu hồi NH3 khí từ bồn chứa 40TK5001, qua đó
giải quyết triệt để vấn đề phát sinh khi lượng hơi
NH3 tạo ra trong bồn chứa NH3 lỏng của nhà máy
vượt quá khả năng thu hồi của hệ thống máy nén
làm lạnh 40PK5001K1 A/B, thì lượng hơi NH3 dư
sẽ bị xả bỏ ra đuốc, vừa mất sản phẩm NH3 vừa
thải sản phẩm đốt cháy NH3 ra môi trường.
6"
Điểm đấu nối tại đầu chờ 6”cửa hút của máy nén
40PK5001K1 B (xưởng phụ trợ)
3/4
Hình 2. Bản vẽ isometric của tuyến ống thu hồi khí NH3
+ A là mức bồn chứa 40TK5001.
+ B là thể tích bồn chứa (B’ là thể tích bồn chứa của 7 giờ ngày
hôm trước, B”là thể tích bồn chứa lúc 7 giờ ngày hôm sau).
- Thiết kế, xây dựng tuyến ống thu gom
NH3 khí từ bồn chứa 40TK5001 về 10K4051.
+ C là chênh lệch thể tích (m3/ngày) trong bồn chứa 40TK5001
của 7 giờ ngày hôm trước đến 7 giờ ngày hôm sau.
Việc thu hồi NH3 đã góp phần tiết kiệm
năng lượng, tối ưu chế độ vận hành thiết bị và
làm giảm tác động/ảnh hưởng đến môi trường
(giảm lượng NH3 phải đốt bỏ), đồng thời:
+ D là chênh lệch khối lượng (tấn/ngày) trong bồn chứa
40TK5001 của 7 giờ ngày hôm trước đến 7 giờ ngày hôm sau.
+ E là khối lượng NH3 xuất bán.
- Đối với dự án mở rộng xưởng NH3:
Không cần phải vận hành thêm cụm máy nén
40PK5005K1 A/B mới đầu tư.
+ F là khối lượng NH3 hao hụt trong quá trình xuất bán.
+ H là lượng NH3 hao hụt:
- Không xảy ra hiện tượng phóng không
NH3 ra đuốc trong quá trình xuất bán thành
phẩm NH3 lỏng.
H = F/E = (D + E)/E = (A × C + E)/E = [ A × (B” – B’) + E ]/E
+ Giá bán NH3 là giá bán trung bình mỗi năm (giá bán tại cổng
nhà máy).
- Không vận hành 2 cụm máy nén
40PK5001K1 A/B và 40PK5005K1 A/B. Hai cụm
này để ở chế độ dự phòng.
3.4.2. Kết quả
Hiệu quả NH3 thu hồi được và hiệu quả khi dừng các cụm máy
nén thu hồi NH3 qua các năm được thể hiện trên Bảng 3 - 5.
DẦU KHÍ - SỐ 8/2020
47
HÓA - CHẾ BIẾN DẦU KHÍ
Bảng 3. Hiệu quả NH3 thu hồi được qua các năm vận hành
Chi tiết
Đơn vị
tấn
2016
33.050,31
2017
24.207,14
2018
51.814,18
2019
41.907,34
Lượng NH3 xuất bán
Tỷ lệ mất mát NH3 trong quá
trình xuất bán
%
4,21
4,21
2,60
2,60
Lượng NH3 bay hơi không
thu hồi được
tấn
1.391,42
1.019,12
1.347,17
1.089,59
Giá bán NH3 tại nhà máy
Giá trị làm lợi
VNĐ
VNĐ
6.619.428
9.210.392.010
4.443.146
4.528.101.809
5.918.322
7.972.977.475
6.045.181
6.586.773.844
Bảng 4. Hiệu quả khi dừng các cụm máy nén thu hồi NH3
Đơn vị 2016 2017
Chi tiết
2018
2019
180
Công suất máy nén 40PK5001
Công suất máy nén 40PK5005
Số ngày không vận hành máy nén
trong năm
kW/h
180
180
335
180
150
kW/h
150
ngày
360
350
300
Lượng điện tiêu thụ tiết kiệm được
Đơn giá điện nhà máy sản xuất
Giá trị làm lợi
kWh
VNĐ/kW
VNĐ
1.555.200
859
1.336.072.320
1.447.200
1.103
1.596.695.760
2.772.000
1.324
3.671.236.800
2.376.000
1.112
2.642.349.600
Bảng 5. Tổng giá trị làm lợi qua các năm
2016 2017
Tài liệu tham khảo
Giá trị
Đơn vị tính
2018
2019
[1] Nhà máy Đạm Phú Mỹ,
P&ID xưởng NH3 và xưởng phụ trợ
(lần ban hành 11), 2014.
Giá trị làm lợi
VNĐ
10.546.464.330 6.124.797.569 11.644.214.275 9.229.123.444
5. Kết luận
[2] Vendor GEA, Vendor
data book of 10K4051 compressor,
2003.
Việc đốt bỏ NH3 gây thiệt hại lớn về kinh tế và ảnh hưởng đến an toàn vận hành.
Từ kinh nghiệm tích lũy trong quá trình quản lý, vận hành hệ thống dây chuyền công
nghệ, cán bộ kỹ sư Nhà máy Đạm Phú Mỹ đã chủ động tìm hiểu, nghiên cứu về thiết
kế công nghệ của hệ thống hiện có, phân tích các khó khăn, tồn tại và đánh giá lựa
chọn giải pháp phù hợp, tối ưu nhất về kỹ thuật để thu hồi NH3. Kết quả áp dụng thực
tế từ năm 2016 đến nay đã thu hồi được lượng lớn khí ammonia sinh ra từ bồn chứa
40TK5001 nhằm giảm thiểu phát thải khí NH3 ra môi trường, đồng thời đem lại hiệu
quả kinh tế lớn cho Nhà máy Đạm Phú Mỹ nói riêng và PVFCCo nói chung.
[3] Vendor GEA, Vendor
data book of 40PK5001/K1B
compressor, 2003.
TECHNICAL SOLUTION FOR RECOVERING GASEOUS NH3
AT PHU MY FERTILIZER PLANT
Nguyen Van Nhung, Le Van Minh, Nguyen Tri Thien, Le Ngoc Loi, Pham Quang Hieu, Tong Van Ha
Petrovietnam Fertilizer & Chemicals Corporation (PVFCCo)
Email: nvnhung@pvfcco.com.vn
Summary
NH3 is always generated during NH3 manufacturing process and storage in ammonia plants. NH3 gas recovery is not only economically
beneficial but also environmentally significant as it helps reduce NH3 gas emissions. Normally, the generated NH3 gas will be recovered by
a recovery compressor according to licensors’ design. However, technology modification and equipment wear and tear after a period of
operation may substantially increase the amount of NH3 gas generated, which exceeds the designed recovery capacity.
The authors proposed two technically feasible solutions, namely: (i) upgrading the existing recovery compressor system 40PK5001K1 A/B
in the Utility Unit, and (ii) installing a new pipeline to take advantage of the unused capacity of compressor 10K4051 in the NH3 Unit
to fully capture the NH3 gas generated. The results showed that solution (ii) is highly effective, enabling recovery of all NH3 gas with a
reasonable investment.
Key words: Ammonia, NH3 gas recovery, NH3 gas compressor, NH3 unit, utility unit.
DẦU KHÍ - SỐ 8/2020
48
PETROVIETNAM
TẠP CHÍ DẦU KHÍ
Số 8 - 2020, trang 49 - 59
ISSN 2615-9902
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DỰ ÁN DẦU KHÍ ĐꢀC THÙ:
BẤT CẬP NHÌN TỪ GꢁC ĐỘ PHÁP LÝ
Hoàng Thị Phượng, Đoàn Văn Thuần, Hoàng Thị Đào, Cao Thị Thu Hằng, Võ Hồng Thái, Phạm Thu Trang
Viện Dầu khí Việt Nam
Email: phuonght@vpi.pvn.vn
Tóm tắt
Quản lý đầu tư xây dựng các công trình/dự án có tác động trực tiếp đến hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp. Thực tế công tác đầu tư
xây dựng các dự án dầu khí (từ lĩnh vực thăm dò khai thác, đến khí, chế biến, điện) đã và đang gặp không ít khó khăn trong việc tổ chức
quản lý, ảnh hưởng đáng kể đến tiến độ, hiệu quả của các dự án.
Bài báo phân tích tính đặc thù của các dự án dầu khí, các bất cập trong hoạt động đầu tư xây dựng nảy sinh từ các quy định pháp lý
của Nhà nước (các văn bản luật và dưới luật còn chồng chéo, chưa có quy định hoặc chưa có sự điều chỉnh phù hợp với thực tế), làm cơ sở
để Chính phủ và các bộ/ngành xem xét tháo gỡ.
Từ khóa: Dự án dầu khí, quản lý đầu tư xây dựng, quy định pháp lý, Luật Dầu khí.
1. Giới thiệu
Hiện nay, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) đang quản
Với các công trình/dự án trong lĩnh vực khí, chế biến,
điện cũng như với các dự án đầu tư xây dựng khác, hoạt
động đầu tư xây dựng các công trình/dự án này chủ yếu
đang được điều chỉnh bởi nhiều văn bản pháp lý khác
nhau như Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng,
Luật Đấu thầu, Luật Quản lý và sử dụng vốn Nhà nước tại
doanh nghiệp... và các văn bản dưới luật (nghị định, thông
tư hướng dẫn) tương ứng. Ngoài ra, còn có các thông tư
hướng dẫn của các bộ, liên bộ, ngành liên quan cũng như
các tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật từ
khâu phê duyệt chủ trương đầu tư, lập và thẩm định dự án
đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho đến quản
lý quá trình triển khai xây dựng và kết thúc đưa dự án vào
vận hành khai thác.
lý các dự án đầu tư trong các lĩnh vực từ tìm kiếm thăm dò,
khai thác dầu khí; vận chuyển, xử lý khí; chế biến dầu khí
đến các dự án điện (điện từ khí và than). Trong lĩnh vực tìm
kiếm thăm dò khai thác, có hàng chục dự án đang trong
các giai đoạn đầu tư thăm dò, phát triển mỏ (có các dự án
lớn như Dự án phát triển cụm mỏ khí Lô B, 48/95 và 95/97;
Dự án phát triển cụm mỏ khí Cá Voi Xanh); lĩnh vực khí có
các dự án lớn như Dự án đường ống Lô B - Ô Môn, Dự án
đường ống Nam Côn Sơn 2, Dự án kho cảng LNG Thị Vải;
lĩnh vực chế biến có Dự án nâng cấp mở rộng Nhà máy Lọc
dầu Dung Quất; lĩnh vực điện có các dự án lớn như Thái
Bình 2, Long Phú 1, Sông Hậu 1, Miền Trung 3 & 4...
Các dự án dầu khí có tính đặc thù, khác với các dự án
đầu tư thông thường, như mang tính quốc tế cao (phải
theo thông lệ quốc tế), quy mô đầu tư lớn, công nghệ
phức tạp/hiện đại, đặc biệt có tầm ảnh hưởng lớn đến
sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước (an ninh năng
lượng). Trong khi đó, hệ thống pháp lý còn có điểm chưa
phù hợp, gây khó khăn trong quá trình đầu tư xây dựng
các dự án dầu khí.
Theo quy định hiện hành, hoạt động thăm dò khai
thác dầu khí được điều chỉnh bởi Luật Dầu khí và các văn
bản dưới luật - nghị định, thông tư, quyết định. Tuy nhiên,
các văn bản này chỉ điều chỉnh hoạt động đầu tư của các
bên với vai trò là các nhà thầu dầu khí nói chung (quan hệ
giữa nhà đầu tư với nước chủ nhà/Chính phủ Việt Nam),
còn với vai trò là nhà đầu tư vào thăm dò khai thác dầu khí
có sử dụng vốn Nhà nước tại doanh nghiệp thì vẫn phải
tuân thủ các luật chung liên quan đầu tư xây dựng.
Bài báo phân tích sự khác biệt trong hoạt động đầu
tư xây dựng giữa các dự án/công trình dầu khí so với các
dự án đầu tư thông thường khác, từ đó làm rõ các vướng
mắc chính (đang gây khó khăn và làm ảnh hưởng đến dự
Ngày nhận bài: 23/4/2020. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 23/4 - 27/5/2020.
Ngày bài báo được duyệt đăng: 20/7/2020.
DẦU KHÍ - SỐ 8/2020
49
KINH TẾ - QUẢN LÝ DẦU KHÍ
án) do áp dụng hệ thống pháp luật hiện hành trong hoạt
động đầu tư xây dựng, từ đó đề xuất các nội dung cần
được điều chỉnh cho phù hợp hơn với thực tiễn triển khai.
các hộ tiêu thụ (nhà máy điện, nhà máy đạm...). Các dự án
đường ống dẫn khí là 1 mắt xích trong chuỗi liên hoàn từ
việc khai thác khí tại mỏ đến các hộ tiêu thụ cuối cùng,
do đó luôn đòi hỏi chặt chẽ về tính đồng bộ trong công
tác đầu tư giữa hoạt động khai thác, vận chuyển và sử
dụng khí (hay nói cách khác tiến độ đầu tư, vận hành dự
án đường ống dẫn khí cần đảm bảo đồng bộ với tiến độ
khai thác khí tại mỏ và tiến độ đầu tư, vận hành các nhà
máy nhiệt điện khí, nhà máy đạm sử dụng khí làm nguyên
liệu đầu vào).
2. Đặc thù của hoạt động đầu tư các dự án dầu khí
Nhóm các dự án đầu tư có tính đặc thù chủ yếu thuộc
lĩnh vực thăm dò khai thác dầu khí, khí, chế biến dầu khí
và điện, trong đó mỗi nhóm dự án có đặc điểm và điều
kiện triển khai khác nhau.
2.1. Dự án thăm dò khai thác dầu khí
Từ đặc điểm trên nên có nhiều chủ thể cùng liên quan
trong chuỗi hoạt động khí, bao gồm: chủ mỏ (đơn vị/nhà
thầu khai thác khí); đơn vị kinh doanh khí (mua khí từ chủ
mỏ và bán cho các hộ tiêu thụ); đơn vị vận chuyển và xử lý
khí (thực hiện dịch vụ vận chuyển, xử lý khí từ mỏ đến các
hộ tiêu thụ) và các hộ tiêu thụ khí (các nhà máy nhiệt điện
khí là hộ tiêu thụ chính). Trong đó, PVN đóng nhiều vai
trong chuỗi giá trị khí như: mua khí từ mỏ, tham gia đầu
tư đường ống, bán khí cho các hộ tiêu thụ khí. Ngoài ra,
giá khí mua của chủ mỏ tại điểm giao nhận từ mỏ (giá khí
miệng giếng), giá khí bán cho các hộ tiêu thụ điện/đạm và
giá điện bán cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đều do
Chính phủ quyết định.
Dự án thăm dò khai thác dầu khí trong nước được
thực hiện bởi tổ hợp các nhà thầu dầu khí quốc tế và/hoặc
nhà đầu tư trong nước cùng góp vốn đầu tư để triển khai
công tác thăm dò khai thác dầu khí tại 1 khu vực/lô/cụm
lô nào đó tại thềm lục địa Việt Nam với điều kiện phải tuân
thủ các cam kết về quyền và nghĩa vụ trong Hợp đồng dầu
khí (thường là Hợp đồng chia sản phẩm - PSC) được ký kết
giữa Chính phủ Việt Nam (đại diện là PVN) và tổ hợp các
nhà thầu, đồng thời tuân thủ các quy định liên quan trong
Luật Dầu khí cũng như văn bản dưới Luật Dầu khí.
Theo PSC thông thường, nếu kết quả thăm dò - thẩm
lượng xác định được mỏ dầu khí thương mại thì các nhà
thầu sẽ tiến hành hoạt động khai thác và bán dầu thô hoặc
khí ngay tại miệng giếng, theo đó các hoạt động này chỉ
tuân thủ quy định trong PSC và Luật Dầu khí. Tuy nhiên,
trong trường hợp các lô/khu vực hợp đồng có khai thác
khí và các nhà thầu thực hiện bán khí đến tận hộ tiêu thụ
trên bờ (trường hợp này được xem là PSC mở rộng), các
nhà thầu sẽ cần đầu tư bổ sung các công trình đường ống
để dẫn khí về bờ và các trạm xử lý, tiếp nhận, vận chuyển
khí đến các hộ tiêu thụ. Trong khi đó, hoạt động xây dựng
các công trình trên bờ hiện nay đang điều chỉnh bởi Luật
Xây dựng và các văn bản dưới Luật Xây dựng.
Bên cạnh đó, có nguồn khí do điều kiện khai thác/sử
dụng đặc thù nên được áp dụng cơ chế chuyển ngang
(pass through) giá mua khí sang giá điện (ví dụ như khí
khu vực PM3-CAA; Cụm mỏ Lô B, 48/95, 52/97). Điều này
cho thấy, quan hệ lợi ích hài hòa giữa các bên liên quan
trong chuỗi hoạt động khí mới có thể đảm bảo được sự
đồng bộ trong chuỗi dự án, điều này luôn là thách thức
trong thực tiễn triển khai.
2.3. Các dự án chế biến dầu khí
Chế biến dầu khí là một khâu quan trọng tạo nên
chuỗi giá trị hoàn chỉnh của hoạt động dầu khí (khai thác
- vận chuyển - chế biến). Từ hoạt động chế biến dầu khí
có thể cung cấp cho nền kinh tế các sản phẩm thiết yếu
như: xăng dầu, LPG, phân bón, hóa chất, nhựa, xơ sợi… Do
có tầm ảnh hưởng nhất định đến đời sống xã hội và kinh
tế chính trị của đất nước nên các dự án chế biến dầu khí
được xếp vào nhóm dự án quan trọng quốc gia (quy định
tại Luật Đầu tư).
Ngoài ra, thăm dò khai thác dầu khí là hoạt động khai
thác tài nguyên, các dự án này thường có quy mô đầu tư
rất lớn (hàng trăm triệu USD) nên được xếp vào nhóm các
dự án quan trọng quốc gia, theo đó các dự án này cũng
thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Đầu tư (tại một số
điều liên quan việc xin và phê duyệt chủ trương đầu tư).
2.2. Các dự án khí
Các dự án chế biến dầu khí có tính đặc thù chủ yếu là
có quy mô đầu tư rất lớn (khoảng từ 2 tỷ USD tương đương
hơn 40.000 tỷ đồng trở lên) [1] và thời gian xây dựng dài,
dẫn đến việc huy động vốn rất phức tạp, chịu nhiều tác
động từ các quy định môi trường. Các dự án lọc hóa dầu
Tài nguyên khí ở Việt Nam được khai thác từ mỏ được
để ở dạng khí và vận chuyển thông qua hệ thống đường
ống về bờ, cung cấp cho các hộ tiêu thụ trong nước. Các
dự án khí có tính đặc thù gồm các dự án đường ống dẫn
khí từ mỏ/miệng giếng khai thác ngoài khơi về bờ và đến
DẦU KHÍ - SỐ 8/2020
50
PETROVIETNAM
của Việt Nam như Nhà máy Lọc dầu Dung Quất, Liên hợp
Lọc hóa dầu Nghi Sơn đều phải phải huy động vốn từ các
nguồn tài chính nước ngoài và cần có bảo lãnh/hỗ trợ của
Chính phủ/Bộ Tài chính. Thời gian xây dựng dự án dài (5 - 7
năm hoặc lâu hơn) nên sẽ chịu tác động không nhỏ từ các
yêu cầu ngày một khắt khe về môi trường (chẳng hạn như
yêu cầu về khí thải, chất lượng sản phẩm).
Các dự án này sử dụng công nghệ bản quyền, có quy
mô vốn khá lớn (dự án điện khí khoảng 6 - 11 nghìn tỷ
đồng, dự án điện than với công suất 1.200 MW cần khoảng
40 nghìn tỷ đồng) [1]. Để thực hiện các dự án này, cần huy
động/vay vốn từ nước ngoài, cần bảo lãnh của Chính phủ
và chịu tác động nhất định từ các thông lệ quốc tế.
Từ phân tích trên, có thể tổng hợp tính đặc thù chính
của các dự án dầu khí như Bảng 1.
Ngoài ra, có dự án bắt buộc phải sử dụng công nghệ
bản quyền, nghĩa là mua/thuê bản quyền công nghệ (bao
gồm thiết kế công nghệ, sở hữu trí tuệ, hỗ trợ kỹ thuật,
thiết bị độc quyền, hóa chất xúc tác...) từ các tổ chức nước
ngoài để phù hợp với yêu cầu chế biến của từng nhà máy/
dự án, đảm bảo tương thích với nguồn nguyên liệu dầu
thô đầu vào và cơ cấu sản phẩm đầu ra. Do đó khi triển
khai đầu tư (như khâu thiết kế, lựa chọn nhà thầu EPC)
thường phải thực hiện các bước theo thông lệ quốc tế.
3. Các vướng mắc, bất cập pháp lý đối với các dự án dầu
khí
Với hệ thống pháp lý hiện hành (các văn bản luật chủ
yếu được thông qua bởi Quốc hội khóa XIII và áp dụng
từ năm 2015 đến nay, riêng Luật Dầu khí được sửa đổi từ
năm 2008), qua thực tế triển khai tại các dự án dầu khí
trong thời gian qua đã bộc lộ khá nhiều vướng mắc, bất
cập. Hình 1 là sơ đồ tổng quát hóa hệ thống pháp lý điều
chỉnh các dự án/công trình dầu khí và các khâu/công
đoạn triển khai đang có vướng mắc, bất cập.
2.4. Các dự án điện
Với mục tiêu ban đầu là sử dụng nguồn khí thiên
nhiên được khai thác trong nước để phát điện, vừa gia
tăng giá trị cho khí vừa góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi
trường (khí được đánh giá là nguồn nhiên liệu sạch, giảm
đáng kể lượng CO2 phát thải ra môi trường so với nhiên
liệu than), PVN đã tham gia đầu tư các dự án điện khí (Cà
Mau 1 & 2, Nhơn Trạch 1 & 2, Nhơn Trạch 3 & 4). Ngoài ra,
PVN đã/đang đầu tư xây dựng các dự án điện than (Vũng
Áng 1, Thái Bình 2, Long Phú 1, Sông Hậu 1).
Hình 1 thể hiện: (1) Ở vai trò nhà thầu đối với các
dự án thăm dò khai thác dầu khí (Hợp đồng dầu khí) thì
hoạt động quản lý đầu tư dự án được điều chỉnh chủ yếu
bởi Luật Dầu khí và Nghị định số 95/2015/NĐ-CP ngày
16/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Dầu khí (Nghị định 95). Theo các quy định này
đang tồn tại vướng mắc trong việc cấp giấy phép xây
dựng cho các công trình xây dựng trên bờ trong trường
Bảng 1. Đặc điểm chính của các dự án dầu khí
TT
Tiêu chí
Đặc điểm cơ bản
Công trình/dự án điển hình
Chủ yếu thuộc nhóm công trình trọng điểm quốc gia (quản lý tài
nguyên, an ninh quốc gia), Thủ tướng Chính phủ kiểm soát chặt chẽ
(quyết định chủ trương đầu tư, cơ chế hoạt động…).
Điều chỉnh đồng thời từ 2 hệ thống pháp lý:
Dự án thăm dò khai thác, khí,
chế biến, điện.
1
Vai trò của dự án
- Dự án thăm dò khai thác,
khí, chế biến, điện;
- Hợp đồng dầu khí/dự án
thăm dò khai thác.
-
Các quy định pháp lý chung: Luật Xây dựng, Luật Đầu tư,
Luật Đấu thầu, Luật Quản lý và Sử dụng vốn tại Doanh nghiệp,
Luật Bảo vệ Tài nguyên & Môi trường…
2
3
Pháp lý điều chỉnh
-
Luật Dầu khí (chuyên ngành).
Công trình nhóm A (vốn trên 2.300 tỷ đồng)
Cần sự bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh tỷ giá từ Chính phủ
Dự án thăm dò khai thác điều chỉnh nhiều lần về nhu cầu đầu tư
(chuyển pha thăm dò, thẩm lượng, phát triển, khai thác)
Dự án thăm dò khai thác gồm các công trình dưới biển (theo PSC
thông thường) và công trình trên bờ (theo PSC mở rộng).
Công nghệ mới/hiện đại, phải mua bản quyền công nghệ từ nước
ngoài nên cần thực hiện các bước thiết kế theo thông lệ quốc tế.
- Dự án khí, chế biến,
điện;
- Dự án thăm dò khai thác.
Quy mô và phạm
vi hoạt động của
dự án
Loại hình công
nghệ
4
5
Dự án chế biến, điện.
Dự án chế biến, điện.
Nhà thầu EPC, nhà Có sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài, tổng thầu quốc tế
đầu tư
lớn nên cần quản lý dự án theo thông lệ quốc tế.
Tính đồng bộ với
các dự án liên
quan
Phải đảm bảo tính đồng bộ (về thời gian) và hiệu quả hợp lý cho
nhà đầu tư các dự án liên quan trong chuỗi hệ thống khí: khai thác Dự án khí.
- vận chuyển, xử lý - tiêu thụ (sản xuất điện, đạm).
6
DẦU KHÍ - SỐ 8/2020
51
KINH TẾ - QUẢN LÝ DẦU KHÍ
DẦU KHÍ - SỐ 8/2020
52
PETROVIETNAM
hợp có PSC mở rộng. (2) Còn ở vai trò nhà đầu tư trong
các dự án dầu khí thì hoạt động quản lý đầu tư dự án
được điều chỉnh đồng thời chủ yếu bởi Luật Đầu tư, Luật
Quản lý và sử dụng vốn tại doanh nghiệp, Luật Xây dựng,
Luật Đấu thầu, Luật Bảo vệ Môi trường và các nghị định
quy định chi tiết các luật tương ứng. Theo các quy định
này tồn tại các vướng mắc lớn trong việc chấp thuận chủ
trương đầu tư của Chính phủ, đánh giá tác động môi
trường, thực hiện các bước thiết kế cho dự án, điều chỉnh
dự án và vấn đề thu xếp vốn cho dự án. Dưới đây là các
thông tin cụ thể hơn về các vướng mắc, bất cập trên.
Như vậy với các dự án thăm dò khai thác dầu khí trong
đó có PVN/đơn vị thuộc PVN tham gia thì PVN/đơn vị phải
2 lần làm thủ tục để Thủ tướng Chính phủ 2 lần quyết định
chủ trương đầu tư và phê duyệt dự án, trong khi thời gian
tối thiểu để thực hiện các thủ tục liên quan mỗi quy trình
đang được quy định là 45 ngày (Hình 2).
Ngoài ra, các dự án điện cũng đang có vướng mắc về
việc lập Báo cáo tiền khả thi (Pre-FS) trong quá trình xin
chủ trương đầu tư. Tại khoản 2 Điều 52 Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 quy định “Đối với dự án quan trọng quốc
gia, dự án nhóm A, trước khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi
đầu tư xây dựng, chủ đầu tư phải lập Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi đầu tư xây dựng” và tại khoản 1 Điều 7 Nghị
định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ
quy định “Trường hợp các dự án nhóm A (trừ dự án quan
trọng quốc gia) đã có quy hoạch được phê duyệt đảm bảo
các nội dung quy định tại khoản 2 thì không phải lập báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi”.
3.1. Thủ tục xin chấp thuận chủ trương đầu tư của
Chính phủ
Các dự án thăm dò khai thác dầu khí gặp bất cập
trong việc xin chấp thuận chủ trương đầu tư của Chính
phủ. Ngoài việc xin phép để có sự thông qua về định
hướng đầu tư của chủ sở hữu (Ủy ban Quản lý vốn Nhà
nước tại Doanh nghiệp), việc xin chủ trương đầu tư đang
có 2 hệ thống luật điều chỉnh đồng thời, đó là:
Các dự án điện của PVN thuộc đối tượng điều chỉnh
của các quy định này (thuộc dự án nhóm A vì có quy mô
đầu tư lớn hàng chục nghìn tỷ đồng, thuộc danh mục dự
án đã được Chính phủ phê duyệt tại Quy hoạch phát triển
điện lực quốc gia). Tuy nhiên, đến nay chưa có văn bản
pháp lý quy định về trách nhiệm của cơ quan quản lý nào
trong việc xem xét, xác nhận các dự án điện không phải lập
Pre-FS nên thực tế, các nhà đầu tư vẫn đã/đang phải lập
Pre-FS trong quá trình xin chủ trương đầu tư, làm tốn kém
chi phí và thời gian thực hiện dự án.
- Theo Luật Dầu khí và Nghị định 95: Khi có các lô/
khu vực được chào thầu đầu tư thăm dò khai thác dầu khí
thì PVN/đơn vị với vai trò nhà thầu sẽ độc lập hoặc cùng
các nhà thầu khác (chủ yếu nước ngoài) lập hồ sơ, tham
gia đấu thầu. Sau đó, PVN với vai trò là đại diện nước chủ
nhà sẽ tổ chức đấu thầu, đàm phán Hợp đồng dầu khí với
tổ hợp nhà thầu trúng thầu và trình kết quả đàm phán
kèm dự thảo Hợp đồng dầu khí cho Bộ Công Thương để
thẩm định; sau khi thẩm định, Bộ Công Thương trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét phê duyệt dự thảo Hợp đồng
dầu khí; sau khi đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
dự thảo Hợp đồng dầu khí thì PVN sẽ ký Hợp đồng dầu
khí và Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư cho dự án;
3.2. Điều chỉnh dự án
Điều chỉnh dự án đầu tư thường được thực hiện khi có
sự thay đổi về mục tiêu dự án, tăng hoặc giảm vốn, thay
đổi địa điểm, thời gian thực hiện hay nhà đầu tư... Tại Điều
40, Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 và Điều 36, Nghị định số
118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ có quy
định các điều kiện/tiêu chí phải điều chỉnh dự án đầu tư,
trong đó có một số điểm gây khó khăn trong việc thực hiện
đối với dự án thăm dò khai thác dầu khí, cụ thể gồm:
- Theo Luật Đầu tư số 67/2014/QH13: Điều 31
khoản 1 quy định các dự án thăm dò khai thác dầu khí
là đối tượng thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương
đầu tư của Thủ tướng Chính phủ. Về quy trình thủ tục
để được phê duyệt chủ trương đầu tư, Điều 37 và 38 quy
định cơ quan đăng ký đầu tư là Sở Kế hoạch và Đầu tư
(nơi mà nhà đầu tư dự kiến đặt trụ sở chính cho dự án)
thực hiện tiếp nhận hồ sơ từ PVN/nhà thầu, lấy ý kiến của
Ủy ban Nhân dân tỉnh sở tại và trình Bộ Kế hoạch và Đầu
tư để thẩm định; sau khi thẩm định, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư sẽ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định chủ
trương đầu tư; sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư cho dự án.
- Dự án phải thực hiện thủ tục để điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư hay điều chỉnh đầu tư khi:
Tăng/giảm trên 10% tổng vốn đầu tư được phê duyệt hoặc
thay đổi thời hạn thực hiện dự án (thay đổi thời hạn Hợp
đồng dầu khí theo quy định tại Điều 29, Điều 30 Nghị định
số 95/2015/NĐ-CP) hoặc thay đổi nhà đầu tư.
- Với các dự án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ
trương đầu tư ban đầu thì khi điều chỉnh đầu tư cũng phải
được Thủ tướng phê duyệt chủ trương điều chỉnh dự án.
DẦU KHÍ - SỐ 8/2020
53
KINH TẾ - QUẢN LÝ DẦU KHÍ
Theo quy định này cùng
với thực tế hoạt động thăm
dò khai thác dầu khí thì các
trường hợp dự án thăm dò
khai thác phải thực hiện điều
chỉnh dự án đó là: gia hạn thời
gian thăm dò (do thay đổi thời
gian), chuyển giai đoạn (phase)
từ thăm dò sang thẩm lượng
hoặc phát triển (do thay đổi
lớn về quy mô đầu tư), chuyển
nhượng hoặc nhận quyền
tham gia (do thay đổi nhà đầu
tư và quy mô đầu tư). Ngoài
ra, tại mục (1) về việc xin chủ
trương đầu tư của Chính phủ
đã đề cập dự án thăm dò khai
thác dầu khí là nhóm dự án
phải được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt chủ trương
đầu tư, do vậy chiếu theo quy
định tại Điều 40, Luật Đầu tư số
67/2014/QH13 thì các thay đổi
trên của dự án đều phải được
Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt chủ trương điều chỉnh.
Trong khi đó, theo quy định
tại Luật Dầu khí (Điều 24, 25)
và Nghị định số 95/2015/NĐ-
CP (Điều 24, 29, 30) thì việc gia
hạn thời gian thăm dò, chuyển
phase hay chuyển nhượng
hoặc nhận quyền tham gia, các
nhà thầu đều đã phải thực hiện
đầy đủ các thủ tục để được Bộ
Công Thương hoặc Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt. Như vậy,
đối với dự án thăm dò khai thác
phải thực hiện 2 lần theo quy
định từ 2 văn bản luật (Luật
Dầu khí và Luật Đầu tư).
3.3. Các bước thiết kế cho dự
án
Với các dự án phải mua
bản quyền công nghệ từ nước
ngoài (như các dự án lọc hóa
dầu, điện) đang gặp vướng
mắc trong khâu lập, thẩm định
DẦU KHÍ - SỐ 8/2020
54
PETROVIETNAM
các bước thiết kế do không/chưa có sự phù hợp giữa quy
định pháp lý hiện hành và thông lệ quốc tế, cụ thể như:
dựng dự toán chi tiết và lập hồ sơ mời thầu EPC (nội dung
tương đương phần chi tiết của FEED).
Theo thông lệ quốc tế, các dự án thường qua 4 bước
thiết kế [1] gồm:
- Thiết kế bản vẽ thi công: Thể hiện đầy đủ các thông
số kỹ thuật, vật liệu sử dụng và chi tiết cấu tạo, bảo đảm
đủ điều kiện để triển khai thi công xây dựng công trình
(tương đương như Detailed design).
- Conceptual design: Đưa ra các ý tưởng thiết kế và
công nghệ.
Như vậy điểm khác nhau giữa quy định của Việt Nam
và thông lệ quốc tế là ở thiết kế cơ sở và thiết kế kỹ thuật
so với FEED cả về nội dung và quản lý. Trong khi đó, hiện
nay mới có Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015
của Chính phủ về hợp đồng xây dựng có đề cập khái niệm
thiết kế FEED; chưa có quy định rõ về nội dung hồ sơ, công
tác thẩm tra thẩm định thiết kế FEED cũng như dự toán
đối với các dự án phải mua bản quyền công nghệ.
- Basic design: Định hướng các giải pháp thiết kế,
công nghệ cho dự án.
- FEED: Bước này được phát triển sâu hơn từ Basic
design, đưa ra các giải pháp thiết kế, công nghệ cụ thể,
có đủ cơ sở để xây dựng dự toán chi tiết và lập hồ sơ mời
thầu EPC.
- Detailed design: Thiết kế chi tiết các bước để tổ
chức thi công.
Thực tế, với các dự án dạng này, để có đủ cơ sở tài liệu
cho lập FS theo quy định, nhà đầu tư vẫn phải tính đến
việc mua bản quyền công nghệ (có được FEED, mặc dù
FS không cần thiết phải sử dụng tất cả các nội dung chi
tiết của FEED) và đề xuất sự hướng dẫn của bộ/ngành liên
quan trong từng tình huống cụ thể liên quan việc lập hồ
sơ thẩm tra, thẩm định thiết kế. Hệ quả là thời gian cho
công tác thiết kế và lập báo cáo đầu tư kéo dài; sẽ gây khó
khăn/rủi ro cho nhà đầu tư trong trường hợp dự án không
được phê duyệt, gây lúng túng trong việc hạch toán chi
phí mua bản quyền công nghệ vì hiện chưa có quy định/
hướng dẫn nào liên quan.
Theo quy định hiện hành của Việt Nam (Mục 41, Điều
3, Luật Xây dựng 2014), việc thiết kế cũng gồm 4 bước, tuy
nhiên nội dung có khác, cụ thể:
- Thiết kế sơ bộ là thiết kế được lập trong Pre-FS, đưa
ra ý tưởng ban đầu về thiết kế xây dựng công trình, lựa
chọn sơ bộ về dây chuyền công nghệ, thiết bị làm cơ sở
xác định chủ trương đầu tư xây dựng công trình (tương
đương như Conceptual design).
- Thiết kế cơ sở: Thể hiện phương án thiết kế theo
các thông số kỹ thuật chủ yếu, là căn cứ lập dự toán công
trình, là cơ sở lập Báo cáo nghiên cứu khả thi (FS) để xem
xét phê duyệt dự án đầu tư (nội dung gồm Basic design
và một số nội dung tổng thể trong FEED như thiết kế theo
thông số kỹ thuật chủ yếu).
3.4. Cấp giấy phép xây dựng các công trình trên bờ trong
trường hợp có PSC mở rộng
Trong trường hợp các dự án thăm dò khai thác có khai
thác khí và mở rộng thêm vận chuyển khí về bờ và đến hộ
tiêu thụ cuối cùng (trường hợp PSC mở rộng) thì việc xây
dựng các công trình trên biển chịu sự điều chỉnh của Luật
- Thiết kế kỹ thuật là bước cụ thể hóa thiết kế cơ sở
sau khi dự án đầu tư được phê duyệt; thể hiện đầy đủ các
giải pháp, thông số kỹ thuật và vật liệu; làm cơ sở để xây
Bảng 2. Quy định pháp lý hiện hành và đặc điểm liên quan đầu tư xây dựng công trình thuộc dự án thăm dò khai thác khí theo PSC mở rộng [10, 12]
Theo PSC thông thường
(bán khí tại mỏ)
Theo PSC mở rộng
(vận chuyển và bán khí đến hộ tiêu thụ trên bờ)
TT
Tiêu chí
Giếng khoan; các giàn khoan, giàn
khai thác/xử lý; hệ thống vận chuyển
dầu khí dưới biển…
Loại công trình
cần xây dựng
Ngoài các công trình theo PSC thông thường, sẽ bổ sung đường
ống, trạm xử lý trên bờ đến hộ tiêu thụ.
1
Quy trình, thủ tục thiết kế, thẩm định thiết kế, cấp phép xây
dựng và triển khai đầu tư với công trình trên biển quy định tại
Luật Dầu khí và Nghị định số 95/2015/NĐ-CP, còn với công trình
trên bờ được quy định tại Luật Xây dựng và các nghị định liên
quan.
Quy trình, thủ tục thiết kế, thẩm định
Quy định hiện thiết kế và triển khai đầu tư được quy
2
3
hành
định tại Luật Dầu khí và Nghị định số
95/2015/NĐ-CP.
Chi phí đầu tư xây dựng các công
trình liên quan được tổng hợp tại
dòng chi phí trong tính toán hiệu
quả của dự án (tại Báo cáophát triển
mỏ tổng thể FDP).
Đặc điểm khi
tính toán chi
phí đầu tư xây
dựng
Chi phí đầu tư xây dựng các công trình dưới biển và trên bờ đều
thuộc dự án chung nên được tổng hợp tại dòng chi phí trong
tính toán hiệu quả của dự án tại FDP tổng thể. Có nghĩa là các
công trình trên bờ không phải là dự án riêng/dự án thành phần.
DẦU KHÍ - SỐ 8/2020
55
KINH TẾ - QUẢN LÝ DẦU KHÍ
h C í n h ì p n h t r ủ n i ế k
ả o t h ự d
C h h í n ì n h T p r h ủ
C h í n h T p r ì h ủ
DẦU KHÍ - SỐ 8/2020
56
PETROVIETNAM
Dầu khí, còn việc xây dựng các công trình bổ sung trên bờ
sẽ chịu sự điều chỉnh bởi Luật Xây dựng. Có thể tóm lược
các đặc điểm và điều kiện liên quan tại Bảng 2.
trong nước trong việc huy động vốn cho các dự án đang
triển khai hoặc chuẩn bị triển khai (như các dự án thăm dò
dầu khí để gia tăng trữ lượng, các dự án đường ống khí,
các dự án điện...) và hệ quả sẽ là kéo dài tiến độ và giảm
hiệu quả của dự án.
Việc tuân thủ đầy đủ các quy định pháp lý là cần thiết
song điều đó sẽ ảnh hưởng lớn đến tiến độ triển khai dự
án. Thứ nhất, các quy định pháp lý hiện hành chưa có quy
định nào liên quan đến trường hợp này, theo đó các nhà
thầu dầu khí/chủ đầu tư cũng như các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về quản lý đầu tư xây dựng đều lúng túng
về hướng xử lý các thủ tục liên quan cần thiết (thẩm định
các bước thiết kế, cấp giấy phép xây dựng các công trình
trên bờ cũng như tính liên kết của đầu tư xây dựng các
công trình trên bờ với FDP của dự án thăm dò khai thác
theo Hợp đồng dầu khí đã ký). Thứ hai, việc lúng túng về
quy trình, thủ tục cho công trình trên bờ sẽ kéo theo sự
chậm trễ về tiến độ cho dự án thăm dò khai thác, trong khi
dự án này vốn đã rất khó khăn và mất nhiều thời gian cho
việc đàm phán các thỏa thuận mua bán khí [12].
4. Kết luận và kiến nghị
Các vướng mắc pháp lý ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động quản lý đầu tư xây dựng dự án dầu khí. Nếu không
được tháo gỡ sớm sẽ ảnh hưởng đến tiến độ cũng như
hiệu quả đầu tư các dự án, đặc biệt là lĩnh vực thăm dò
khai thác dầu khí - lĩnh vực cốt lõi, xương sống cho phát
triển ngành Dầu khí Việt Nam nói chung và PVN nói riêng.
Để tháo gỡ các vướng mắc đối với dự án dầu khí,
Chính phủ và các bộ/ngành cần nghiên cứu, điều chỉnh ở
các văn bản pháp lý liên quan như: Luật Dầu khí, Luật Đầu
tư, Luật Xây dựng (do bộ chủ quản liên quan tổng hợp
báo cáo Chính phủ để xem xét, trình Quốc hội thảo luận,
thông qua), các nghị định của Chính phủ (hướng dẫn thi
hành các Luật sau khi được Quốc hội thông qua và ban
hành), hoặc các quyết định của Thủ tướng cho một số
trường hợp đăc biệt (nội dung mà các văn bản luật không
điều chỉnh hết).
3.5. Thu xếp vốn cho dự án
Quy mô đầu tư các dự án dầu khí rất lớn, ví dụ tổng
mức đầu tư 1 dự án lọc hóa dầu công suất 10 triệu tấn/
năm khoảng 9 - 10 tỷ USD, tổng mức đầu tư 1 dự án điện
than công suất 1.200 MW khoảng 40 nghìn tỷ đồng [1],
theo đó, lượng vốn vay cần huy động rất lớn (thường
chiếm khoảng 70% tổng mức đầu tư của dự án). Thực tế,
việc huy động vốn từ các ngân hàng thương mại trong
nước chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, chủ yếu vẫn phải vay từ các
tổ chức tín dụng hoặc quỹ tài chính nước ngoài và thường
kèm theo đòi hỏi về bảo lãnh của Chính phủ.
Nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc cải thiện môi trường
đầu tư, kinh doanh (hoàn thiện thể chế), Quốc hội Khóa
XIV (nhiệm kỳ 2016 - 2021) đã ban hành Chương trình xây
dựng luật, pháp lệnh năm 2019 và 2020 [15, 16]. Theo đó,
các luật điều chỉnh hoạt động đầu tư xây dựng dự án dầu
khí cũng được đưa vào chương trình sửa đổi của Quốc
hội gồm: Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư, và Luật Doanh
nghiệp, Luật Xây dựng, Luật Bảo vệ Môi trường. Còn đối
với Luật Dầu khí, từ cuối năm 2019 đến nay, Bộ Công
Thương đã và đang rà soát nội dung cần sửa đổi để kiến
nghị Chính phủ xem xét trình Quốc hội đưa vào Chương
trình sửa đổi luật, tại các kỳ họp tiếp theo (với kỳ vọng có
thể được thông qua Chương trình sửa đổi tại kỳ họp cuối
của Quốc hội Khóa XIV). Tiến độ và kết quả sửa đổi các luật
liên quan của Quốc hội được tổng hợp trong Hình 3.
Gần đây, Chính phủ có nhiều quyết định thắt chặt bảo
lãnh vay vốn cho các dự án như: tại Quyết định số 544/QĐ-
TTg ngày 20/4/2017 [13] của Thủ tướng Chính phủ có quy
định “Chính phủ tạm dừng toàn bộ việc cấp mới bảo lãnh
Chính phủ cho các khoản vay trong và ngoài nước", tuy
nhiên 1 năm sau đó, tại Quyết định số 433/QĐ-TTg ngày
20/4/2018 [14] của Thủ tướng Chính phủ, có nới lỏng hơn
“Hạn chế việc cấp mới bảo lãnh Chính phủ cho các khoản
vay trong và ngoài nước của doanh nghiệp thực hiện dự
án đầu tư để đảm bảo các chỉ tiêu an toàn nợ trong giới
hạn đã được Quốc hội phê duyệt". Điều này khiến doanh
nghiệp gặp khó khăn hơn trong việc tiếp cận vốn nước
ngoài để thực hiện các dự án đầu tư trong kế hoạch.
Về đề xuất các điều chỉnh cần thiết trong văn bản luật
cho phù hợp với đặc thù của các dự án dầu khí, từ góc độ
nghiên cứu, nhóm tác giả có kiến nghị cụ thể như sau:
Nội dung đề xuất
Cuộc khủng hoảng do tác động kép của đại dịch
COVID-19 và giá dầu giảm sâu đã, đang và sẽ ảnh hưởng
tiêu cực đến dòng tiền cũng như khả năng cân đối nguồn
vốn đầu tư. Cùng với việc thắt chặt bảo lãnh vay vốn của
Chính phủ sẽ càng gây khó khăn lớn cho doanh nghiệp
- Với Luật Đầu tư số 67/2014/QH13: Kiến nghị xem
xét bãi bỏ quy định về việc các dự án thăm dò khai thác
dầu khí phải được Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ
trương đầu tư và chủ trương điều chỉnh đầu tư (PVN đã
thực hiện nội dung tương tự theo Luật Dầu khí).
DẦU KHÍ - SỐ 8/2020
57
KINH TẾ - QUẢN LÝ DẦU KHÍ
- Với Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và văn bản
dưới luật: (1) Bổ sung quy định liên quan FEED trong
trường hợp dự án phải mua bản quyền công nghệ (quy
trình, nội dung lập/thẩm tra/thẩm định, hạch toán chi phí
mua bản quyền); (2) có tham chiếu từ Luật và hướng dẫn
cụ thể việc miễn lập Pre-FS với dự án nhóm A khi đã có
trong quy hoạch được Chính phủ phê duyệt; (3) xem xét
hướng dẫn quy trình, thủ tục lập, thẩm định các bước thiết
kế và cấp phép xây dựng đối với các công trình khí (đường
ống, trạm xử lý khí) trên bờ thuộc các dự án thăm dò khai
thác theo PSC mở rộng.
tổng hợp, đề xuất điều chỉnh từ PVN và Bộ Công Thương
nên được thúc đẩy nhanh để sớm được tháo gỡ khó khăn
cho các dự án thăm dò khai thác dầu khí.
Kết quả nghiên cứu của VPI trong thời gian qua cho
thấy ngoài các vướng mắc pháp lý lớn theo tính đặc thù
của dự án dầu khí như đã nêu trên, thực tế trong triển khai
đầu tư các dự án dầu khí còn khá nhiều vướng mắc pháp
lý tương tự như các dự án đầu tư thông thường khác (như
sự chồng chéo, mâu thuẫn giữa các văn bản luật; sự thiếu
thống nhất, thiếu quy định hay quy định chưa rõ dẫn đến
hiểu khác nhau trong một số văn bản; hoặc sự thiếu cập
nhật các quy định so với thực tế triển khai; sự chưa phù
hợp trong việc lập, thẩm tra, thẩm định các bước thiết kế
và cấp giấy phép xây dựng...).
- Với Luật Dầu khí: xem xét bổ sung quy định trong
việc xây dựng các công trình khí (đường ống, trạm xử lý
khí) trên bờ thuộc các dự án thăm dò khai thác theo PSC
mở rộng và bổ sung quy định trong lập, thẩm định Báo
cáo FDP tổng thể tương ứng.
Tài liệu tham khảo
[1] Viện Dầu khí Việt Nam, Báo cáo Đánh giá ảnh
hưởng của quy định pháp lý đối với công tác đầu tư xây
dựng các công trình dầu khí (khí - chế biến - điện) của
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và đề xuất các phương hướng
hoàn thiện, 2019.
Thời gian đề xuất
- Với Luật Đầu tư và Luật Xây dựng: Viện Dầu khí
Việt Nam (VPI) đã có trao đổi và gửi công văn kiến nghị
đến các bộ chủ quản (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây
dựng) đầu mối soạn thảo luật sửa đổi các luật này. Theo
đó, đã chuyển tải được một số đề xuất hiệu chỉnh về
tính đặc thù của dự án dầu khí vào các dự thảo Luật sửa
đổi để Báo cáo Chính phủ và trình Quốc hội thẩm định,
xem xét tại Kỳ họp thứ 8 (tháng 10 và 11/2019) như [1]:
bỏ quy định tại Luật Đầu tư về việc các dự án thăm dò
khai thác dầu khí phải được Thủ tướng Chính phủ quyết
định chủ trương đầu tư và quyết định chủ trương điều
chỉnh đầu tư; bổ sung vào Luật Xây dựng các quy định
về FEED trong trường hợp dự án phải mua bản quyền
công nghệ (nội dung FEED, thẩm định); dẫn chiếu trong
Luật Xây dựng để có hướng dẫn dưới luật rõ hơn trong
việc lập Pre-FS với dự án nhóm A đã có trong quy hoạch
được Chính phủ phê duyệt. Tại Kỳ họp thứ 9 (tháng 5 và
6/2020), Quốc hội đã thông qua cả 2 dự thảo Luật này
(đồng ý với các đề xuất trên) và có hiệu lực thi hành từ
ngày 1/1/2021 [17, 18]. Như vậy, tiếp theo đây PVN/các
đơn vị cần tiếp tục phối hợp cùng Bộ Xây dựng, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư trong quá trình dự thảo các nghị định,
thông tư hướng dẫn thi hành Luật cho các nội dung vẫn
chưa được tháo gỡ hoặc cần có hướng dẫn rõ hơn để
triển khai áp dụng như các quy định liên quan FEED, các
công trình trên bờ theo PSC mở rộng, việc lập Pre-FS với
dự án nhóm A đã có trong quy hoạch.
[2] Quốc hội, Luật Đầu tư, Luật số 67/2014/QH13,
26/11/2014.
[3] Quốc hội, Luật Xây dựng, Luật số 50/2014/QH13,
18/6/2014.
[4] Thủ tướng Chính phủ, Nghị định về quản lý chi phí
đầu tư xây dựng, Nghị định số 32/2015/NĐ-CP, 25/3/2015.
[5] Thủ tướng Chính phủ, Nghị định quy định chi
tiết về hợp đồng xây dựng, Nghị định 37/2015/NĐ-CP,
22/4/2015.
[6] Thủ tướng Chính phủ, Nghị định quản lý dự án
đầu tư xây dựng, Nghị định 59/2015/NĐ-CP, 18/6/2015.
[7] Thủ tướng Chính phủ, Nghị định quản lý chi phí
đầu tư xây dựng, Nghị định 68/2019/NĐ-CP, 14/8/2019.
[8] Quốc hội, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Dầu khí, Số 19/2000/QH10, 9/6/2000.
[9] Quốc hội, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Dầu khí, Số 10/2008/QH12, 3/6/2008.
[10] Chính phủ, Nghị định quy định chi tiết một
số điều của Luật Dầu khí, Nghị định 95/2015/NĐ-CP,
16/10/2015.
- Với Luật Dầu khí: Việc đề xuất sửa đổi sẽ do Bộ Công
Thương (sau khi lấy ý kiến các bộ, ngành, doanh nghiệp/
PVN) báo cáo Chính phủ và trình Quốc hội. Do vậy, tiến độ
[11] Viện Dầu khí Việt Nam, "Báo cáo Nghiên cứu
thực trạng khung pháp lý và đề xuất một số quy định/giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giám sát hoạt
DẦU KHÍ - SỐ 8/2020
58
PETROVIETNAM
động đầu tư trong lĩnh vực thăm dò khai thác dầu khí ở
trong nước của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam", 2019.
luật, pháp lệnh năm 2019, điều chỉnh Chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh năm 2018, Nghị quyết số 57/2018/QH14,
8/6/2018.
[12] Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Báo cáo giám sát,
đánh giá tổng kết công tác đầu tư các dự án, 2015 - 2019.
[16] Quốc hội, Nghị quyết về Chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh năm 2020, điều chỉnh Chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh năm 2019, Nghị quyết số 78/2019/QH14,
11/6/2019.
[13] Thủ tướng Chính phủ, Quyết định về việc phê
duyệt chương trình quản lý nợ trung hạn 2016 - 2018, Quyết
định số 544/QĐ-TTg, 20/4/2017.
[17] Quốc hội, Luật Đầu tư, Luật số 61/2020/QH14,
17/6/2020.
[14] Thủ tướng Chính phủ, Quyết định sửa đổi; bổ sung
Quyết định số 544/QĐ-TTg ngày 20/4/2017 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt chương trình quản lý nợ trung
hạn 2016 - 2018, Quyết định số 433/QĐ-TTg, 20/4/2018.
[18] Quốc hội, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Xây dựng, Luật số 62/2020/QH14, 17/6/2020.
[15] Quốc hội, Nghị quyết về Chương trình xây dựng
INVESTMENT IN CONSTRUCTION OF OIL AND GAS PROJECTS -
OBSTACLES VIEWED FROM LEGAL PERSPECTIVE
Hoang Thi Phuong, Doan Van Thuan, Hoang Thi Dao, Cao Thi Thu Hang, Vo Hong Thai, Pham Thu Trang
Vietnam Petroleum Institute
Email: phuonght@vpi.pvn.vn
Summary
Management of project construction investment has a direct impact on the investment efficiency of businesses. In fact, investments
in the construction of oil and gas projects (from exploration to gas, processing, and electricity) have been facing a number of difficulties in
organising management, significantly affecting the progress and efficiency of these projects.
The paper analyses the special characteristics of oil and gas project, as well as the problems caused by current legal regulations (legal
and sub-law documents are either overlapping or inadequate, or have not been adjusted appropriately). This will be the basis for making
proposals to the Government and relevant ministries to solve the problems.
Key words: Oil and gas projects, construction investment management, legal provisions, Petroleum Law.
DẦU KHÍ - SỐ 8/2020
59
Bạn đang xem tài liệu "Giải pháp công nghệ thu hồi khí NH₃ phát thải trong quá trình sản xuất ở nhà máy đạm Phú Mỹ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giai_phap_cong_nghe_thu_hoi_khi_nh_phat_thai_trong_qua_trinh.pdf