Đánh giá hiệu quả nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn cho đối tượng Miocene dưới, bể Cửu Long, thềm lục địa Việt Nam

PETROVIETNAM  
TẠP CHÍ DẦU KHÍ  
Số 9 - 2019, trang 35 - 44  
ISSN-0866-854X  
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ NỨT VỈA THỦY LỰC NHIỀU GIAI ĐOẠN  
CHO ĐỐI TƯỢNG MIOCENE DƯỚI, BỂ CỬU LONG, THỀM LỤC ĐỊA VIỆT NAM  
Nguyễn Hữu Trường  
Đại học Dầu khí Việt Nam  
Email: truongnh@pvu.edu.vn  
Tóm tắt  
Bài báo đánh giá hiệu quả nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn tầng sản phẩm cho đối tượng Miocene dưới, giếng đơn thuộc bể Cửu Long  
tại thềm lục địa Việt Nam. Hiệu quả nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn tầng sản phẩm tốt hơn so với các trường hợp chưa nứt vỉa và trường  
hợp nứt vỉa một giai đoạn tầng sản phẩm như: bán kính hiệu dụng, trung bình hệ số skin, dẫn suất khe nứt, hiệu quả gia tăng khai thác  
sau nứt vỉa, chiều dài và chiều rộng của khe nứt, áp suất khe nứt. Mô hình nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn tích hợp bởi các thành phần: giá  
trị ứng suất ngang nhỏ nhất và phương phát triển khe nứt, mô hình khe nứt, mô hình khai thác và mô hình kinh tế. Nghiên cứu cho thấy  
nứt vỉa nhiều giai đoạn tầng sản phẩm cho sản lượng khai thác cộng dồn cao hơn so với các trường hợp giếng chưa nứt vỉa và trường hợp  
giếng nứt vỉa một giai đoạn cho tầng sản phẩm.  
Từ khóa: Nứt vỉa nhiều giai đoạn, đối tượng Miocene dưới, hiệu quả nứt vỉa nhiều giai đoạn, nứt vỉa một giai đoạn tầng sản phẩm, chưa nứt vỉa.  
thác và bơm ép nằm trong khoảng 80 - 100oC, vỉa có áp suất  
1. Giới thiệu  
ban đầu lên tới 4.023psi, áp suất điểm bọt là 1.880psi, độ  
Sản lượng khai thác dầu ở các mỏ thuộc đối tượng tầng  
rỗng hở của vỉa phân bố không đều và khoảng chênh rất  
đá móng bể Cửu Long đã suy giảm nghiêm trọng, hầu hết  
rộng từ 0 - 33,5%, độ thấm thay đổi từ 0,5 - 1650mD, nhìn  
trữ lượng ở các mỏ này đang bị suy kiệt sau thời gian dài  
chung độ rỗng và độ thấm của vỉa giảm theo chiều sâu của  
khai thác. Công tác tìm kiếm, khoan thăm dò và phát triển  
giếng cần nứt vỉa. Vỉa chứa sản phẩm thường nằm ở độ sâu  
các mỏ ở xa bờ vẫn đang tiến hành nghiên cứu và phát  
từ 2.759 - 2.998m với thành phần thạch học chủ yếu là cát  
triển, tuy nhiên khi đi vào thực hiện dự án có rất nhiều rủi  
kết và bột kết, chúng được gắn kết bởi sét và carbonate xi  
ro và chi phí lớn. Hiện nay còn một lượng tương đối lớn dầu  
măng, theo địa vật lý giếng khoan thì kích cỡ hạt của cát kết  
thuộc đối tượng đá móng ở các mỏ tại bể Cửu Long đang  
ở mức trung bình. Thành phần thạch học chiếm 40 - 65% là  
tiếp tục nghiên cứu để gia tăng thu hồi dầu thuộc giai đoạn  
quartz, 10 - 25% feldspars, 2 - 5% micas, 2 - 13% fragments  
khai thác thứ cấp hoặc tam cấp. Công tác bơm ép nước để  
và 12 - 15% sét hoặc carbonate xi măng [1]. Như vậy, vỉa có  
duy trì áp suất vỉa được tiến hành thường xuyên, tuy nhiên  
cấu trúc phức tạp, xen kẽ là các lớp đất đá chặt sít không  
vỉa bị ngập nước là vấn đề rất thách thức trong khai thác ở  
chứa sản phẩm. Việc áp dụng công nghệ nứt vỉa thủy lực để  
đối tượng móng. Ngày nay, đối tượng khai thác dầu ở bể  
xử lý các lớp chứa sản phẩm nhằm tăng lưu lượng khai thác  
Cửu Long là trầm tích tập Miocene dưới chứa dầu. Trầm tích  
dầu và sẽ được thiết kế làm các giai đoạn nứt vỉa với giếng  
Miocene dưới có đặc điểm dầu trong cát kết với mức độ  
đơn sao cho sau khi kết thúc nứt vỉa thu được lưu lượng  
bất đồng nhất và tính chất địa chất rất phức tạp. Trầm tích  
dầu tối đa là rất cần thiết. Bài báo đánh giá hiệu quả của nứt  
Miocene dưới của mỏ là khu vực phía Bắc và phía Nam. Đối  
vỉa thủy lực nhiều giai đoạn so với nứt vỉa thủy lực một giai  
với khu vực phía Bắc, tầng chứa có trữ lượng khoảng 12,8  
đoạn tầng sản phẩm và trường hợp chưa nứt vỉa.  
triệu m3 dầu với lượng thu hồi khoảng 3,97 triệu m3 dầu,  
2. Giá trị ứng suất ngang nhỏ nhất và hướng phát triển  
của khe nứt  
với hệ số thu hồi dầu 31%. Đối với khu vực phía Nam, tầng  
chứa có trữ lượng tại chỗ khoảng 9,3 triệu m3 dầu, có thể  
thu hồi 1,38 triệu m3 dầu với hệ số thu hồi khoảng 14,8. Vỉa  
có gradient nhiệt độ lên tới 3,5oC trên 100m thẳng đứng,  
ở tầng trầm tích Miocene dưới nhiệt độ vỉa ở giếng khai  
Trong công tác nứt vỉa thủy lực, giá trị ứng suất ngang  
nhỏ nhất ứng với chiều sâu vỉa cần tiến hành nứt vỉa thủy  
lực rất quan trọng vì cho phép lựa chọn loại hạt chèn có  
cường độ nén phù hợp và đánh giá chính xác giá trị dẫn  
suất của khe nứt với giá trị ứng suất đóng cụ thể với chiều  
Ngày nhận bài: 20/2/2019. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 20/2 - 15/5/2019.  
Ngày bài báo được duyệt đăng: 9/9/2019.  
DẦU KHÍ - SỐ 9/2019  
35  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
sâu nhất định. Việc xác định áp suất đóng của  
khe nứt tương ứng giá trị ứng suất ngang nhỏ  
nhất được thực hiện theo nhiều cách khác nhau  
như phương pháp lý thuyết và phương pháp  
kiểm tra thực nghiệm ngoài hiện trường (LOT),  
hay kiểm tra thực nghiệm ngoài hiện trường mở  
rộng (XLOT). Với phương pháp xác định ứng suất  
nhỏ nhất của thành hệ theo phương pháp thực  
nghiệm hiện trường, thủ tục giếng được đóng  
bởi đối áp sau đó tiến hành bơm với lưu lượng  
nhỏ cho đến khi thành hệ xuất hiện vết nứt, khi  
đó giá trị áp suất trên bề mặt được gọi là áp suất  
gây ra vết nứt thành hệ (LOP), tiếp tục bơm cho  
đến khi thành hệ bị phá hủy (break down) và  
tiến hành tắt bơm. Áp suất đáy giếng lúc tắt bơm  
giảm dần theo thời gian bởi vì nó là một hàm số  
phụ thuộc vào hệ số thất thoát dung dịch nứt  
vỉa. Thông thường thành hệ có độ thấm và độ  
rỗng thấp, chặt sít thì hệ số thất thoát dung dịch  
qua diện tích khe nứt là nhỏ hơn so với hệ số  
thất thoát dung dịch nứt vỉa ở tầng đất đá có độ  
thấm và độ rỗng cao. Trong công tác nứt vỉa thủy  
lực, trước khi tiến hành nứt vỉa thủy lực chính  
cần tiến hành nứt vỉa thử nghiệm để xác định  
hệ số thất thoát dung dịch, mô hình khe nứt,  
tính chất đất đá. Hệ số thất thoát dung dịch phụ  
thuộc vào tính chất của đất đá thành hệ, tính  
chất của hệ dung dịch nứt vỉa sử dụng, độ rỗng  
và độ thấm của thành hệ nghiên cứu, độ nén  
của thành hệ. Nhiều năm qua, đã có nhiều tác  
giả đưa ra các cách khác nhau để xác định ứng  
suất ngang nhỏ nhất như Hubbert và Willis [2],  
phương pháp tương quan của Matthews và Kelly  
[3], phương pháp tương quan của Pennebaker  
[4], phương pháp tương quan của Eaton [5], công  
thức Christman [6] và phương pháp MacPherson  
và Berry [7]. Tuy nhiên phương pháp XLOT và  
phương pháp kiểm tra thực nghiệm (LOT) đối  
với thành hệ cho giá trị ứng suất ngang nhỏ nhất  
chính xác và nhanh hơn. Ví dụ đối với phương  
pháp Eaton, để xác định ứng suất ngang nhỏ  
nhất theo chiều sâu của giếng khoan là sau khi  
khoan cần rất nhiều bộ số liệu gồm: phải đo áp  
suất địa tĩnh theo tài liệu địa vật lý giếng khoan,  
đo áp suất lỗ rỗng theo đường điện trở suất, đo  
hệ số poisson’s động khi biết số liệu của đường  
sóng dọc và sóng ngang. Phương pháp XLOT  
xác định ứng suất nhỏ nhất chính xác hơn so với  
phương pháp LOT và các phương pháp trên bởi  
vì phương pháp XLOT thực hiện nhiều hơn một lần kiểm tra thử  
nghiệm ngoài hiện trường và cho kết quả ngay tại giếng cần nứt  
vỉa. Đối với trường ứng suất thông thường, trong quá trình bơm  
nứt vỉa thủy lực thử nghiệm thì khe nứt phát triển theo mặt phẳng  
có chứa ứng suất thẳng đứng và ứng suất ngang lớn nhất và mặt  
phẳng đó vuông góc với ứng suất ngang nhỏ nhất [8]. Với nứt vỉa  
giai đoạn một thì áp suất đóng của khe nứt sẽ là 4.861psi và ứng  
suất đóng của khe nứt ở giai đoạn nứt vỉa thứ hai, thứ ba lần lượt là  
5.071psi, 4.916psi. Đối với áp suất đóng của nứt vỉa một giai đoạn  
tầng sản phẩm, thì áp suất đóng của khe nứt là 4.704psi.  
3. Mô hình khe nứt  
Các mô hình khe nứt hay dùng để mô phỏng khe nứt phát triển  
và lan truyền trong khi thực hiện bơm nứt vỉa thủy lực đã được sử  
dụng rộng rãi gồm: mô hình khe nứt 2 chiều, mô hình khe nứt 3  
chiều và mô hình khe nứt giả 3 chiều. Do đặc điểm của tầng đất  
đá Miocene dưới có tính chất cát kết và xen kẹp với bột kết, đất đá  
có tính bất đồng nhất và địa chất phức tạp, đất đá tương đối chặt  
sít. Theo yêu cầu tính toán hiệu quả nứt vỉa thì mô hình khe nứt 2  
chiều PKN có tính tới hệ số thất thoát dung dịch sẽ được sử dụng để  
mô tả sự phát triển và sự sự lan truyền của khe nứt khi nứt vỉa tầng  
Miocene dưới. Trong bài báo này tác giả sử dụng mô hình khe nứt 2  
chiều PKN có tính tới hệ số thất thoát dung dịch [9].  
Giải bài toán cho phương trình cân bằng nứt vỉa thủy lực theo  
Cater II, có tính tới lưu lượng bơm không thay đổi, hệ số thất thoát  
dung dịch nứt vỉa (Cl) và hệ số mất dung dịch, Sp. Do đó nửa chiều  
dài của khe nứt được biểu diễn như sau [10]:  
(1)  
Với:  
Hiệu quả nứt vỉa được tính theo công thức sau:  
(2)  
hay  
Chiều rộng lớn nhất của khe nứt tại thân giếng trong điều kiện  
mô hình phi newton Power Law giới hạn bởi các thông số n và K.  
Chiều rộng lớn nhất của khe nứt được cho bởi công thức sau:  
2n+2  
h1-n  
2n+2  
1+(π-1)  
2
(3)  
2n+2  
2n+2  
2n+2  
= 9,15  
× 3,98  
E'  
Trong đó:  
E' =  
1-ν  
DẦU KHÍ - SỐ 9/2019  
36  
PETROVIETNAM  
E: Module đàn hồi của đất đá (psi);  
E’: Module biến dạng phẳng của đất đá (psi);  
ν: Hệ số Poisson.  
4. Mô hình khai thác  
Trong mô hình khai thác ở vỉa dầu có độ thấm thấp,  
lưu lượng khai thác dầu của giếng đã được nứt vỉa sẽ bắt  
đầu là chế độ khai thác chuyển tiếp. Khi chế độ khai thác  
chuyển tiếp kết thúc, chế độ khai thác dầu của giếng sẽ  
chuyển sang chế độ khai thác giả ổn định. Ở chế độ khai  
thác chuyển tiếp thì thời gian khai thác thường ngắn hơn.  
Rahman (2002) đưa ra công thức thực nghiệm mối  
liên hệ giữa độ nhớt của hệ dung dịch nứt vỉa với chỉ số  
ứng xử của dung dịch nứt vỉa và chỉ số độ sệt như sau:  
n = 0,1756(μ)-0,1233  
4.1. Chế độ khai thác chuyển tiếp  
K = (0,5μ – 0,0159) × 47.880  
Dựa trên hiện trạng của áp suất đáy giếng không đổi,  
chế độ khai thác dầu chuyển tiếp của giếng đã nứt vỉa  
được biểu diễn như sau [9, 12]:  
μ: Độ nhớt của dung dịch nứt vỉa (pa.s)  
n: Chỉ số ứng xử của dung dịch nứt vỉa  
K: Chỉ số độ sệt của dung dịch nứt vỉa (Pa-secn)  
162,6q  
(
- pwf) =  
(logt + log  
- 3,23 + s) (8)  
kh  
μc  
Sneddon [11] đưa ra mô hình toán học biểu diễn áp  
suất tạo khe nứt. Trong đó khe nứt phát triển theo mô  
hình elliptical, chiều rộng của khe nứt được viết như sau:  
Trong đó:  
Pi: Áp suất vỉa ban đầu (psi);  
4p  
E'  
(4)  
( )  
=
-x  
t: Thời gian khai thác ở chế độ chuyển tiếp (tháng);  
k: Độ thấm vỉa (mD);  
Trong đó:  
ct: Tổng độ nén, (psi-1);  
Po: Áp suất không đổi dưới đáy giếng tác dụng lên bề  
mặt của 2 cánh khe nứt;  
s: Hệ số skin đạt được sau nứt vỉa;  
h: Chiều dày vỉa (ft);  
c: Nửa chiều dài của khe nứt (khoảng cách từ tâm của  
khe nứt đến đỉnh của khe nứt và x thông số chiều dài biến  
đổi tính từ tâm của khe nứt.  
μ: Độ nhớt của vỉa dầu (cp);  
Bo: Hệ số thể tích vỉa dầu (res bbl/STB).  
r’w là bán kính hiệu dụng đạt được sau nứt vỉa được  
cho bởi công thức: r’w = rwe-sf, sf là hệ số skin được tính từ  
công thức mối liên hệ (Valko và các cộng sự, 1997) [13]:  
Khi x tiến tới 0 và giá trị c bằng một nửa chiều cao khe  
nứt. Từ (4) chiều rộng khe nứt lớn nhất được viết là:  
2h  
E'  
net hay áp suất khe nứt là:  
(5)  
=
=
net  
E'  
2h  
. Hệ số F được tính như sau:  
= F - ln  
Áp suất bơm xử lý nứt vỉa thủy lực được cho bởi công  
thức sau đây:  
1,65 - 0,328u + 0,116u  
1 + 0,18u + 0,064u  
(9)  
F =  
(6)  
Ptreat = Pnet + σ1  
Trong đó:  
Trong đó:  
u = ln(FCD) và FCD = (kwf/kxf), kwf là dẫn suất của khe nứt  
trong các điều kiện cụ thể như: áp suất đóng của khe nứt,  
sự phân bố của hạt chèn bên trong khe nứt, loại hạt chèn,  
kích thước hạt chèn, độ rỗng của gói hạt chèn và mức độ  
thấm của gói hạt chèn dưới tác dụng của áp suất đóng,  
cường độ nén của hạt chèn.  
σ1: Áp suất đóng khe nứt (psi).  
Công suất bơm yêu cầu:  
͊
treat × q  
HHP =  
(7)  
40,81  
Trong đó:  
q: Lưu lượng bơm (bpm);  
FCD là dẫn suất không thứ nguyên của khe nứt trong  
điều kiện số hạt chèn, cùng với tỷ số sự phát triển, lan  
truyền của khe nứt với bán kính ảnh hưởng (2xf/xe) dựa  
trên cơ sở thể tích khe nứt được thiết lập bên trong khe  
nứt.  
Pnet: Áp suất bên trong khe nứt (psi);  
hf: Chiều cao của khe nứt (ft);  
Ptreat: Áp suất xử lý nứt vỉa thủy lực (psi).  
DẦU KHÍ - SỐ 9/2019  
37  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
Số hạt chèn được tính theo mô hình (Economides và  
các cộng sự, 2001) [14, 15] như sau:  
hoạt động cao hơn so với lúc máy bơm chưa hoạt động.  
Do đó, tổng chi phí cho một nứt vỉa thủy lực là một hàm  
số bao gồm tổng chi phí của khối lượng hạt chèn, loại hạt  
chèn, tổng thể tích dung dịch nứt vỉa cũng như loại dung  
dịch nứt vỉa, chi phí cho công suất bơm, và các chi phí cố  
định khác.  
2k  
prop  
=
(10)  
prop  
res  
Trong đó:  
Giá trị hiện tại thuần (NPV) là lợi nhuận ròng thu được  
từ việc gia tăng sản lượng khai thác dầu khí từ việc nứt vỉa  
thủy lực trừ đi giá trị hiện tại ròng từ sản lượng khai thác  
dầu khí của vỉa đó tại thời điểm chưa nứt vỉa trừ đi tổng chi  
phí thực hiện trong quá trình nứt vỉa. Mô hình công thức  
tính toán lợi nhuận thuần được cho bởi công thức sau [15]:  
kf: Độ thấm hiệu dụng của gói hạt chèn (mD);  
k: Độ thấm của vỉa (mD);  
Vprop: Thể tích khe nứt phát triển trong đất đá (ft3);  
Vres: Thể tích tháo khô của vỉa chứa (ft3).  
Mô hình thời gian khai thác chuyển tiếp (8) tiếp tục  
được thực hiện cho đến khi bắt đầu xuất hiện chế độ  
khai thác giả ổn định, mô hình đó được đánh giá bởi  
Economides và các cộng sự.  
(
)
( )  
(12)  
NPV =  
-
- Ctr  
(1+i )  
(1+i )  
j=1  
j=1  
Mô hình chi phí giá thành cho một nứt vỉa có dạng  
như sau:  
4.2. Chế độ khai thác giả ổn định  
Dựa trên chỉ số khai thác của giếng đã được thực hiện  
nứt vỉa thủy lực, phương trình sau được sử dụng để đánh  
giá lưu lượng khai thác ở chế độ giả ổn định như sau [12]:  
Ctr = Pfl × Vtfl + Ppr × Wpr + Ppump × HPav + Ppumpi  
(13)  
× thi + Ppumppr × thr + FC  
Trong đó:  
141,2q  
kh  
0,472r  
NPV: Giá trị hiện tại thuần (USD);  
- Pwf  
=
ln  
+ s + ln  
(11)  
Vf: Giá trị lợi nhuận thu được từ việc nứt vỉa (USD);  
Trong đó:  
Vo: Giá trị lợi nhuận thu được từ vỉa chưa được nứt vỉa  
(USD);  
re: Bán kính ảnh hưởng của vỉa dầu (ft);  
: Áp suất trung bình của vỉa dầu (psi);  
Pwf: Áp suất đáy giếng (psi);  
i: Tỷ suất chiết khấu (%);  
Ctr: Tổng giá trị chi phí trong quá trình nứt vỉa (USD);  
N: Số năm khai thác dầu khí (năm);  
k: Độ thấm của vỉa chứa (md);  
q0: Lưu lượng khai thác (STB/ngày);  
B0: Hệ số thể tích của vỉa dầu;  
μ: Độ nhớt của vỉa dầu (cp);  
P: Giá thành của dung dịch nứt vỉa (USD/gallon);  
Vtfl: Thể tích của dung dịch nứt vỉa chưa có hạt chèn  
(gallons);  
Ppr: Giá thành của hạt chèn (USD/lb);  
xf: Nửa chiều dài khe nứt (ft);  
rw: Bán kính tubing (ft).  
Wpr: Khối lượng hạt chèn sử dụng (lbs)  
Ppump: Giá thành thuê máy bơm (USD/HHP);  
HPav Công suất trung bình của máy bơm (HHP);  
5. Mô hình kinh tế  
Ppumpi: Giá thành thuê bơm lúc bơm không hoạt động,  
bơm chết (USD/giờ);  
Mô hình chi phí cho một nứt vỉa thủy lực là một phần  
trong mô hình kinh tế, chi phí thực hiện một nứt vỉa thủy  
lực cụ thể cũng rất khác nhau tùy theo thời gian, thời  
điểm thực hiện dịch vụ nứt vỉa thủy lực và nhu cầu thuê  
dịch vụ. Tổng chi phí giá thành bơm để thực hiện một nứt  
vỉa thủy lực phụ thuộc vào giá thành thuê máy bơm (công  
suất máy bơm đi thuê), thời gian chờ đợi chưa bơm, thời  
gian bơm. Thông thường chi phí giá thành lúc bơm đang  
thi: Thời gian bơm không hoạt động, bơm chết (giờ);  
Ppumpr: Giá thành bơm vận hành nứt vỉa thủy lực (USD/  
giờ);  
thr: Thời gian bơm nứt vỉa thủy lực (giờ);  
FC: Chi phí cố định ban đầu (USD).  
DẦU KHÍ - SỐ 9/2019  
38  
PETROVIETNAM  
6. Áp dụng xử lý nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn cho  
giếng đơn, đối tượng Miocene dưới  
phẩm thường có độ thấm từ 3 - 12mD và độ rỗng khoảng  
10%. Ngược lại độ rỗng và độ thấm của lớp đất đá xen kẹp  
chặt sít thường rất thấp, cụ thể độ rỗng là khoảng 1% và  
độ thấm là khoảng 0,001mD, do đó lớp đất đá này không  
có khả năng chứa sản phẩm khai thác. Bảng 1 nêu ra các  
lớp chứa sản phẩm khác nhau của các lớp cát kết của tầng  
sản phẩm chưa nứt vỉa của giếng đơn, xen giữa chúng  
là các lớp đất đá chặt sít có tính thấm thấp và rỗng thấp.  
Cụ thể như sau, giai đoạn 1 nứt vỉa từ độ sâu từ 9.487,7 -  
9.279,5ft, giai đoạn 2 từ độ sâu 9.224 - 9.149ft, giai đoạn  
3 từ độ sâu 9.086ft tới độ sâu 8.942ft. Đối với nứt vỉa một  
giai đoạn tầng sản phẩm có thể được hiểu như là nứt vỉa  
chỉ có một lần duy nhất, nghĩa là thực hiện công việc nứt  
vỉa một lần cho tất cả các lớp chứa sản phẩm ở các giai  
đoạn nứt vỉa thứ nhất, các lớp chứa sản phẩm giai đoạn  
Việc chứng minh hiệu quả nứt vỉa thủy lực nhiều giai  
đoạn so với phương pháp nứt vỉa thủy lực một giai đoạn  
cho tầng sản phẩm và trường hợp chưa nứt vỉa cho đơn  
giếng sẽ được trình bày trong nghiên cứu này. Tính chất  
đất đá của tầng chứa Miocene dưới có tính chất là cát kết  
xen kẹp và bột kết với các lớp đất đá có độ rỗng và độ thấm  
rất khác nhau. Với các lớp đất đá xen kẹp chặt sít thường có  
module đàn hồi lớn hơn, có độ rỗng và độ thấm rất thấp,  
lớp đất đá này không có khả năng chứa hydrocarbon, bên  
cạnh đó có các lớp đất đá có khả năng chứa sản phẩm hy-  
drocarbon với module đàn hồi của đất đá thấp hơn, độ  
rỗng và độ thấm tốt hơn. Lớp vỉa chứa cát kết có chứa sản  
Bảng 1. Các thông số nứt vỉa [13, 14]  
Nứt vỉa 1 giai đoạn  
Thông số  
Giai đoạn 1  
Giai đoạn 2  
Giai đoạn 3  
tầng sản phẩm  
1640  
0,328  
265  
Bán kính ảnh hưởng (ft)  
Đường kính tubing (ft)  
Chiều cao khe nứt (ft)  
Độ rỗng (%)  
1640  
0,328  
88,6  
1640  
0,328  
90  
1640  
0,328  
86,4  
13  
13  
13  
13  
Độ thấm vỉa (mD)  
12  
12  
12  
12  
Áp suất vỉa, Pi (psi)  
Áp suất đáy giếng (psi)  
Hệ số Poisson cát kết  
Hệ số Poisson shale  
Module đàn hồi cát kết (psi)  
Nhiệt độ vỉa (oC)  
2970  
2000  
0,25  
0,35  
3.500.000  
109  
2970  
2000  
0,25  
0,35  
3.500.000  
109  
2970  
2000  
0,25  
0,35  
3.500.000  
109  
2970  
2000  
0,25  
0,35  
3.500.000  
109  
Oil API  
35  
35  
35  
35  
Hệ số tích của dầu (RB/STB)  
Hệ số nén vỉa (psi-1)  
Độ nhớt dầu vỉa (cp)  
Áp suất điểm bọt (psi)  
Áp suất đóng (psi)  
1,4  
1,4  
1,4  
1,4  
1.45E-05  
1.074  
2000  
4861  
1.45E-05  
1.074  
2000  
4844  
1.45E-05  
1.074  
2000  
4916  
1.45E-05  
1.074  
2000  
4704  
Bảng 2. Các thông số nứt vỉa  
Nứt vỉa 1 giai đoạn  
tầng sản phẩm  
Thông số  
Giai đoạn 1  
Giai đoạn 2  
Giai đoạn 3  
Lưu lượng bơm (thùng/phút)  
Thời gian bơm (phút)  
20  
20  
80  
20  
95  
20  
90  
100  
Nồng độ hạt chèn khi kết thúc bơm,  
EOJ (ppg)  
10  
10  
10  
10  
Ứng xử dung dịch nứt vỉa (n)  
Chỉ số độ sệt, K (lbf.sn/ft2)  
Hệ số thất thoát (ft/min0,5)  
0,341  
0,12  
0,341  
0,12  
0,341  
0,12  
0,341  
0,12  
0,00227  
0,00227  
0,00227  
0,00227  
Hạt chèn (Sintered Ball Bauxite 16/30): Cường độ nén trung bình (ISIP), tỷ trọng 3,65, đường kính trung bình 0,038in, độ thấm gói  
hạt chèn 400,000mD, độ rỗng gói hạt chèn 0,35. Ở áp suất đóng 6.680psi và phân bố hạt chèn 2lbm/ft2, dẫn suất của hạt chèn là  
9.505md.ft, giả thiết mức độ hư hại dẫn suất hạt chèn là 0,5  
Hệ dung dịch nứt vỉa (YF540HT) gồm: chất hoạt động bề mặt surfactant 2pptg, chất ổn định Stabilizer 15pptg, Crosslinker  
0,35pptg, Buꢀer 7,5pptg, chất làm giảm độ nhớt Breaker Na2S2O8 8pptg, Encapsulated, gelling agent 11,2pptg, activator 1pptg  
và Biocide 0,5pptg [16, 17]  
DẦU KHÍ - SỐ 9/2019  
39  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
2 và giai đoạn 3 với độ sâu 9.487,7 - 8.942ft, để từ đó  
tiến hành nghiên cứu và so sánh các chỉ tiêu như dẫn  
suất khe nứt, trung bình hệ số skin, chỉ số hiệu quả  
khai thác của nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn với nứt  
vỉa một giai đoạn tầng sản phẩm với trường hợp tầng  
sản phẩm chưa được nứt vỉa [16, 17, 21].  
nứt vỉa 1 giai đoạn cho tầng sản phẩm đạt được chỉ là 0,330in,  
điều này cho thấy chiều rộng khe nứt tỷ lệ thuận với chiều dài  
của khe nứt. Ngoài ra áp suất khe nứt được thiết kế sao cho  
phải nhỏ hơn 1000psi [18], vì khi áp suất khe nứt vượt quá  
1000psi thì nguy cơ vỉa bị sập lở trong khi bơm nứt vỉa là rất  
lớn và vỉa có nguy cơ bị hư hại, do đó mong muốn gia tăng dẫn  
suất của khe nứt sẽ không đạt được. Bảng 3 biểu diễn áp suất  
khe nứt của nứt vỉa 1 giai đoạn cho tầng sản phẩm là 195psi,  
trong khi nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn của giai đoạn 1 có áp  
suất khe nứt là 665,3psi, giai đoạn 2 là 625psi và giai đoạn 3 là  
7. Kết quả và thảo luận  
Mô hình khe nứt PKN-C [9] mô tả chiều dài và  
chiều rộng của khe nứt khi thực hiện nứt vỉa thủy lực  
nhiều giai đoạn và nứt vỉa thủy lực 1 giai đoạn tầng  
sản phẩm, chiều dài và chiều rộng lớn nhất của khe  
nứt và chiều rộng trung bình được thể hiện ở Bảng  
3. Chiều dài khe nứt ở nứt vỉa 1 giai đoạn cho tầng  
sản phẩm ngắn hơn chiều dài của khe nứt ở nứt vỉa  
thủy lực nhiều giai đoạn do chiều dài của khe nứt tỷ  
lệ nghịch với chiều cao khe nứt. Như vậy, chiều cao  
khe nứt ở nứt vỉa 1 giai đoạn cho tầng sản phẩm cao  
hơn (265ft) trong khi nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn  
có chiều cao khe nứt ngắn hơn. Ngoài ra, chiều rộng  
khe nứt lớn nhất ở nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn  
rộng hơn so với chiều rộng lớn nhất của nứt vỉa 1 giai  
đoạn cho tầng sản phẩm. Cụ thể ở giai đoạn 1 nứt vỉa  
thủy lực, chiều rộng lớn nhất là 0,379in và giai đoạn 2  
chiều rộng lớn nhất là 0,362in và chiều rộng lớn nhất  
ở giai đoạn 3 là 0,376in so với chiều rộng lớn nhất ở  
12  
10  
8
6
4
2
0
0
50  
100  
150  
Thời gian bơm (phút)  
Giai đoạn 1  
Giai đoạn 2  
Giai đoạn 3  
Nứt vỉa một giai đoạn tầng sản phẩm  
Hình 1. Quy trình bơm nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn và nứt vỉa thủy lực 1 giai đoạn  
cho tầng sản phẩm  
Bảng 3. Kết quả về yêu cầu áp suất nứt vỉa thủy lực và hình dáng khe nứt  
Nứt vỉa 1 giai đoạn  
tầng sản phẩm  
195  
Thông số  
Giai đoạn 1  
Giai đoạn 2  
Giai đoạn 3  
Áp suất khe nứt, Pnet (psi)  
Áp suất bề mặt, Ptreat (psi)  
Công suất bơm (HHP)  
Nửa chiều dài khe nứt (ft)  
Chiều rộng khe nứt lớn nhất (in)  
Chiều rộng trung bình khe nứt (in)  
Chiều cao khe nứt (ft)  
665,3  
5526  
2708  
729,1  
0,379  
0,24  
625  
5469  
2680  
634,1  
0,362  
0,22  
90  
677  
5593  
2741  
726,3  
0,376  
0,236  
86,4  
5068  
2483  
234,2  
0,330  
0,207  
265  
88,6  
Bảng 4. Các thông số bơm liên quan vữa hạt chèn  
Nứt vỉa 1 giai đoạn  
tầng sản phẩm  
124.138,2  
75.600  
Thông số  
Giai đoạn 1  
Giai đoạn 2  
Giai đoạn 3  
Diện tích khe nứt (ft2)  
129.198,1  
84.000  
16.654,85  
0,2  
114.129,9  
67.200  
14.050,24  
0,21  
125.505,7  
79.800  
16.055,76  
0,2  
Thể tích bơm, Vi (gal)  
Thể tích khe nứt (Vf)  
14.139,62  
0,187  
Hiệu quả nứt vỉa (Vf/Vi)  
Thể tích pad (gal)  
56.201,89  
67  
43.958,81  
52  
53.067,13  
63  
51.776,52  
62  
Thời gian bơm pad (phút)  
Nồng độ hạt chèn trung bình (ppg)  
Khối lượng hạt chèn (lb)  
Phân bố hạt chèn trong khe nứt (lb/ft2)  
6
6,1  
6
5,9  
166.548,5  
1,29  
14.0502,4  
1,23  
160.557,6  
1,28  
141.396,2  
1,14  
DẦU KHÍ - SỐ 9/2019  
40  
PETROVIETNAM  
677psi, trong khi áp suất khe nứt ở nứt vỉa 1 giai đoạn cho  
tầng sản phẩm thấp hơn. Trong kỹ thuật nứt vỉa thủy lực,  
áp suất khe nứt đủ lớn có tác dụng làm cho chiều dài và  
chiều rộng khe nứt lan truyền và phát triển, nếu áp suất  
khe nứt nhỏ như ở nứt vỉa 1 giai đoạn cho tầng sản phẩm,  
thì chiều dài và chiều rộng khe nứt đạt được rất hạn chế  
so với chiều dài và chiều rộng ở nứt vỉa thủy lực nhiều giai  
đoạn. Việc thiết kế đường kính lỗ bắn mở vỉa tương ứng  
với mật độ hạt chèn trên một gallon hay đường kính hạt  
chèn nhằm hạn chế hiện tượng screen out cũng được lưu  
ý và tuân theo tiêu chuẩn API. Bảng 3 chỉ ra chiều rộng  
trung bình khe nứt ở nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn nằm  
trong khoảng (0,22 - 0,236in) lớn hơn bốn lần đường kính  
trung bình hạt chèn (0,038in), theo Schechter 1992 [19],  
đây là điều kiện để vận chuyển hạt chèn bên trong khe  
nứt vì khi đó thỏa mãn chiều rộng khe nứt lớn hơn 4 lần  
đường kính trung bình của hạt chèn, vì vậy hạt chèn dễ  
dàng đi vào trong khe nứt dẫn tới sự phân bố hạt chèn tốt  
hơn, hiệu quả hơn trong quá trình nứt vỉa thủy lực.  
thể tích pad tiến hành bơm dung dịch nứt vỉa có chứa  
hạt chèn Sintered Ball Bauxite 16/30 có tỷ trọng 3,65 sao  
cho thiết kế nồng độ hạt chèn theo lịch trình bơm hình  
1, trong quá trình bơm thì gói hạt chèn thêm vào dung  
dịch nứt vỉa cho đến khi kết thúc bơm tại nồng độ hạt  
chèn đạt được là 10ppg, hạt chèn dễ dàng đi vào khe  
nứt và giữ khe nứt luôn mở vì trước đó đã tiến hành bơm  
pad đã tạo khe nứt. Sau khi kết thúc bơm dung dịch nứt  
vỉa có chèn ta tiến hành bơm thể tích dung dịch nứt vỉa  
không có hạt chèn để súc rửa hệ thống đường ống cũng  
như trong hệ thống đường ống khai thác. Bảng 4 còn  
chỉ ra trung bình phân bố của hạt chèn trong khe nứt  
khi thực hiện nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn lớn hơn  
phân bố hạt chèn bên trong khe nứt khi thực hiện bơm  
nứt vỉa thủy lực 1 giai đoạn cho tầng sản phẩm, điều đó  
có nghĩa dẫn suất khe nứt ở nứt vỉa thủy lực nhiều giai  
đoạn cao hơn so với dẫn suất khe nứt ở nứt vỉa 1 giai  
đoạn cho tầng sản phẩm bởi vì sự phân bố hạt chèn tốt  
có tác dụng tăng dẫn suất khe nứt và cho phép dòng sản  
phẩm dễ dàng đi từ vỉa vào giếng. Ngoài ra trung bình  
hiệu quả nứt vỉa thủy lực ở nứt vỉa thủy lực nhiều giai  
đoạn cao hơn 0,2 so với hiệu quả nứt vỉa một giai đoạn  
tầng sản phẩm (0,187). Điều đó chứng tỏ thể tích khe nứt  
tạo ra ở nứt vỉa 1 giai đoạn cho tầng sản phẩm thấp hơn  
so với thể tích tạo ra khi thực hiện nứt vỉa thủy lực nhiều  
giai đoạn.  
7.1. Quy trình bơm nứt vỉa thủy lực  
Nolte (1986) [20] dựa trên phương trình cân bằng vật  
chất trong khi bơm nứt vỉa thủy lực khi khối lượng hạt  
chèn thêm vào liên tục trong dung dịch nứt vỉa cho đến  
khi hiệu quả nứt vỉa tốt nhất theo thời gian, mối quan hệ  
giữa nồng độ hạt chèn theo thời gian trong khi bơm cho  
bởi mô hình như sau:  
7.2. Phân tích khai thác  
t-tpad  
1- η  
1+ η  
( )  
; ε=  
Bảng 5 biểu diễn các thông số sau khi nứt vỉa thủy  
lực ở công việc nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn và nứt  
vỉa một giai đoạn tầng sản phẩm, các chỉ số sau nứt vỉa  
có ảnh hưởng tới chỉ số khai thác sản phẩm. Chỉ số khai  
thác sau nứt vỉa phụ thuộc vào giá trị dẫn suất khe nứt tại  
chỗ trong khe nứt vì cho phép chất lưu dầu khí trong vỉa  
từ khe nứt đi vào giếng để khai thác một cách dễ dàng  
hay không [18]. Mặt khác dẫn suất khe nứt phụ thuộc rất  
nhiều yếu tố như áp suất đóng khe nứt, sự phân bố của  
hạt chèn bên trong khe nứt, loại hạt chèn, cường độ nén  
hạt chèn, tỷ trọng hạt chèn, độ rỗng và độ thấm của gói  
hạt chèn dưới tác dụng áp suất đóng cụ thể, ở đây ta lấy áp  
suất đóng tương đương ứng suất nhỏ nhất và mức độ hư  
hại của dẫn suất khe nứt và ảnh hưởng bởi quá trình hạt  
chèn bị quay trở lại bề mặt khi gọi dòng sản phẩm. Ngoài  
ra dẫn suất không thứ nguyên ở nứt vỉa đơn tầng lớp phủ  
(FCD = 0,93) cao hơn so với dẫn suất không thứ nguyên  
trung bình ở nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn (FCD = 0,3).  
Điều này giải thích là do dẫn suất không thứ nguyên tỷ  
lệ nghịch với nửa chiều dài của khe nứt, do nửa chiều dài  
khe nứt tạo ra ở nứt vỉa đơn tầng lớp phủ ngắn hơn so với  
-tpad  
Trong đó:  
Cp(t): Nồng độ hạt chèn/gallon (ppg);  
Cf: Nồng độ hạt chèn/gallon tại giai đoạn bơm kết  
thúc nứt vỉa (ppg);  
tpad: Thời gian bơm pad mà dung dịch nứt vỉa không  
chứa hạt chèn (phút);  
t: Thời gian bơm nứt vỉa thủy lực (phút);  
η: Hiệu quả nứt vỉa, hệ số.  
Hình 1 mô tả lịch trình bơm nứt vỉa thủy lực cho  
nhiều giai đoạn và 1 giai đoạn cho tầng sản phẩm. Trong  
công tác nứt vỉa thủy lực, lịch trình bơm nứt vỉa gồm 3  
bước chính, bước thứ nhất thực hiện bơm thể tích dung  
dịch nứt vỉa pad mà không chứa hạt chèn với mục đích  
để mở khe nứt và tạo chiều rộng khe nứt yêu cầu sao cho  
sau khi kết thúc bơm thể tích pad thì khe nứt sẽ cho phép  
hạt chèn dễ dàng đi vào khe nứt, sau khi kết thúc bơm  
DẦU KHÍ - SỐ 9/2019  
41  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
Bảng 5. Dẫn suất khe nứt và hiệu quả khai thác  
Nứt vỉa một giai đoạn  
Thông số  
Giai đoạn 1  
Giai đoạn 2  
Giai đoạn 3  
tầng sản phẩm  
5.224  
Dẫn suất khe nứt (md.ft)  
Áp suất đóng (psi)  
5.232  
4.861  
0,3  
5.244  
4.844  
0,34  
5.194  
4.916  
0,3  
4.704  
Dẫn suất không thứ nguyên (FCD)  
Hệ số Pseudo-skin (Sf)  
0,93  
-7,04  
374,6  
5,8  
-6,90  
325,8  
5,3  
-7,03  
373,2  
5,8  
-5,90  
Bán kính hiệu dụng, r’w (ft)  
Hiệu suất khai thác (J/Jo )  
120,3  
3,3  
chiều dài tạo ra trong nứt vỉa thủy lực nhiều giai  
đoạn. Thực tế khi thực hiện nứt vỉa cho tầng  
Miocene dưới có độ thấm tương đối thấp thì  
việc ưu tiên tạo ra chiều dài khe nứt là rất quan  
trọng để nâng cao dẫn suất khe nứt. Trung  
bình hệ số skin âm ở nứt vỉa thủy lực nhiều giai  
đoạn (sf = -7) thấp hơn nhiều so với hệ số skin  
âm sau nứt vỉa ở nứt vỉa 1 giai đoạn cho tầng  
sản phẩm (sf = -5,9), do đó bán kính hiệu dụng  
trung bình ở nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn  
là (r’w = 357,9ft) và bán kính hiệu dụng tạo ra  
sau nứt vỉa ở nứt vỉa 1 giai đoạn cho tầng sản  
phẩm (r’w = 120,3ft). Chỉ số gia tăng khai thác  
trung bình của nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn  
là (PI = 5,6) và chỉ số gia tăng khai thác ở nứt vỉa  
1 giai đoạn tầng sản phẩm là (PI = 3,3). Hình 2  
biểu diễn lưu lượng khai thác sau nứt vỉa là nứt  
vỉa thủy lực nhiều giai đoạn, nứt vỉa 1 giai đoạn  
tầng sản phẩm và chưa nứt vỉa với thời gian  
khai thác chuyển tiếp khoảng 3 năm, cho thấy  
lưu lượng khai thác ở nứt vỉa thủy lực nhiều giai  
đoạn cao hơn nhiều so với nứt vỉa 1 giai đoạn  
tầng sản phẩm và cao hơn trường hợp chưa  
nứt vỉa. Bảng 8 cho thấy, sản lượng khai thác  
cộng dồn sau nứt vỉa của nứt vỉa thủy lực nhiều  
giai đoạn (7.854.300 thùng) cao hơn so với nứt  
vỉa 1 giai đoạn của tầng sản phẩm (5.789.800  
thùng), ngược lại với trường hợp giếng đơn  
chưa nứt vỉa thì sản lượng khai thác dầu cộng  
dồn thấp hơn với mức là 2.382.800 thùng. Lợi  
nhuận ròng thu được ở nứt vỉa thủy lực nhiều  
giai đoạn cũng cao nhất đạt hơn 393 triệu USD  
và nứt vỉa 1 giai đoạn tầng sản phẩm đạt hơn  
289 triệu USD, đối với giếng đơn chưa nứt vỉa  
thì lợi nhuận ròng thu được hơn 118 triệu USD,  
xét trong 3 năm. Đây là yếu tố quan trọng để  
nhà thầu có quyết định sử dụng công nghệ tiến  
hành bơm nứt vỉa thủy lực nhằm nâng cao sản  
lượng khai thác sau nứt vỉa.  
35000  
30000  
25000  
20000  
15000  
10000  
5000  
0
0
200  
400  
600  
Thời gian (ngày)  
Nứt vỉa một giai đoạn tầng sản phẩm  
Nứt vỉa nhiều giai đoạn  
800  
1000  
1200  
Chưa nứt vỉa  
Hình 2. Lưu lượng dầu khai thác dầu chuyển tiếp: chưa nứt vỉa, nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn,  
nứt vỉa 1 giai đoạn tầng sản phẩm  
9000  
8000  
7000  
6000  
5000  
4000  
3000  
2000  
1000  
0
Thời gian (ngày)  
Nứt vỉa một giai đoạn tầng sản phẩm  
Chưa nứt vỉa  
Nứt vỉa nhiều giai đoạn  
Hình 3. Lưu lượng dầu khai thác cộng dồn ở chế độ khai thác chuyển tiếp ở các trường hợp  
vỉa chưa nứt vỉa, nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn tầng sản phẩm, nứt vỉa 1 giai đoạn tầng sản phẩm  
Bảng 6. Các thông số đầu vào để tính toán hiệu quả kinh tế  
Thông số  
Các giá trị  
Giá hạt chèn (USD/lbm)  
Giá dung dịch nứt vỉa (USD/gallon)  
Giá bơm, USD/giờ/HHP  
Giá sửa chữa (USD )  
0,4  
1
3,25  
15.000  
10  
Tỷ suất chiết khấu (%)  
Giá dầu (USD/thùng)  
60  
Số năm thu lợi nhuận ròng, NPV  
3
DẦU KHÍ - SỐ 9/2019  
42  
PETROVIETNAM  
Bảng 7. Chi phí thực hiện bơm nứt vỉa và vận hành  
Dung dịch nứt vỉa Khối lượng hạt chèn  
Công suất  
bơm  
Giá sửa chữa  
(USD)  
Chi phí  
(USD)  
Thông số  
sử dụng (gals)  
sử dụng (lbs)  
Nứt vỉa 1 giai đoạn tầng sản phẩm  
Nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn  
70.956,32431  
141.396,2  
5.068  
15.000  
158.985,8  
215.642,9945  
467.608,5  
16.588  
15.000  
471.597,4  
Bảng 8. Phân tích kinh tế trong 3 năm  
Dầu khai thác  
cộng dồn (thùng)  
2.382.800  
Giá trị  
(USD)  
142.968.000  
347.388.000  
471.258.000  
Tổng chi  
(USD)  
0
Lợi nhuận ròng, NPV  
(USD)  
Thông số  
Chưa nứt vỉa  
118.617.326,82  
289.544.184,75  
393.807.290,65  
Nứt vỉa một giai đoạn tầng sản phẩm  
Nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn  
5.789.800  
158.986  
471.597  
7.854.300  
điều đó dẫn tới dẫn suất khe nứt, lưu lượng khai thác, hiệu  
quả kinh tế sau nứt vỉa cũng cao hơn.  
450  
400  
350  
300  
250  
200  
150  
100  
50  
- Áp suất khe nứt cao hơn so với áp suất khe nứt ở nứt  
vỉa đơn tầng lớp phủ, đây là tiền đề để phát triển khe nứt.  
- Khi bơm nứt vỉa 1 giai đoạn tầng sản phẩm cho  
giếng đơn sẽ tăng tổn hao áp suất để phát triển khe nứt  
không cần thiết phục vụ cho khai thác sản phẩm sau này,  
có thể sự phát triển khe nứt phụ (khe nứt không có khả  
năng cho dòng sản phẩm để khai thác sau nứt vỉa) với  
chiều cao khe nứt cao hơn. Vì vậy, áp suất khe nứt cần  
thiết để phát triển khe nứt chính (khe nứt cho phép dòng  
sản phẩm dễ dàng đi vào giếng) bị giảm đi và do đó chiều  
dài khe nứt chính sẽ không đạt được.  
0
Chưa nứt vỉa  
Nứt vỉa một  
giai đoạn  
tầng sản phẩm  
Nứt vỉa  
nhiều giai đoạn  
tầng sản phẩm  
Hình 4. So sánh lợi nhuận ròng (NPV) cho các trường hợp: giếng chưa nứt vỉa,  
nứt vỉa 1 giai đoạn tầng sản phẩm, nứt vỉa nhiều giai đoạn tầng sản phẩm  
Tài liệu tham khảo  
8. Phân tích yếu tố kinh tế (Bảng 6 - 8, Hình 4)  
9. Kết luận  
1. Huu Truong Nguyen, Van Hung Nguyen. Lesson  
learned from hydraulic fracturing stimulation for improved  
oil Production rate in the lower Miocene reservoir, offshore  
Viet Nam. Proceedings of the 1st Vietnam Symposium on  
Advances in Offshore Engineering. Springer. 2018; 18:  
p. 559 - 565.  
Nghiên cứu nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn cho giếng  
đơn ở đối tượng Miocene dưới, bể Cửu Long rút ra các kết  
luận sau:  
- Về chỉ số gia tăng khai thác sau nứt vỉa thủy lực  
nhiều giai đoạn cao hơn nhiều so với chỉ số gia tăng khai  
thác sau nứt vỉa 1 giai đoạn tầng sản phẩm, hay trường  
hợp chưa nứt vỉa. Bởi vì sau nứt vỉa, hệ số skin âm trung  
bình của nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn thấp hơn so với  
hệ số skin âm ở nứt vỉa thủy lực 1 giai đoạn cho tầng sản  
phẩm, hay hệ số skin âm trung bình ở trường hợp chưa nứt  
vỉa, do tầng trầm tích Miocene dưới có tính chất tương đối  
chặt sít thể hiện ở độ thấm và độ rỗng hiệu dụng tương  
đối thấp. Vì vậy, cần phát triển khe nứt có chiều dài tối ưu,  
tối đa dẫn suất khe nứt để từ đó cho phép dòng sản phẩm  
dễ dàng đi từ khe nứt vào giếng khai thác sau khi nứt vỉa.  
2. M.King Hubbert, David G.Willis. Mechanics of  
hydraulic fracturing. Society of Petroleum Egineers. 1957;  
210: p. 153 - 168.  
3. W.R.Matthews, J.Kelly. How to predict formation  
pressure and fracture gradient from electric and sonic logs.  
Oil and Gas Journal. 1967; 65: p. 92 - 1066.  
4. E.S.Pennebaker. An engineering interpretation  
of seismic data. Fall Meeting of the Society of Petroleum  
Engineers of AIME. 29 September - 2 October, 1968.  
5. Ben A.Eaton. Fracture gradient prediction and its  
application in oilfield operations. Journal of Petroleum  
Technology. 1969; 21(10): p. 1353 - 1360.  
- Sự phân bố hạt chèn ở nứt vỉa thủy lực nhiều giai  
đoạn cao hơn so với nứt vỉa 1 giai đoạn tầng sản phẩm,  
DẦU KHÍ - SỐ 9/2019  
43  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
6. Stan A.Christman. Offshore fracture gradients.  
Journal of Petroleum Technology. 1973; 25(8): p. 910 - 914.  
Ehlig-Economides, Ding Zhu. Petroleum production  
systems (2nd edition). Prentice Hall. 2012.  
7. L.N.Berry, L.A.MacPherson. Prediction of fracture  
gradients from log derived elastic moduli. The Log Analyst.  
1972; 13(5 ).  
14. P.P.Valko, R.E.Oligney, M.J.Economides. High  
permeability fracturing of gas wells. Petroleum Engineer  
International. 1998;71(1).  
8. Nguyễn Hữu Trường, Nguyễn Quốc Dũng, Phạm  
Đình Phi, Nguyễn Viết Khôi Nguyên. Nghiên cứu ảnh  
hưởng của các thông số vận hành nứt vỉa tới dẫn suất khe  
nứt và khối lượng hạt chèn khi thực hiện bơm nứt vỉa tầng  
Oligocene chặt sít. Tạp chí Dầu khí. 2018; 12: trang 31 - 44.  
15. Nguyễn Hữu Trường, nnk. Thiết kế nứt vỉa thủy lực  
tối ưu cho tầng Oligocene dưới nhằm tăng cường khai thác  
dầu bằng phương pháp tối đa lợi nhuận ròng. Tạp chí Dầu  
khí. 2015; 12: trang 28 – 37.  
16. BJ. Hydraulic fracturing post job report for wells.  
9. Peter Valkó, Michael J.Economides. Hydraulic  
fracture mechanics. Wiley & Sons. 1995.  
2010.  
17. BJ-PVDrilling JV Company Ltd. Fracturing report  
summary. 2011.  
10. M.M.Rahman, M.K.Rahman. A review of hydraulic  
fracture models and development of an improved Pseudo-  
3D model for stimulating tight oil/gas sand. Energy Sources,  
Part A: Recovery, Utilization, and Environmental Effects.  
2010; 32(15): p. 1416 - 1436.  
18. Haiqing Yu, M.Motiur Rahman. Pinpoint  
multistage fracturing of tight gas sands: An integrated  
model with constraints. SPE Middle East Unconventional  
Gas Conference and Exhibition, Abu Dhabi, UAE. 23 - 25  
January, 2012.  
11. G.I.Barenblatt. The mathematical theory of  
equilibrium cracks in Brittle fracture. Advances in Applied  
Mechanics. 1962; 7: p. 55 - 129.  
19. Robert S.Schechter. Oil well stimulation. Prentice  
Hall. 1991.  
12. Heber Cinco-Ley, Fermando Samaniego-V.  
Transient Pressure analysis for fractured wells. Journal of  
Petroleum Technology. 1981; 33(9): p. 1749 - 1766.  
20. K.G.Nolte. Determination of proppant and fluid  
schedules from fracturing - pressure decline. SPE Production  
Engineering. 1986; 1(4): p. 255 - 265.  
13. Michael J.Economides, A.Daniel Hill, Christine  
INVESTIGATION OF MULTIPLE-STAGE HYDRAULIC FRACTURING  
EFFICIENCY FOR LOWER MIOCENE, CUU LONG BASIN, CONTINENTAL  
SHELF OF VIET NAM  
Nguyen Huu Truong  
Petrovietnam University  
Email: truongnh@pvu.edu.vn  
Summary  
The paper evaluates the multiple-stage hydraulic fracturing efficiency for single wells in the Lower Miocene formation of Cuu Long  
basin on the continental shelf of Vietnam. The efficiency of multiple-stages is better than that of the base case and single-stage hydraulic  
fracturing for well stimulation such as the effective radius, average skin factor, fracture conductivity, oil productivity at post-fractured  
well, fracture length and width, and net pressure. The integrated multiple-stage hydraulic fracturing model includes the minimum  
horizontal stress and fracture propagation orientation, the fracture geometry model, the production model and the economic model.  
The study showed that multiple-stage fracturing for single wells produces higher cumulative oil production than unstimulated cases and  
well single-stage fracturing.  
Key words: Multiple-stage hydraulic fracturing, Lower Miocene reservoir, multiple-stage fracturing efficiency, single-stage hydraulic  
fracturing, base case.  
DẦU KHÍ - SỐ 9/2019  
44  
pdf 10 trang yennguyen 16/04/2022 2460
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá hiệu quả nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn cho đối tượng Miocene dưới, bể Cửu Long, thềm lục địa Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_hieu_qua_nut_via_thuy_luc_nhieu_giai_doan_cho_doi_t.pdf