Đánh giá sự biến đổi thành phần phóng xạ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến quặng đồng khu mỏ Sin Quyền, tỉnh Lào Cai

Khoa học Tự nhiên  
Đánh giá sự biến đổi thành phần phóng xạ môi trưꢀng  
trong hoạt động khai thác, chế biến quặng đồng  
khu mỏ Sin Quyền, tỉnh Lào Cai  
Nguyễn Văn Dũng1*, Trịnh Đình Huấn2, Đào Đình Thuần1  
1Khoa Môi trường, Trường Đại học Mỏ - Địa chất  
2Liên đoàn Địa chất Xạ - Hiếm  
Ngày nhận bài 24/2/2020; ngày chuyển phản biện 26/2/2020; ngày nhận phản biện 20/3/2020; ngày chấp nhận đăng 3/4/2020  
Tóm tắt:  
Mỏ đồng Sin Quyền được đưa vào khai thác từ năm 1992 trên diện tích 140 ha, với trữ cấp 121 được đánh giá là  
650.000 tấn, sản lượng kim loại ước tính 10.000 tấn/năm. Hiện nay mỏ được cấp phép mở rộng quy mô khai thác  
ở khu Đông và khu Tây với diện tích là 210 ha, tổng trữ lượng khoảng 55 triệu tấn quặng đồng, hàm lượng quặng  
trung bình 2,52%, hàm lượng urani trong quặng đồng từ 25÷120 ppm, hàm lượng thori khoảng 3÷15 ppm. Mỏ đang  
được khai thác với khối lượng đất đá hàng năm 8,1 triệu m3, hai dây chuyền chế biến với sản lượng khoảng 1,5 triệu  
tấn quặng nguyên khai. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu sự gia tăng các thành phần phóng xạ môi trưꢀng do  
hoạt động khai thác, chế biến quặng đồng tại khai trưꢀng, xưởng tuyển, bãi thải và phát tán các chất phóng xạ đến  
môi trưꢀng xung quanh; đồng thꢀi đề xuất các giải pháp phòng ngừa, giảm nhꢁ ảnh hưởng tác hại ô nhiễm phóng  
xạ đối với cán bộ, công nhân tham gia sản xuất và khu vực dân cư lân cận.  
Từ khóa: khai thác chế biến quặng đồng, mỏ Sin Quyền, thành phần phóng xạ môi trưꢀng.  
Chỉ số phân loại: 1.5  
Khu quặng nằm ở phía bắc sườn đông bắc của dãy Hoàng  
Liên Sơn thuộc tỉnh Lào Cai, hữu ngạn sông Hồng, ngay  
sát biên giới Việt - Trung, cách sông Hồng 1-3 km, về phía  
đông nam 25 km có thành phố Lào Cai. Khu vực mỏ có địa  
hình phân cắt với 3 dạng: cao, trung bình, thấp. Địa hình đồi  
núi kéo dài theo hướng tây bắc - đông nam. Đặc điểm khí  
hậu trong vùng có 2 mùa rõ rệt: mùa khô bắt đầu từ tháng 10  
đến tháng 4 năm sau, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9 [3-6].  
Mở đầu  
Các mỏ quặng đồng thường chứa các chất phóng xạ tự  
nhiên như urani, thori, kali. Trong quá trình khai thác, chế  
biến, đất phủ bị bóc tách, quặng được thu gom, làm giàu,  
nghiền tuyển, các chất phóng xạ được tích tụ trong tinh  
quặng và phát tán ra môi trường xung quanh, làm gia tăng  
hàm lượng và liều chiếu xạ tại khai trường, xưởng tuyển,  
bãi thải và khu vực dân cư lân cận. Hoạt động khai thác, chế  
biến quặng đồng có chứa các chất phóng xạ còn được gọi là  
“công việc bức xạ”. Muốn đánh giá ảnh hưởng môi trường  
phóng xạ của “công việc bức xạ” theo giá trị gia tăng của  
liều chiếu xạ và đề xuất các biện biện pháp can thiệp giảm  
thiểu tác hại của phóng xạ, vấn đề cấp thiết là cần làm sáng  
tỏ các nguyên nhân gây ra sự phát tán các chất phóng xạ,  
hàm lượng chiếu xạ [1, 2].  
Đặc điểm địa chất của khu vực gồm các hệ tầng: hệ tầng  
Suối Chiềng (PPsc), hệ tầng Sin Quyền (PP-MPsq), hệ tầng  
Bản Nguồn (D1bn), hệ tầng Cha Pả (NPcp), hệ tầng Bản Páp  
(D1-2bp) (hình 1) [5, 6].  
Tại khu mỏ đồng Sin Quyền đã phát hiện và khoanh nối  
được 20 thân quặng đồng đạt chỉ tiêu công nghiệp. Các thân  
quặng có dạng thấu kính, kéo dài theo phương tây bắc -  
đông nam cắm về phía đông bắc với góc dốc >70o. Quặng  
có dạng đặc xít hoặc xâm tán, thành phần khoáng vật quặng  
gồm: magnetit, pirutin, chancopirit, orthit, đôi khi có vàng  
tự sinh. Khoáng vật thứ sinh có axurrit, borit, caprit, limonit.  
Các khoáng vật tạo thành hai tổ hợp xâm tán trong đá [5, 6]:  
Bài báo trình bày kết quả nghiên sự biến đổi các thành phần  
phóng xạ môi trường do hoạt động khai thác, chế biến quặng  
đồng tại mỏ Sin Quyền và đưa ra các biện pháp giảm thiểu tác  
hại của phóng xạ đến môi trường và sức khỏe con người.  
Đặc điểm địa chất - khoáng sản và tình hình khai thác, chế  
biến quặng đồng mỏ Sin Quyền  
+ Tổ hợp quặng đồng - sắt - đất hiếm, khoáng vật của  
dạng quặng này gồm có: magnetit, chalcopyrit, octit… Hàm  
lượng đồng trung bình trong dạng quặng này từ 0,3÷4,5%,  
Đặc điểm địa chất - khoáng sản  
Mỏ đồng Sin Quyền nằm ở huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai, hàm lượng sắt nghèo (từ 15÷20%), hàm lượng đất hiếm biến  
có tọa độ địa lý 22037’20’’ vĩ Bắc, 103045’50’’ kinh Đông. đổi tương đối lớn (từ 0,4÷1,5%).  
*Tác giả liên hệ: Email: dungvnhumg@gmail.com  
62(8) 8.2020  
8
Khoa học Tự nhiên  
Assessment of changes  
of environmental radioactive  
components in copper mining  
and processing at Sin Quyen mine,  
Lao Cai province  
Van Dung Nguyen1*, Dinh Huan Trinh2,  
Dinh Thuan Dao1  
1Faculty of Environment, Hanoi University of Mining and Geology  
2Geological Division on Radioactive and Rare Earth Elements  
Received 24 February 2020; accepted 3 April 2020  
Abstract:  
The Sin Quyen copper mine in the area of 140 ha has  
been exploited and processed since 1992. Ore reserve  
at 121 level was evaluated to be 650,000 tons and  
estimated annual copper production was about 10,000  
tons per year. Currently, mining licence was approved  
for extending in the East and the West zones on the area  
of 210 ha. The total copper ore reserve was estimated to  
be 55 million tons with average ore content of 2.52%,  
uranium content in copper ore varies from 25 to 120  
ppm, thorium content varies from 3 to 15 ppm. Mine  
has been extracting with annual volume of rocks and  
soils equivalent to 8.1 million cubic meters and two  
production lines with about 1.5 million tons of crude  
ore. In this paper, the authors presented the increasing  
results of the enviromental radioactive components due  
to copper mining and processing activities in the mining  
sites, sifting units, and dumping sites which disseminated  
radioactive elements into the surrounding environment.  
Additionally, the prevention and mitigation solutions  
for radioactive pollution for workers and staffs involved  
in the mining activities as well as for people in adjacent  
residential areas were also proposed.  
Hình 1. Bản đồ địa chất khoáng sản khu vực khảo sát.  
+ Tổ hợp quặng đồng - đất hiếm, dạng quặng này gồm  
các khoáng vật: chalcopyrit, pyrotin, octit… Hàm lượng  
đồng trong dạng quặng này biến đổi từ 0,1÷4,7%; hàm  
lượng đất hiếm <1%. Trong quặng nguyên sinh đồng đã  
phát hiện các nguyên tố phóng xạ như urani, thori… hàm  
lượng cao. Hàm lượng U3O8 đạt 0,005÷0,265%; hàm lượng  
ThO2 đạt 0,006÷0,03%.  
Tình hình khai thác, chế biến  
Từ năm 1992 mỏ đồng Sin Quyền được Nhà nước cấp  
phép khai thác trên diện tích 140 ha, với trữ lượng cấp 121  
là 650.000 tấn, hàm lượng quặng trung bình là 2,52%, trữ  
lượng kim loại đồng khoảng 10.000 tấn. Giai đoạn hiện nay,  
mỏ được khai thác với quy mô lớn (theo Giấy phép khai  
thác số 3102/GP-ĐCKS ngày 26/12/2001), khai trường  
được phân thành hai khu Đông và Tây với diện tích 210 ha,  
tổng trữ lượng khoảng 55 triệu tấn quặng đồng, khối lượng  
đất đá được bóc hàng năm trên 8,1 triệu m3 và khai thác trên  
1,5 triệu tấn quặng nguyên khai.  
Keywords: copper mining and processing, enviromental  
radioactive components, Sin Quyen mine.  
Classification number: 1.5  
Quặng nguyên khai được đập, sàng, nghiền với độ mịn  
cấp hạt đạt 0,074 mm (chiếm 65%), nồng độ bùn quặng  
chiếm 32,5%, trong đó công nghệ tuyển nổi được sử dụng  
để thu hồi phần lớn khoáng vật đồng với tinh quặng hàm  
lượng cao (đạt 75.000 tấn/năm) [6].  
Hoạt động khai thác và chế biến quặng đồng thường  
chứa một lượng nhỏ chất phóng xạ, nên khi quặng được đào  
bới, đất phủ bị bóc tách… sẽ làm cho các chất phóng xạ phát  
9
62(8) 8.2020  
Khoa học Tự nhiên  
tán ra môi trường xung quanh, đặc biệt trong môi trường trong đó:  
nước, không khí. Do đó, việc nghiên cứu đánh giá sự biến  
- Hn là liều chiếu ngoài gây bởi bức xạ gamma, được  
tính như sau:  
đổi thành phần môi trường phóng xạ trong hoạt động khai  
thác, chế biến quặng ở khu vực này là cần thiết, nhằm tăng  
cường quản lý nhà nước về hoạt động khai thác khoáng sản  
và bảo vệ môi trường.  
Hn (mSv/năm) = 8.760×H  
(2)  
- Ht là liều chiếu trong gây bởi khí phóng xạ radon trong  
môi trường không khí được tính theo công thức sau:  
Phương pháp nghiên cứu  
Ht (mSv/năm) = 0,047×Rn  
(3)  
Để đánh giá sự biến đổi các thành phần môi trường  
phóng xạ, nhóm nghiên cứu đã sử dụng tổ hợp phương pháp  
sau [7-9]:  
Kết quả và thảo luận  
Trên cơ sở xử lý tổng hợp các kết quả khảo sát suất liều  
- Phương pháp đo suất liều chiếu xạ gamma tại các khu bức xạ gamma, khí phóng xạ radon, phân tích các mẫu đất,  
nước, bụi và mẫu lương thực tại khu vực nghiên cứu, đưa  
ra kết quả sau:  
vực khai trường, xưởng tuyển, hồ thải, bãi thải bằng thiết bị  
đo xạ DKS-96.  
- Đo nồng độ khí phóng xạ radon (222Rn) bằng thiết bị  
RAD-7.  
Sự biến đổi suất liều gamma và khí phóng xạ trong  
khai thác quặng đồng  
Các hoạt động khai thác, chế biến quặng đồng đã làm  
phát tán các chất phóng xạ tới môi trường trong khu mỏ và  
vùng lân cận. Kết quả khảo sát thành phần suất liều gamma  
và nồng độ khí radon tại khu khai thác được biểu diễn trên  
hình 3.  
- Thu thập, xử lý và phân tích các mẫu bằng hệ phổ kế  
gamma bán dẫn HPGe để xác định hoạt độ riêng của các  
đồng vị phóng xạ 226Ra, 238U, 232Th, 40K trong các mẫu đất,  
nước, lương thực (gạo, ngô) và bụi.  
Sơ đồ vị trí khảo sát được trình bày ở hình 2.  
Từ đồ thị cho thấy, khu vực đá vây quanh tại khai trường  
có giá trị suất liều gamma từ 0,11÷0,73 mSv/h (giá trị suất  
liều gamma trước khai thác từ 0,1÷0,5 mSv/h) [5, 9], tại  
thân quặng suất liều gamma biến thiên từ 0,8÷1,8 mSv/h  
(giá trị suất liều gamma trước khai thác từ 0,5÷0,9 mSv/h)  
[5, 9], có vị trí đạt cực đại 2,21 mSv/h. Nồng độ khí radon  
tại đá vây quanh có giá trị từ 8÷35 Bq/m3, tại thân quặng  
nồng độ khí radon biến thiên từ 18÷145 Bq/m3, trung bình  
45 Bq/m3.  
Hình 2. Sơ đồ vị trí khảo sát khu vực nghiên cứu.  
Trong khu vực khảo sát, nhóm tác giả xác định tổng liều  
tương đương chiếu xạ gây bởi bức xạ gamma và khí phóng  
xạ radon trong không khí theo công thức sau [8, 9]:  
Hình 3. Giá trị suất liều gamma và khí radon trên tuyến khu vực  
mỏ đồng.  
H (mSv/năm) = Hn + Ht  
(1)  
62(8) 8.2020  
10  
Khoa học Tự nhiên  
Bảng 3. Kết quả phân tích mẫu nước.  
Kết quả khảo sát cho thấy tại khu vực bãi thải giá trị suất liều  
gamma biến thiên từ 0,06÷0,35 mSv/h, trung bình 0,22 mSv/h.  
Hoạt độ phóng xạ riêng (Bq/kg)  
Tổng hoạt độ (Bq/l)  
Số hiệu  
mẫu  
226Ra  
238U  
232Th  
40K  
α
β
Tại khu vực hồ thải nước, giá trị suất liều gamma biến thiên từ  
0,5÷1,4 mSv/h, trung bình 0,9 mSv/h, tại khu vực hồ thải có giá  
trị suất liều gamma cao là do quá trình tuyển quặng, hàm lượng  
các chất phóng xạ trong đuôi quặng chưa được xử lý nên các chất  
phóng xạ được tích tụ lại trong lớp bùn của hồ thải.  
MN.SQ1  
MN.SQ2  
MN.SQ3  
MN.SQ4  
MN.SQ5  
MN.SQ6  
MN.SQ7  
MN.SQ8  
MN.SQ9  
MN.SQ10  
1,409±0,212  
2,445±0,342  
0,442±0,012  
1,456±0,541  
0,325±0,023  
1,578±0,786  
0,989±0,013  
1,674±0,765  
0,974±0,032  
0,786±0,023  
0,437±0,012  
0,467±0,015  
0,824±0,045  
0,567±0,023  
2,332±0,867  
0,135±0,002  
0,432±0,012  
0,833±0,032  
0,489±0,021  
0,548±0,034  
0,236±0,013  
0,432±0,021  
0,156±0,003  
0,673±0,032  
0,098±0,001  
0,352±0,011  
0,124±0,002  
0,174±0,003  
0,128±0,002  
0,278±0,002  
0,436±0,031  
0,732±0,036  
0,565±0,024  
0,378±0,017  
0,125±0,003  
0,145±0,002  
0,365±0,002  
0,437±0,003  
0,146±0,002  
0,098±0,001  
0,07  
0,05  
0,04  
0,09  
0,08  
0,09  
0,27*  
0,23*  
0,19*  
0,17*  
0,16  
0,27  
0,27  
0,34  
0,47  
0,29  
1,92*  
1,65*  
1,81*  
1,54*  
Đặc điểm phân bố hàm lượng các chất phóng xạ trong mẫu đất  
Kết quả phân tích các mẫu đất đá bao gồm mẫu quặng, chất  
thải sau tuyển cho thấy hầu hết các mẫu đều có hàm lượng (hoạt độ  
phóng xạ riêng) của urani 238Utừ 8,5÷175,21 Bq/kg, trung bình 78,8  
Bq/kg. Hàm lượng 232Th trong các mẫu quặng đồng không đáng kể  
(từ 3,9÷15 Bq/kg), trung bình 8,18 Bq/kg (bảng 1).  
*:Tổng hoạt độ alpha, beta vượt quá tiêu chuẩn cho phép.  
Kết quả cho thấy hàm lượng urani, đặc biệt là radi trong  
các mẫu nước của khu mỏ đồng Sin Quyền cao hơn so với  
các khu vực khác ngoài khu mỏ. Hàm lượng radi của các  
mẫu nước lấy từ moong khai thác quặng đồng, nước thải  
xưởng tuyển cao gấp gần 2 lần so với các mẫu nước ở ngoài  
khu mỏ. Kết quả đo tổng hoạt độ alpha, bêta cho thấy các  
mẫu nước tại khai trường, hồ thải thì tổng hoạt độ alpha,  
bêta đều lớn hơn tiêu chuẩn cho phép (a<0,1 Bq/l; b<1,0  
Bq/l) [1, 11].  
Bảng 1. Kết quả phân tích mẫu đất.  
Hoạt độ phóng xạ riêng (Bq/kg)  
Số hiệu  
mẫu  
226Ra  
238U  
232Th  
40K  
MĐ.SQ1  
MĐ.SQ2  
MĐ.SQ3  
MĐ.SQ4  
MĐ.SQ5  
MĐ.SQ6  
MĐ.SQ7  
MĐ.SQ8  
MĐ.SQ9  
MĐ.SQ10  
9,80±0,52  
12,50±1,56  
4,30±0,21  
11,80±1,23  
8,60±0,76  
35,30±3,56  
28,10±3,21  
25,67±2,14  
31,62±3,12  
15,68±1,23  
18,20±2,12  
24,30±2,34  
8,50±1,11  
4,80±0,26  
3,90±0,34  
5,80±0,56  
6,80±0,67  
7,50±1,01  
12,62±1,12  
15,45±1,23  
8,63±0,78  
7,62±0,74  
8,64±1,02  
2,30±0,32  
4,50±0,42  
1,60±0,12  
5,70±0,46  
2,70±0,21  
1,90±0,13  
4,98±0,35  
6,80±0,65  
1,50±0,11  
3,90±0,24  
37,50±3,24  
15,20±1,23  
174,96±12,35  
168,51±12,21  
117,61±10,12  
175,21±13,24  
47,97±5,34  
Kết quả phân tích các mẫu nước tại các hộ dân và sông  
Hồng cho thấy, hiện tại chưa phát hiện được các yếu tố bất  
thường ở các mẫu nước, cần có biện pháp quản lý chặt chẽ  
để hạn chế nước thải chảy ra sông Hồng.  
Kết quả phân tích cũng cho thấy, nếu quặng càng giàu (hàm  
lượng đồng càng lớn) thì hoạt độ hàm lượng urani càng cao [6, 10].  
Đặc điểm phân bố các chất phóng xạ trong các mẫu  
bụi (sol khí)  
Đặc điểm phân bố hàm lượng các chất phóng xạ trong mẫu  
lương thực  
Tại khu vực mỏ đồng Sin Quyền đã lấy 5 mẫu bụi tại các  
khu vực khai trường, bãi thải, xưởng tuyển và khu dân cư.  
Kết quả phân tích được đưa ra trong bảng 4.  
Kết quả phân tích các mẫu lương thực, bao gồm các mẫu gạo  
(LT.SQ1, LT.SQ2), và các mẫu ngô (LT.SQ3, LT.SQ4, LT.SQ5)  
được lấy tại các hộ dân trồng ở khu vực mỏ đồng Sin Quyền và  
vùng lân cận được đưa ra trong bảng 2.  
Bảng 4. Kết quả phân tích mẫu bụi.  
Hoạt độ phóng xạ (Bq/kg)  
Số hiệu  
mẫu  
226Ra  
238U  
232Th  
137Cs  
7Be  
40K  
Bảng 2. Kết quả phân tích mẫu lương thực.  
0,000454  
±0,000065  
0,002330  
±0,000786  
0,000095  
±0,000012  
0,000031  
0,001870  
0,003410  
±0,000564  
MB.01  
MB.02  
MB.03  
MB.04  
MB.05  
Hoạt độ phóng xạ riêng (Bq/kg)  
Số hiệu  
mẫu  
±0,000009 ±0,000436  
0,000037 0,003940  
±0,000007 ±0,000765  
0,000028 0,002940  
±0,000005 ±0,000876  
0,000022 0,006860  
±0,000004 ±0,000897  
0,000040 0,000970  
±0,000008 ±0,000078  
226Ra  
238U  
232Th  
40K  
0,000316  
±0,000017  
0,004730  
±0,000897  
0,000950  
±0,000097  
0,004320  
±0,000768  
LT.SQ1  
LT.SQ2  
LT.SQ3  
LT.SQ4  
LT.SQ5  
2,43±0,23  
3,53±0,31  
3,94±0,42  
2,34±0,13  
1,61±0,08  
4,51±0,34  
9,34±0,54  
7,05±0,42  
13,22±0,97  
17,72±1,23  
2,42±0,12  
5,13±0,36  
1,59±0,08  
2,62±0,15  
2,70±0,11  
63,24±5,67  
40,05±4,34  
45.54±5,12  
11,96±1,23  
35,49±4,23  
0,000316  
±0,000016  
0,000526  
±0,000088  
0,000349  
±0,000065  
0,006430  
±0,000978  
0,000364  
±0,000076  
0,006760  
±0,000984  
0,000097  
±0,000011  
0,002810  
±0,000876  
0,000452  
±0,000087  
0,006780  
±0,000978  
0,000248  
±0,000054  
0,002090  
±0,000898  
Từ bảng 2 cho thấy tất cả các mẫu đều có hàm lượng các nguyên  
tố phóng xạ 238U, 232Th, 40K, 226Ra nằm trong giới hạn an toàn cho  
phép (theo tiêu chuẩn của IAEA và Việt Nam) [1, 11].  
Kết quả phân tích các mẫu bụi tại khu xưởng tuyển, khai trường,  
bãi thải và khu dân cư cho thấy: hàm lượng các chất phóng xạ trong  
các mẫu bụi tăng không đáng kể, chưa vượt tiêu chuẩn an toàn cho  
phép [1, 11].  
Đặc điểm phân bố hàm lượng các chất phóng xạ trong  
mẫu nước  
Tại khu vực mỏ đồng Sin Quyền đã lấy 10 mẫu nước ở  
các khu vực khai trường, hồ thải, suối Ngòi Phát, sông Hồng,  
nước sinh hoạt của các hộ dân sinh sống gần khu vực nhà  
máy. Kết quả phân tích được đưa ra trong bảng 3.  
Nồng độ phóng xạ cꢀa khí Radon trong môi trường không khí  
Kết quả xử lý tài liệu thu thập và khảo sát tại khu vực cho thấy,  
nồng độ khí phóng xạ radon trong không khí trước khai thác từ  
11  
62(8) 8.2020  
Khoa học Tự nhiên  
4,5÷120 Bq/m3, giá trị lớn nhất đạt 190 Bq/m3; kết quả khảo sát  
nồng độ khí radon sau khai thác nằm trong khoảng 25÷235 Bq/  
m3, giá trị lớn nhất đạt 300 Bq/m3. Nồng độ khí phóng xạ radon  
sau khai thác được trình bày ở hình 4. Kết quả cho thấy, khu vực  
có nồng độ khí radon cao chủ yếu tập trung tại khai trường, nơi  
đang khai thác quặng đồng và tại một số lỗ khoan phục vụ công  
tác nổ mìn.  
Kết luận  
Bài báo đã khái quát tình hình khai thác, chế biến quặng đồng  
và đưa ra kết quả đánh giá sự biến đổi thành phần môi trường  
phóng xạ do khai thác, chế biến quặng trong khu vực mỏ Sin  
Quyền, tỉnh Lào Cai. Nhìn chung, trong hoạt động khai thác và chế  
biến quặng đồng có làm phát tán các chất phóng xạ vào môi trường  
đất, nước… Tuy nhiên, sự biến đổi các thành phần môi trường chủ  
yếu tập trung tại khu vực khai trường, hồ thải với hàm lượng chất  
phóng xạ trong các mẫu thu thập đều vượt tiêu chuẩn cho phép, các  
vị trí khác ngoài khu vực khai trường và hồ thải có các thành phần  
phóng xạ môi trường nằm trong giới hạn cho phép.  
Trong khu vực khảo sát cũng có sự thay đổi thành phần liều  
lượng của liều gamma và khí phóng xạ. Tuy nhiên, sự thay đổi chỉ  
xảy ra tại khai trường, xưởng tuyển và hồ thải, còn khu vực bên  
ngoài và dân cư lân cận sự thay đổi gần như không đáng kể.  
Hình 4. Biểu đồ tần suất nồng độ phóng xạ khí Rn sau khai thác.  
Từ kết quả nghiên cứu tại mỏ đồng Sin Quyển cho thấy, để  
giảm thiểu tác động xấu và phát triển ngành khai thác bền vững,  
cần tăng cường quản lý và đảm bảo các hoạt động khoáng sản là  
hợp pháp, đúng quy trình, quy định. Vấn đề này cũng rất quan  
trọng để tăng cường kiểm tra và giám sát các hoạt động khoáng sản  
ở các địa phương, coi trọng việc nâng cao nhận thức và vai trò của  
cộng đồng trong bảo vệ môi trường.  
Đánh giá giá trị liều tương đương bức xạ gamma  
Qua các kết quả xử lý tài liệu khảo sát môi trường phóng xạ  
khu vực nghiên cứu theo các công thức (1), (2) và (3), đã xây dựng  
được bản đồ hiện trạng và phân vùng ô nhiễm phóng xạ khu vực  
mỏ đồng Sin Quyền (hình 5).  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[1] Bộ Khoa học và Công nghệ (2012), Thông tư số 19/2012 quy định về kiểm  
soát và bảo đảm an toàn bức xạ trong chiếu xạ nghề nghiệp và chiếu xạ công chúng.  
[2] Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), Thông tư  
liên tịch quy định về đảm bảo an toàn bức xạ trong thăm dò, khai thác, chế biến quặng  
phóng xạ.  
[3] Bộ Công Thương (2011), Quy hoạch chi tiết thăm dò, khai thác, chế biến và sꢀ  
dụng quặng phóng xạ giai đoạn đến 2020, có xꢁt đến năm 2030.  
[4] Đoàn Văn Tam (2014), Nghiên cứu sự biến đổi môi trường phóng xạ do hoạt  
động khai thác, chế biến khoáng sản khu vực mỏ đồng Sin Quyền - Bát Xát - Lào Cai,  
Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Mỏ - Địa chất.  
[5] Đỗ Đình Toát, Lê Khánh Phồn (2001), Báo cáo kết quả thực hiện dự án  
“Nghiên cứu xác định hàm lưꢂng xạ, mức độ ô nhiꢃm của chúng đối vꢄi môi trường,  
sức khỏe cộng đồng, đề xuất các giải pháp phòng tránh giảm nhꢅ thiệt hại ꢆ một số khu  
vực dân cư và khai thác mỏ trên địa bàn tỉnh Lào Cai.  
Hình 5. Sơ đồ phân vùng môi trường phóng xạ khu vực nghiên cứu.  
[6] Lê Quốc Trung và nnk (2005), Đề án thăm dò nâng cấp trữ lưꢂng và thăm dò  
khai thác năm 2007 và 2008 trong giai đoạn sản xuất mỏ đồng Sin Quyền - Lào Cai,  
Công ty mỏ tuyển đồng Sin Quyền - Lào Cai.  
Từ bản đồ phân vùng ô nhiễm phóng xạ khu vực Sin Quyền  
cho thấy [1,10]:  
[7] Bộ Khoa học và Công nghệ (2012), Tiêu chuẩn Việt Nam: TCVN 9415:2012  
- Điều tra, đánh giá địa chất môi trường-phương pháp xác định liều tương đương.  
- Giá trị tổng liều tương đương bức xạ của khu vực mỏ đồng  
Sin Quyền biến thiên trong khoảng từ 3,2÷10,5 mSv/năm; diện  
tích khu vực cần có các biện pháp kiểm soát bức xạ là 88,78 ha  
với tổng liều tương đương từ 3,2÷6,0 mSv/năm; diện tích khu vực  
cần có các hành động can thiệp để kiểm soát sự gia tăng tổng liều  
tương đương bức xạ (>6,0 mSv/năm) là 5,47 ha, tập trung ở diện  
tích phân bố các thân quặng đồng được thăm dò và các khu vực lân  
cận, không gần các khu vực dân cư.  
[8] Bộ Khoa học và Công nghệ (2012), Tiêu chuẩn Việt Nam: TCVN9416:2012 -  
Điều tra, đánh giá địa chất môi trường - phương pháp khí phóng xạ.  
[9] Trần Anh Tuấn và nnk (2012), Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ  
cấp bộ Nghiên cứu cơ sꢆ khoa học để xác định khu vực có mức chiếu xạ tự nhiên có khả  
năng gây hại cho con người để tiến hành khảo sát, đánh giá.  
[10] Nguyễn Phương và nnk (2015), Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công  
nghệ cấp bộ Nghiên cứu đánh giá ảnh hưꢆng của phóng xạ đến môi trường tại một số  
mỏ khoáng sản và đề xuất giải pháp phòng ngừa (mã số B2013-02-15).  
- Nồng độ khí phóng xạ radon: khu vực có nồng độ radon từ  
30÷100 Bq/m3 có diện tích 12,14 ha; khu vực có nồng độ >100 Bq/  
m3 có diện tích 1,24 ha.  
[11] UNSCEAR (2000), Sources and effects of ionizing radiation, United  
Nations Scientific Committee on the Effects of Atomic Radiation, New York.  
62(8) 8.2020  
12  
pdf 5 trang yennguyen 16/04/2022 1260
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá sự biến đổi thành phần phóng xạ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến quặng đồng khu mỏ Sin Quyền, tỉnh Lào Cai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_su_bien_doi_thanh_phan_phong_xa_moi_truong_trong_ho.pdf