Ứng dụng công nghệ “giỏ xi măng” ngăn cách nước nhằm cải thiện hiệu quả khai thác dầu tại đối tượng móng nứt nẻ mỏ Nam Rồng - Đồi Mồi

PETROVIETNAM  
TẠP CHÍ DẦU KHÍ  
Số 1 - 2021, trang 35 - 40  
ISSN 2615-9902  
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ “GIỎ XI MĂNG” NGĂN CÁCH NƯỚC  
NHẰM CẢI THIỆN HIỆU QUẢ KHAI THÁC DẦU TẠI ĐỐI TƯỢNG  
MÓNG NỨT NẺ MỎ NAM RỒNG - ĐỒI MỒI  
Hồ Nam Chung1, Phí Mạnh Tùng1, Đặng Xuân Thủy1, Đinh Đức Huy2  
1Liên doanh Việt - Nga “Vietsovpetro”  
2Viện Dầu khí Việt Nam  
Email: tungpm.pt@vietsov.com.vn  
Tóm tắt  
Các mỏ dầu lớn ở bể Cửu Long chủ yếu đang trong giai đoạn sụt giảm sản lượng với hệ số suy giảm lớn và độ ngập nước tăng nhanh.  
Các nghiên cứu cải thiện thu hồi (IOR) đang là hướng nghiên cứu chính tập trung nhằm cải thiện hiệu quả và tối ưu khai thác cho đối tượng  
móng nứt nẻ (đóng góp 1/3 sản lượng dầu đang khai thác trong nước).  
Bài báo giới thiệu công nghệ ngăn cách nước bằng “giỏ xi măng” đã triển khai thành công tại mỏ Nam Rồng - Đồi Mồi và có thể áp  
dụng cho các giếng khác có điều kiện địa chất/động thái tương tự nhằm cải thiện hiệu quả khai thác.  
Từ khóa: Móng nứt nẻ, cải thiện thu hồi dầu, ngăn cách nước, giỏ xi măng, mỏ Nam Rồng - Đồi Mồi.  
1. Giới thiệu  
Mỏ Nam Rồng - Đồi Mồi thuộc Lô 09-1 và 09-3 do Công  
dịch đáy thay đổi từ 500 - 1.500 m, được hoàn thiện chủ  
yếu dạng thân trần khi đưa vào khai thác.  
Kết quả nghiên cứu mẫu lõi đã chứng minh (Hình  
3) [1, 2] trong phần trên của lát cắt móng kết tinh ở  
mỏ Nam Rồng - Đồi Mồi cũng như ở các khu vực khác  
của mỏ Rồng có mặt hai phức hệ đá xen lẫn nhau: đá  
magma và đá biến chất. Mức độ nứt nẻ của phức hệ  
magma rất khác nhau, từ yếu đến mạnh, kể cả có khu  
vực hình thành kiến trúc dạng dăm kết như tại giếng  
khoan R-25: 4.212 - 4.221 mMD và R-422. Ở đây chủ yếu  
là các nứt nẻ nghiêng 30 - 70o so với trục giếng khoan,  
đôi khi á song song (các khe nứt nẻ á song song có độ  
dài tới 1 m).  
ty Liên doanh Điều hành Việt - Nga - Nhật (VRJ) phát hiện  
năm 2004 bởi giếng DM-1X và cho dòng dầu thương mại từ  
đối tượng đá móng nứt nẻ vào 12/2009 (Hình 1). Dự báo cơ  
cấu trữ lượng từ đối tượng móng chiếm khoảng 97% (~25,5  
triệu tấn dầu) trên tổng trữ lượng phát triển (2P) của mỏ.  
Móng có hình thái là khối nhô cao với khoảng cách điểm cao  
nhất tới chiều sâu ranh giới dầu nước ban đầu đạt ~1.200 m,  
thân dầu được hỗ trợ năng lượng tích cực từ nguồn nước  
đáy với thể tích đánh giá lớn gấp 7 - 10 lần thân dầu.  
2. Đặc điểm địa chất và động thái ngập nước  
Động thái ngập nước tại các giếng khá điển hình  
cho đối tượng móng bị ảnh hưởng mạnh bởi hệ thống  
nứt nẻ. Thông thường, với độ linh động tốt hơn và sự  
dịch chuyển mạnh của dòng nước từ đáy giếng - nếu  
không kiểm soát tốt, lại được hỗ trợ của hệ thống nứt  
nẻ - nước sẽ chiếm ưu thế trong dòng chất lưu đi lên,  
đồng thời cản trở dòng dầu từ phần phía trên của giếng  
khoan đi vào giếng khai thác. Qua đó, chỉ số cho dòng  
sản phẩm của giếng suy giảm, đồng thời gây áp lực xử  
lý chất lưu cho hệ thống thiết bị bề mặt.  
Tính đến năm 2020, có 21 giếng được khoan tại khu vực  
mỏ Nam Rồng - Đồi Mồi, trong đó 18 giếng đang hoạt động,  
bao gồm 1 giếng bơm ép. Các giếng khai thác đã có hiện  
tượng nước xâm nhập, có một số giếng nước chiếm tới 80%  
tổng lượng chất lỏng khai thác, chứng tỏ ranh giới dầu nước  
đã dịch chuyển đến giếng khai thác. Quỹ đạo của phần lớn  
các giếng là giếng xiên, góc nghiêng nhỏ hơn 50o, khoảng  
Ngày nhận bài: 31/10/2020. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 31/10 - 12/11/2020.  
Ngày bài báo được duyệt đăng: 28/12/2020.  
DẦU KHÍ - SỐ 1/2021  
35  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
Trong quá trình kiểm soát nước tại mỏ, dữ  
liệu phân tích cho thấy sự xuất hiện của nước sớm  
nhất trong tất cả các giếng. Các giếng nằm trên  
khối cấu trúc móng nhô cao, bị chi phối bởi hệ  
thống đứt gãy lớn với nhiều nứt nẻ dọc theo thân  
giếng khoan, nước xuất hiện trong quá trình khai  
thác khi chênh lệch áp suất giữa đáy giếng và vỉa  
lớn hơn từ 50 - 80 atm. Do vậy, kinh nghiệm trong  
giai đoạn đầu khai thác, cần tránh giảm áp lớn  
trong thời gian ngắn để hạn chế sự xâm nhập của  
nước do ảnh hưởng đới của nứt nẻ tới sự chuyển  
động dòng chất lỏng cùng độ linh động của nước  
[3]. Tuy nhiên, ở giai đoạn hiện tại, độ ngập nước  
trung bình mỏ đạt trên 60%, cần có các giải pháp  
ngăn cách đới nước và hạn chế sự dịch chuyển  
của dòng nước từ đáy, đồng thời chuyển hướng  
dịch chuyển của dòng nước tới giếng nhằm cải  
thiện hiệu quả quét dầu tại các đới nứt nẻ trước  
đó chưa quét tới.  
Hình 1. Vị trí địa lý khu vực mỏ Nam Rồng - Đồi Mồi  
0
2000  
4000  
6000  
8000  
10000  
P1  
P2  
P3  
-3200  
-3200  
-3600  
Khu vực 3  
Khu vực 2  
Khu vực 1  
Nóc móng  
-3600  
0
DM-404B  
DM-410  
R-426  
P1@3830m  
P2@3895m  
P1@3898m  
P1@3942m  
P2@3929m  
P2@3951  
P3@3960m (SP) -4000  
Khu vực 2  
Nhằm xử lý và hạn chế ảnh hưởng của các  
vùng nước không còn cho dòng dầu,Vietsovpetro  
đã nghiên cứu, ứng dụng và triển khai áp dụng  
các giải pháp. Trong đó có giải pháp ngăn cách  
nước trong thân giếng sử dụng giàn khoan với  
thời gian dừng giếng trung bình 16 ngày (Hình 4).  
Khu vực 1  
R-25  
Khu vực 3  
DM-405  
4000  
6000  
8000  
10000  
Hình 2. Sơ đồ cấu trúc, phân bố dầu mỏ Nam Rồng - Đồi Mồi  
Phương pháp ngăn cách nước sử dụng giàn  
khoan đang áp dụng tại Vietsovpetro có chi phí  
cao (lên đến hàng triệu USD/giếng, gồm chi phí  
thuê giàn, thay ống khai thác (OKT), thiết bị lòng  
giếng, các dịch vụ kèm theo...), rủi ro không kéo  
được ống khai thác, phải dập giếng và có thể  
dẫn đến tình trạng nhiễm bẩn vỉa [4]. Vì vậy, việc  
nghiên cứu và ứng dụng các giải pháp mới với  
chi phí thấp, không làm nhiễm bẩn vỉa sản phẩm  
là cấp thiết. Qua kết quả nghiên cứu và đánh giá,  
Vietsovpetro đã chọn giải pháp đặt cầu xi măng  
bằng công nghệ “giỏ xi măng” (cement basket) là  
giải pháp kỹ thuật tối ưu có chi phí thấp nhất.  
Hình 3. Mẫu lõi đá móng khu vực mỏ Nam Rồng - Đồi Mồi bị lấp nhét bởi khoáng vật thứ sinh  
Thời gian sửa giếng sử dụng giàn khoan  
25  
20  
3. Thử nghiệm công nghệ “giỏ xi măng” thực  
hiện ngăn cách nước trong giếng thân trần tại  
mỏ Nam Rồng - Đồi Mồi  
15  
21  
20  
19  
18  
16  
10  
5
15  
12  
3.1. Giải pháp công nghệ “giỏ xi măng”  
5
Nguyên lý hoạt động của giải pháp: cả chuỗi  
thiết bị sẽ được thả vào lòng giếng thông qua  
cáp tời loại dẫn điện (Mono-conductor). Khi thiết  
bị đạt tới độ sâu mong muốn, tín hiệu sẽ được  
3
0
Thay Làm Bắn mìn Đo kiểm  
ống khai sạch qua ống tra khai  
thác đáy khai thác thác  
Hủy Nứt vỉa Hủy áp Chuyển Ngăn  
giếng thủy lực suất ống tầng khai cách  
chống thác nước  
Hình 4. Thời gian sửa giếng trung bình sử dụng giàn khoan giai đoạn 2015 - 2020  
DẦU KHÍ - SỐ 1/2021  
36  
PETROVIETNAM  
hiển thị thông qua bảng điện tử trên bề mặt. Thiết bị cài đặt bắt đầu  
kích hoạt xoay motor để tạo ra moment lực kéo lên trục của giỏ treo  
xi măng. Trong khi kéo trục lên, cả chuỗi thân thiết bị cài đặt và giỏ xi  
măng vẫn đứng im, khi lực kéo đạt cực đỉnh thì cũng là lúc chân càng  
bám và lá thép của giỏ treo xi măng căng ra cực đại. Chân càng sẽ neo  
vào thân giếng và lá thép sẽ tỏa tròn ra bao phủ quanh thân giếng. Lực  
kéo ở motor tiếp tục duy trì lực và kéo đứt khớp nối giữa trục giỏ cầu xi  
măng và thiết bị cài đặt. Kết thúc quá trình treo giỏ cầu xi măng, thiết  
bị cài đặt sẽ được kéo lên để sẵn sàng thả thiết bị đổ xi măng lên trên  
bề mặt giỏ cầu (Hình 5).  
Sau khi kéo thiết bị cài đặt “giỏ xi măng”  
lên tới bề mặt, thiết bị đổ xi măng (dumb  
bailer) đã sẵn sàng. Khi thả thiết bị đổ xi  
măng xuống giếng tới độ sâu cách “giỏ xi  
măngkhoảng 2 m, thiết bị đổ xi măng dừng  
lại. Sau khi nhận tín hiệu từ bảng điện tử  
trên bề mặt, van sẽ bắt đầu mở để xi măng  
chảy ra, đồng thời sử dụng áp suất giếng  
để piston hoạt động đẩy xi măng triệt để ra  
khỏi thiết bị.  
Do độ loãng của xi măng khá cao, trước  
khi đổ xi măng, sỏi cuội nhỏ (kích thước 6 - 8  
mm) được đổ một lớp để ngăn ngừa xi măng  
chảy qua các lá thép (Hình 6) hoặc phần hở  
giữa lá thép và thành giếng.  
Thả chuỗi thiết bị xuống giếng  
và kích hoạt  
Kéo thiết bị cài đặt lên  
và đổ sỏi  
Đổ xi măng lên  
trên bề mặt giỏ  
“Giỏ xi măng” gồm có các bộ phận chính  
(Hình 7): trục chính (a), vỏ (b), lá thép vòng (c)  
và bệ đỡ (d) hình thành hệ thống có khả năng  
mở rộng tạo bệ đỡ để thiết lập cầu xi măng  
ngăn cách nước. Giỏ được thiết kế để có  
thể lắp đặt trong hệ thống ống chống hoặc  
thành giếng thân trần đối với các giếng có  
kích thước nhỏ. Hệ thống càng kép khiến cho  
giỏ có khả năng neo chặt vào thành giếng,  
tạo ra bệ đỡ vững chắc để chứa xi măng.  
Loại “giỏ xi măng” được sử dụng  
thử nghiệm tại Vietsovpetro là loại  
X3M210960RPPA có đường kính 2” và áp  
dụng cho thân giếng có đường kính từ 8đến  
9(Bảng 1).  
Thiết bị đổ xi măng được sử dụng để sỏi/  
proppant/xi măng lên trên giỏ tạo thành một  
nút bịt kín chịu áp lực với đường kính 1,77,  
dài 6 m và chứa được 6 lít (Bảng 2).  
(1)  
(2)  
(3)  
Các bước thực hiện đổ cầu xi măng bằng  
công nghệ “giỏ xi măng” gồm: thông và làm  
sạch thân giếng; đo liên kết độ sâu và kiểm  
tra khả năng kéo thả thiết bị đến vị trí cần  
đặt trong giếng; đo PLT/MPLT để xác định  
khoảng cho dầu - nước trong thân giếng; đo  
độ đồng đều của thân giếng bằng thiết bị X-Y  
Caliper để xác định khoảng đặt giỏ xi măng  
tối ưu; thả và kích hoạt giỏ xi măng; đổ sỏi/  
proppant để tăng khả năng che phủ và độ  
cứng của giỏ xi măng; đổ cầu xi măng; chờ xi  
măng đông 24 giờ; dò đáy để xác định chiều  
cao cầu xi măng đã hoàn thiện; gọi dòng lại;  
Hình 5. Nguyên lý hoạt động của giải pháp “giỏ xi măng”  
Hình 6. Cơ chế mở lá thép của "giỏ xi măng"  
(a)  
(b)  
(d)  
(c)  
Hình 7. Các bộ phận chính của "giỏ xi măng"  
DẦU KHÍ - SỐ 1/2021  
37  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
Bảng 1. Thông số kỹ thuật của "giỏ xi măng"  
Kích thước ống chống  
Mã sản phẩm  
Đường kính ngoài  
Tải trọng tối đa (lbs)  
Max.  
7”  
Min.  
6”  
X3M210700PPAA  
X3M210960RPPA  
2,1”  
2,1”  
15.000  
15.000  
9”  
8”  
Bảng 2. Thông số kỹ thuật của thiết bị đổ xi măng  
Dung lượng, vật liệu và ứng dụng  
Ống chứa xi măng  
Đường kính ngoài Chiều dài Vật liệu  
Khối lượng Dung lượng Vật liệu  
Ứng dụng  
3.500”  
2.875”  
2.375”  
1.770”  
8,5 m/4 m AISI 4140 172 kg/61 kg 17 lít/4 m  
6 m/4 m AISI 4140 48 kg/24 kg 10 lít/4 m  
6 m/4 m AISI 4140 33 kg/16,5 kg 9 lít/6 m  
6 m/4 m SS304 22 kg/11 kg 6 lít/6 m  
SS316  
SS316  
SS316  
SS316  
Xi măng/acid/hóa chất/cát/sỏi hoặc proppant  
Xi măng/acid/hóa chất/cát/sỏi hoặc proppant  
Xi măng/acid/hóa chất/cát/proppant  
Xi măng/acid/hóa chất/cát/proppant  
Bảng 3. Thông số kỹ thuật các giếng được lựa chọn thử nghiệm công nghệ ngăn cách nước bằng “giỏ xi măng”  
Đường kính  
trong ống  
khai thác (min)  
2,4”  
Đường kính  
thân giếng  
(mm)  
Tên  
giếng  
Đối  
tượng  
Qlỏng  
Qdầu  
H20  
(%)  
Vgl  
Độ lệch  
(min)  
Kiểu hoàn  
thiện  
(m3/ngày) (tấn/ngày)  
(m3/ngày)  
1
2
3
Móng  
Móng  
Móng  
260  
86  
60  
52  
23  
24  
77  
68  
54  
35.000  
30.000  
22.000  
24,65  
58,86  
48,64  
215,9  
215,9  
157,2  
Thân trần  
Thân trần  
Ống chống  
2,2”  
2,2”  
đo PLT/MPLT để kiểm tra và đánh giá dòng chảy  
qua cầu xi măng.  
3.2. Đánh giá công nghệ ngăn cách nước bằng  
“giỏ xi măng”  
Ưu điểm:  
- Không sử dụng đến giàn khoan;  
- Tất cả các thao tác được thực hiện bằng  
công nghệ cáp tời (Wireline/Slickline);  
- Không phải kéo và thay thế bộ thiết bị lòng  
giếng;  
Xi măng  
Phễu  
Dầu  
- Áp dụng cho các giếng thân trần (cho đối  
tượng móng) và trong ống chống;  
Giỏ  
xi măng  
- Không phải dập giếng, hạn chế rủi ro  
Nước  
nhiễm bẩn vỉa;  
- Tiết kiệm chi phí và thời gian.  
Nhược điểm:  
Hình 8. Sơ đồ và vị trí đặt "giỏ xi măng" tại giếng 1 mỏ Nam Rồng - Đồi Mồi  
- Chỉ áp dụng cho các giếng có độ nghiêng  
không quá lớn;  
4. Tiêu chí lựa chọn giếng khoan và kết quả thử nghiệm  
Dựa trên đặc tính kỹ thuật và các ưu nhược điểm đã phân tích,  
công nghệ ngăn cách nước bằng “giỏ xi măng” được cân nhắc áp  
dụng với các giếng có độ ngập nước > 50%, có độ nghiêng thấp <  
60o, có đường kính ống khai thác > 2,125, đường kính thân giếng  
từ 6 - 9, khoảng vỉa cho dòng nước nằm dưới khoảng vỉa cho  
- Ống khai thác có điểm thu hẹp không nhỏ  
hơn 2,125” và phải thông đến vị trí cần đặt giỏ xi  
măng;  
- Nước đi vòng qua cầu xi măng (do liên  
thông địa chất vỉa nước và vỉa dầu).  
DẦU KHÍ - SỐ 1/2021  
38  
PETROVIETNAM  
dòng dầu. Đối với đối tượng móng nứt nẻ, được hoàn thiện giếng kiểu  
thân trần thì có thể áp dụng công nghệ khi thành giếng ổn định và  
đồng đều.  
với độ ngập nước ~80%. Theo kết quả PLT  
năm 2019, khoảng dòng dưới chiều sâu 3.931  
mTVDss cho 100% nước.  
Giếng 1 nằm trên khối cấu trúc móng nhô cao, được khoan khá  
sớm tại khu vực, chiều sâu tổng đạt 4.420 mMD, với khoảng vỉa trong  
móng được xác định 585 m (3.835 - 4.420 mMD/3.644 - 4.201 mTVDss),  
hệ thống nứt nẻ chi phối mạnh ở phần phía trên của giếng. Động thái  
của giếng cho thấy sự xuất hiện của nước sớm nhất tại khu vực mỏ.  
Nước xuất hiện trong quá trình khai thác khi áp suất giảm từ 204 atm  
xuống 153 atm. Tốc độ dòng chảy tăng từ 134 tấn/ngày lên 150 tấn/  
ngày với mức độ ngập nước 32%. Kết quả PLT năm 2006 cho thấy  
khoảng cho dòng chính được xác định từ 3.926 - 3.941 mTVDss; năm  
2010 cho thấy tồn tại nước dưới chiều sâu 3.931 mTVDss. Lưu lượng  
dầu đạt đỉnh năm 2010 với 130 tấn/ngày, hiện tại duy trì 52 tấn/ngày  
Tháng 10/2020, Vietsovpetro đã đặt thành  
công "giỏ xi măng" tại độ sâu 4.035 mMD  
giếng 1 mỏ Nam Rồng - Đồi Mồi (Hình 8).  
Sau khi hoàn thành việc đổ xi măng và  
chờ 24 giờ để dung dịch xi măng đông cứng  
hoàn toàn, tiến hành đo liên kết độ sâu (CCL)  
và xác nhận độ sâu của cầu xi măng tại 4.027,4  
m (Hình 9).  
Sau khi mở giếng ngày 8/10/2020,  
Vietsovpetro tiến hành lấy mẫu, ghi nhận  
có sự thay đổi của lưu lượng khai thác tổng  
và hàm lượng nước giảm đáng kể (giảm 10  
- 15%). Theo dự báo, sản lượng dầu sẽ tăng  
thêm 20% khi chế độ làm việc của giếng ổn  
định, dự kiến sau 3 tuần. Kết quả thể hiện trên  
Hình 10.  
4152,29  
4020  
5. Kết luận và kiến nghị  
Công nghệ ngăn cách nước bằng “giỏ  
xi măng” đã thử nghiệm thành công tại mỏ  
Nam Rồng - Đồi Mồi và có thể áp dụng cho  
các giếng khác có động thái tương tự nhằm  
cải thiện hiệu quả khai thác. Ưu điểm lớn  
HUD@4026.3m CCL (4027.4m) bottom tool  
0
LTEN (lb) 1000  
-100 LSPD (m/min) 100  
-4000 CLL 5000  
QP (psi)  
50  
QP (psi)  
0
Hình 9. Kết quả đo kiểm tra xác định mặt cầu xi măng đã đặt tại giếng 1 mỏ Nam Rồng - Đồi Mồi  
300  
275  
260  
250  
200  
240  
233  
206  
206  
204  
200  
197  
Dừng giếng thực hiện ngăn cách nước  
169  
156  
153  
152  
152  
150  
100  
151  
149  
148  
147  
143  
105  
101  
95  
72  
90  
73  
81  
45  
76  
50  
77  
53  
75  
51  
74 74  
73  
39  
70  
37  
69  
68  
40  
68 67 67 68  
68  
54  
68  
66  
60 57  
67  
57  
66  
60  
66  
42  
65  
45  
50  
0
43 43  
42  
42  
41  
24  
23  
21 22  
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Qlỏng (m3/ngày)  
Qdầu (tấn/ngày)  
%H2O  
Hình 10. Thông số làm việc của giếng trước và sau khi thử nghiệm công nghệ ngăn cách nước bằng “giỏ xi măng”  
DẦU KHÍ - SỐ 1/2021  
39  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
nhất của giải pháp là thực hiện ngăn cách mà không sử  
dụng giàn khoan để kéo thả, thay thế thiết bị lòng giếng  
và không phải dập giếng. Do đó, tiết kiệm chi phí đầu tư,  
gia tăng hiệu quả kinh tế của giải pháp và tiết kiệm thời  
gian dừng giếng. Bài học kinh nghiệm là: thực hiện đổ cầu  
xi măng chiều dài hơn nhằm tăng tỷ lệ thành công ngăn  
cách nước trong móng, tăng khoảng làm việc của “giỏ xi  
măng” và thiết kế nhiều trấu hơn để phù hợp với đặc thù  
thân giếng móng kém đồng nhất và không ổn định.  
[2] Phạm Xuân Sơn, Nguyễn Trung Hiếu và nnk,  
“FFDP Nam Rồng - Đồi Mồi, 2020.  
[3] Trần Lê Đông, Hoàng Văn Quý và Trương Công Tài,  
“Thân dầu trong đá móng nứt nẻ - hang hốc mỏ Bạch Hổ,  
Đông Nam Rồng và giải pháp bơm ép nước nhằm nâng  
cao hệ số thu hồi dầu, Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Khoa  
học Công nghệ “30 năm Dầu khí Việt Nam - Cơ hội mới thách  
thức mới, Quyển I, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà  
Nội, 2005.  
Tài liệu tham khảo  
[4] Phạm Xuân Sơn, Trần Lê Phương và nnk, “Sơ đồ  
công nghệ hiệu chỉnh khai thác và xây dựng mỏ Bạch Hổ,  
Lô 09-1 năm 2018, 2017.  
[1] Nguyễn Văn Đức, Phạm Xuân Sơn và nnk, “FFDP  
Nam Rồng - Đồi Mồi, 2013.  
APPLICATION OF “CEMENT BASKET” TECHNOLOGY FOR REPAIR-  
ISOLATION WORK TO IMPROVE OIL RECOVERY EFFICIENCY AT  
FRACTURED BASEMENT RESERVOIR IN NAM RONG - DOI MOI FIELD  
Ho Nam Chung1, Phi Manh Tung1, Dang Xuan Thuy1, Dinh Duc Huy2  
1Vietsovpetro  
2Vietnam Petroleum Institute  
Email: tungpm.pt@vietsov.com.vn  
Summary  
Most major oil fields in Cuu Long basin are currently in the declining production phase with high declining rates and rapidly increasing  
water cut. IOR is, therefore, the main research topic for well productivity index and production optimisation of fractured basement reservoirs  
(which have been contributing 1/3 of the total oil production in Vietnam).  
The paper presents the water isolation by“cement basket”technology which has been successfully deployed in Nam Rong - Doi Moi field  
and can be applicable to other wells having similar geological conditions/production performance characterisation to improve production  
efficiency.  
Key words: Fractured basement, IOR, water isolation, cement basket, Nam Rong - Doi Moi field.  
DẦU KHÍ - SỐ 1/2021  
40  
pdf 6 trang yennguyen 16/04/2022 5240
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng công nghệ “giỏ xi măng” ngăn cách nước nhằm cải thiện hiệu quả khai thác dầu tại đối tượng móng nứt nẻ mỏ Nam Rồng - Đồi Mồi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfung_dung_cong_nghe_gio_xi_mang_ngan_cach_nuoc_nham_cai_thien.pdf