Tinh chỉnh và tối ưu các thông số vận hành phân xưởng PRU nhằm tối đa thu hồi sản phẩm propylene trong điều kiện phân xưởng vận hành ở công suất cao 110-115% thiết kế

HÓA - CHẾ BIẾN DẦU KHÍ  
TẠP CHÍ DẦU KHÍ  
Số 2 - 2020, trang 38 - 45  
ISSN-0866-854X  
TINH CHỈNH VÀ TỐI ƯU CÁC THÔNG SỐ VẬN HÀNH PHÂN XƯỞNG PRU  
NHẰM TỐI ĐA THU HỒI SẢN PHẨM PROPYLENE TRONG ĐIỀU KIỆN  
PHÂN XƯỞNG VẬN HÀNH Ở CÔNG SUẤT CAO 110 - 115% THIẾT KẾ  
Hồ Quang Xuân Nhàn1, Nguyễn Hoàng Tri2, Đặng Ngọc Đình Điệp1  
1Công ty CP Lọc hóa dầu Bình Sơn  
2Tập đoàn Dầu khí Việt Nam  
Email: nhanhqx@bsr.com.vn  
Tóm tắt  
Dựa trên việc theo dõi, thống kê số liệu mất mát propylene tại Phân xưởng thu hồi propylene (Propylene Recovery Unit - PRU) của  
Nhà máy Lọc dầu Dung Quất, Công ty CP Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR) đã đưa ra các giải pháp tinh chỉnh điều kiện vận hành hiệu quả kịp  
thời, giảm mất mát propylene trong điều kiện tính chất dầu thô đầu vào thay đổi, Phân xưởng PRU thường xuyên chạy quá tải 115% công  
suất. Kết quả của công trình đã giúp Nhà máy Lọc dầu Dung Quất giải quyết được vấn đề thiếu hụt nguồn propylene nguyên liệu cung cấp  
cho Phân xưởng Polypropylene (PP) sản xuất hạt nhựa polypropylene.  
Từ khóa: Nhà máy Lọc dầu Dung Quất, tối ưu thông số vận hành, propylene, polypropylene.  
1. Giới thiệu  
Propylene là sản phẩm có giá trị cao, mang lại lợi  
- 115% thiết kếđã được đưa vào áp dụng cuối năm 2017.  
Thực tế đây là quá trình phân tách vật lý, hiệu quả phân  
tách thu hồi propylene ngoài cấu hình hiện hữu còn phụ  
thuộc vào điều kiện vận hành (áp suất, nhiệt độ, dòng hồi  
lưu) và tính chất nguyên liệu. Giải pháp này đã nâng cao  
hiệu quả thu hồi propylene, góp phần giúp Phân xưởng  
PP hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đề ra mà không cần mua  
propylene từ bên ngoài.  
nhuận lớn cho BSR. Phân xưởng PRU thường xuyên chạy  
công suất cao hơn thiết kế (~110 - 115%) và tính chất dầu  
thô đầu vào không ổn định làm quá tải tháp Propane/  
Propylene Splitter dẫn đến giảm hiệu suất thu hồi  
propylene rõ rệt (theo thiết kế hiệu suất thu hồi đạt 95,6%  
tại 100% công suất). Bên cạnh đó, việc mất mát lớn qua  
các đường xả khí đốt, xăng nhẹ sản phẩm và khí dầu mỏ  
hóa lỏng sản phẩm khi các tháp tách vận hành không ổn  
định, các thông số vận hành chưa tối ưu làm giảm đáng kể  
sản lượng propylene cấp cho Phân xưởng PP. Từ đó, nhóm  
tác giả đã nghiên cứu quy luật và tối ưu hóa thông số vận  
hành nhằm tăng thu hồi propylene.  
2.1. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến sản lượng và hiệu  
suất thu hồi propylene tại Phân xưởng PRU  
- Hàm lượng propylene trong nguyên liệu Phân  
xưởng PRU;  
- Công suất Phân xưởng PRU;  
- Mất mát qua các đường xả khí đốt, xăng nhẹ sản  
phẩm và khí dầu mỏ hóa lỏng sản phẩm.  
2. Giải pháp tinh chỉnh và tối ưu các thông số vận hành  
Phân xưởng PRU  
2.1.1. Hàm lượng propylene % trong nguyên liệu Phân xưởng  
PRU  
Sau khi khảo sát đánh giá toàn diện bằng cách thu  
thập, so sánh số liệu để tìm ra điều kiện vận hành tối ưu,  
giải pháp “Tinh chỉnh và tối ưu các thông số vận hành  
Phân xưởng PRU nhằm tối đa thu hồi sản phẩm propylene  
trong điều kiện phân xưởng vận hành ở công suất cao 110  
Số liệu thống kê cho thấy hàm lượng propylene trong  
nguyên liệu càng cao, sản lượng propylene càng lớn và  
mất mát propylene cũng lớn dẫn đến hiệu suất thu hồi  
ít thay đổi. Hàm lượng này bị ảnh hưởng bởi tính chất  
nguyên liệu, hoạt tính xúc tác và các điều kiện vận hành  
phân xưởng đầu nguồn - upstream (RFCC, GP).  
Ngày nhận bài: 18/6/2019. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 18/6 - 18/11/2019.  
Ngày bài báo được duyệt đăng: 15/1/2020.  
DẦU KHÍ - SỐ 2/2020  
38  
PETROVIETNAM  
Quá trình thực hiện (sơ đồ khối)  
Thống kê theo dõi số liệu mất mát propylene tại các nguồn (kết quả  
phân tích, số liệu vận hành...)  
Thiết lập khoảng vận hành tối ưu cho các thông số chính ảnh hưởng  
đến mất mát propylene với mục tiêu mất mát thấp nhất có thể  
Đưa các khoảng vận hành tối ưu này vào cài đặt trong phần mềm APC  
(Process Advance Control và điều chỉnh các biến liên quan để hạn chế  
sự thay đổi lớn độ thu hồi khi biến CV và MV rượt đuổi nhau  
Tối ưu điều kiện vận hành, hạn chế thay đổi lưu lượng  
Tối ưu điều kiện vận hành, hạn chế vent offgas  
tại tháp deethanizer T-2102 bằng các điều chỉnh  
tại cụm phân xưởng đầu nguồn Gas plan-RFCC  
vào tháp Propane/Propylene Splitter (T-2103) khi đã  
thiết lập được cân bằng vật chất tại điểm tối ưu (mất mát  
propylene thấp nhất)  
Thường xuyên kiểm tra, theo dõi mất mát propylene  
để nhận biết sớm khi tính chất nguyên liệu đầu vào  
thay đổi  
BINH SON REFINING AND PETROCHEMICAL COMPANY  
TECHNICAL DEPARTMENT  
Overal mass balance Unit 021 - PRU  
Report Date:  
from  
to  
C2 RICH GAS TO FG  
9/23/18 6:00  
9/24/18 6:00  
1124.0 kg/hr Loss propylene: 0.7 Ton  
C3= oꢀspec  
021FI009  
A-2101  
Cat. R3-12  
PROPYLENE Product  
20639  
kg/hr  
Guaranteed Performance of R3-12  
Component Value  
021FI019  
LPGto PRU  
85955  
COS at outlet of treater < 2000 ppb  
AsH3 at outlet of treater< 30 ppb  
PH3 at outlet of treater < 30 ppb  
kg/hr  
kg/hr  
T2103  
39045 kg/hr  
021FIC007  
Service life of R3-12  
> 3 years  
Storage  
LPG rerun  
0.00  
C4s to T-2103  
LPG to storage  
60039 kg/hr  
Spec. of feed for PP plant (21-SC-12-112)  
49038.435 kg/hr  
021FIC002  
Loss propylene 80 kg/h  
52723  
kg/hr  
11000  
kg/hr  
Loss propylene 1.5 Ton  
Component  
Propylene, %wt  
Spec. Value  
99.6 #REF!  
Total paraꢁn,%mol  
Ethane, ppm wt  
0.4  
300 #REF!  
0.00  
C4's TO STORAGE for Blending  
Carbonyl sulphide,ppm wt  
Carbon monoxide, ppm wt  
Water, ppm wt  
2
1
0
0
3685  
kg/hr  
021FI003  
Saturated  
Arsine ,ppm wt  
Phosphine, ppm wt  
0.03  
0.03  
0
0
Overall Mass Balance for Propylene Recovery Unit (021-PRU)  
Description  
Design (kg/hr)  
77240  
16827  
828  
Actual (kg/hr)  
Std Vol (Sm3/hr)  
(BPSD)  
1. LPG from LTU  
85955 154  
3685  
1124  
23213  
936  
2. C4's TO STORAGE  
3. C2 RICH GAS TO FG  
4. LPG to storage  
5. PRPLN Product  
PRU Recovery, mole %  
Accuracy, wt %  
6
-
-
39972  
19580  
95.6  
60039 105  
20639 40  
15816  
5969  
94.1  
99  
-
-
-
-
100  
Hình 1. Sơ đồ công nghệ và cân bằng vật chất Phân xưởng PRU và các nguồn mất mát propylene  
DẦU KHÍ - SỐ 2/2020  
39  
HÓA - CHẾ BIẾN DẦU KHÍ  
2.1.2. Công suất Phân xưởng PRU  
Hiệu suất thu hồi (%)  
Công suất Phân xưởng PRU là yếu tố  
ảnh hưởng rõ rệt nhất đến sản lượng và hiệu  
suất thu hồi propylene, công suất càng cao  
sản lượng propylene càng nhiều, tuy nhiên  
hiệu suất thu hồi giảm mạnh. Phân xưởng  
PRU thường xuyên chạy công suất cao hơn  
thiết kế (~110%) làm quá tải tháp Propane/  
Propylene Splitter dẫn đến giảm hiệu suất  
thu hồi. Hiệu suất thu hồi thiết kế 95,6% ở  
công suất 100%, thực tế hiệu suất thu hồi  
trung bình thống kê được trước khi tinh  
chỉnh chỉ đạt khoảng 93%. Thống kê cho  
thấy sự sụt giảm rõ rệt hiệu suất thu hồi khi  
vận hành Phân xưởng PRU tại 110% công  
suất trở lên (Hình 5 và 6).  
Propylene (% khối lượng)  
Hình 2. Biểu đồ tương quan giữa hàm lượng propylene % trong nguyên liệu và hiệu suất thu hồi  
Tương quan giữa hàm lượng propylene (%) trong nguyên liệu  
và tỷ số sản lượng propylene & công suất  
Tỷ số sản lượng propylene  
& công suất (kg/%)  
2.1.3. Giảm thiểu mất mát qua các đường xả  
khí đốt, xăng nhẹ sản phẩm và khí dầu mỏ  
hóa lỏng sản phẩm  
Thực hiện giải pháp tối ưu, giảm mất  
mát propylene qua các đường xả khí đốt,  
xăng nhẹ sản phẩm và khí dầu mỏ hóa  
lỏng sản phẩm. Khác với hai nguyên nhân  
đầu tiên vốn phụ thuộc cấu hình hiện hữu  
và các yếu tố khách quan, việc mất mát  
propylene có thể hạn chế bằng cách phối  
hợp APC (Advance Process Control) tinh  
chỉnh điều kiện vận hành như:  
Propylene (% khối lượng)  
- Giữ nhiệt độ đáy T-2101 (C3/C4 +  
Splitter) khoảng 109,7 - 110,1oC (Hình 7).  
Nhìn trên biểu đồ Hình 7 cho thấy tại khu  
vực có nhiệt độ 109,7 - 110,1oC là khoảng  
nhiệt độ tối ưu đảm bảo lượng C3 kéo theo  
dòng xăng nhẹ sản phẩm là thấp nhất.  
Hình 3. Biểu đồ tương quan giữa hàm lượng propylene (%) trong nguyên liệu và sản lượng propylene  
Tương quan giữa nhiệt độ đáy tháp tách xăng nhẹ T-2101  
%
và độ thu hồi propylene  
98  
97  
96  
95  
94  
93  
92  
91  
90  
89  
88  
- Ổn định dòng nguyên liệu vào tháp  
tách propane/propylene T-2103 (Propane  
Propylene Splitter), do quá tải nên dao  
động lưu lượng dòng nguyên liệu vào tháp  
T-2103 ảnh hưởng lớn đến hiệu suất thu  
hồi. Trong tháng 12/2017, BSR đã tiến hành  
giữ lưu lượng dòng nguyên liệu vào tháp  
không đổi và kết quả là hiệu suất thu hồi  
tăng, sản lượng propylene được cải thiện.  
Biểu đồ Hình 8 cho thấy tháng 12/2017,  
hiệu suất thu hồi là cao nhất ứng với thời  
điểm giữ ổn định dòng nguyên liệu vào  
105  
106  
107  
108  
109  
110  
111  
oC  
Các loại dầu thô khác  
Dầu Azeri thử nghiệm (60%)  
Hình 4. Biểu đồ so sánh hiệu suất thu hồi liên quan tính chất của nguyên liệu (dầu Azeri và các dầu thô khác)  
DẦU KHÍ - SỐ 2/2020  
40  
PETROVIETNAM  
tháp tách propane/propylene T-2103.  
Hiệu suất thu hồi (%)  
- Đưa độ nhiễm bẩn cho phép (hàm  
lượng propane trong dòng propylene sản  
phẩm) cài đặt trong bộ điều khiển APC  
từ 0,470% lên 0,475% và thực hiện điều  
chỉnh MV (Manipulate Variable) để hạn  
chế sự thay đổi lớn hiệu suất thu hồi, sản  
lượng propylene tại tháp T-2103 khi biến  
CV (Control Variable) và các MV tự điều  
chỉnh, tiệm cận với nhau. Mục đích là vẫn  
đảm bảo chất lượng, độ tinh khiết sản  
phẩm propylene trong khi giữ được nhiệt  
độ đáy T-2103 khoảng 31,7 - 32,2oC, là giá  
trị nhiệt độ tối ưu nhằm duy trì hàm lượng  
propylene mất mát nhỏ hơn 2,8% ở mẫu  
sản phẩm 021-SC-12-110:  
Công suất (%)  
Hình 5. Biểu đồ tương quan giữa công suất Phân xưởng PRU và hiệu suất thu hồi  
APC là bộ điều khiển đa biến nâng cao  
trong đó CV (độ tinh khiết - Purity) sẽ điều  
khiển các MV6 (dòng reflux), MV7 (dòng  
reboiler), MV8 (áp suất T-2103). Đối với  
những MVs này phải cài đặt giới hạn thấp  
nhất - min và cao nhất - max theo giá trị  
thiết kế để MV chạy trong khoảng đó khi CV  
yêu cầu đáp ứng.  
Sản lượng propylene (kg/h)  
Trong trường hợp nếu APC cài đặt độ  
nhiễm bẩn cho phép là 0,470% như yêu  
cầu (nhằm đảm bảo sản phẩm propylene  
đạt chất lượng), theo dõi cho thấy nếu để  
APC tự chạy thì khi so sánh với kết quả đo  
độ nhiễm bẩn từ bộ phân tích online, độ  
nhiễm bẩn đạt giá trị CV = 0,470%, APC sẽ  
không yêu cầu tăng MV7 nhằm tăng thu hồi  
propylene dẫn đến mất mát theo đường  
LPG rd vẫn cao.  
Công suất (%)  
Hình 6. Biểu đồ tương quan giữa công suất Phân xưởng PRU và sản lượng propylene  
Theo dõi mất mát propylene  
Khi thực hiện điều chỉnh tăng CV từ  
0,470% lên 0,475% (sản phẩm propylene  
vẫn đáp ứng chất lượng nguyên liệu cung  
cấp cho Phân xưởng PP do độ tăng rất ít),  
APC sẽ so sánh với kết quả đo độ nhiễm bẩn  
từ bộ phân tích online, khi thấy độ nhiễm  
bẩn nhỏ hơn giá trị CV = 0,475%, APC sẽ  
yêu cầu tăng MV và khi bị vượt giới hạn -  
overshoot MV6 sẽ tăng lên để điều chỉnh  
giữ độ tinh khiết. Cần chú ý rằng việc tự  
điều chỉnh, tiệm cận với nhau như thế dẫn  
đến dòng reflux, dòng reboiler và dòng  
propylene sản phẩm liên tục dao động gây  
oC  
Hình 7. Biểu đồ tương quan giữa nhiệt độ đáy T-2101 và % thể tích propylene kéo theo trong dòng xăng nhẹ  
DẦU KHÍ - SỐ 2/2020  
41  
HÓA - CHẾ BIẾN DẦU KHÍ  
giảm khả năng phân tách của tháp.  
Hiệu suất thu hồi (%)  
Để hạn chế sự rượt đuổi giữa CV và các  
MVs, có thể điều chỉnh nhỏ lại khoảng vận  
hành (operating range) của MV6 và MV7,  
đặc biệt là MV7 để duy trì nhiệt độ đáy tháp  
T-2103 chỉ dao động nhỏ xung quanh giá trị  
31,7 - 32,2oC, là giá trị nhiệt độ tối ưu mà tại  
đó propylene mất mát tại đường khí dầu mỏ  
hóa lỏng sản phẩm là thấp nhất theo số liệu  
thống kê (Hình 11).  
Thường xuyên cập nhật kết quả phân  
tích mẫu để điều chỉnh nhiệt độ đáy tháp  
T-2103 khi mất mát lớn, thông thường phụ  
thuộc thành phần C4 lẫn trong LPG để tinh  
chỉnh nhiệt độ đáy T-2103.  
Trước tháng 12/2017  
Tháng 12/2017  
Hình 8. Biểu đồ tương quan giữa ổn định dòng nguyên liệu vào tháp tách propane/propylene T-2103  
tháng 12/2017 và hiệu suất thu hồi  
Các biểu đồ trên cho thấy nhiệt độ đáy  
tháp T-2103 khoảng 31,7 - 32,2oC là nhiệt  
độ tối ưu mà tại đó propylene mất mát thấp  
nhất (Hình 11). Từ sau 27/10/2017, hiệu suất  
thu hồi là cao hơn ứng với thời điểm điều  
chỉnh đưa độ nhiễm bẩn cài đặt trong APC  
từ 0,470% lên 0,475% (hàm lượng propane),  
vì công suất Phân xưởng PRU ảnh hưởng  
nghịch đến hiệu suất thu hồi nên lấy tích số  
recovery × capacity để giảm thiểu ảnh hưởng  
(Hình 9 và 10).  
%
98  
96  
94  
92  
90  
88  
-GiảmthiểuxảkhítạiT-2102(Deethaniser)  
nhằm giảm mất mát propylene do nồng độ  
propylene tại dòng này cao. Việc này được  
thực hiện tại cụm Phân xưởng upstream (Gas  
plant) cụ thể là strip các khí nhẹ C1, C2, CO2 ra  
khỏi dòng LPG càng nhiều càng tốt tại Striper  
T-1552 nhưng vẫn đảm bảo propylene kéo  
theo tại dòng khí nhẹ đề cập là thấp nhất có  
thể, các khí nhẹ này sẽ gây tăng áp tại tháp  
T-2102 buộc phải xả khí.  
86  
99,4  
%
99,7  
99,45  
99,5  
Trước 27/10  
99,55  
99,6  
Sau 27/10  
99,65  
Hình 9. Biểu đồ tương quan giữa điều chỉnh đưa độ nhiễm bẫn cài đặt trong APC từ 0,470% lên 0,475%  
(hàm lượng propane) và hiệu suất thu hồi  
%
11500  
11000  
10500  
10000  
9500  
Biểu đồ Hình 12 cho thấy hạn chế xả  
khí đốt tại tháp T-2102 sẽ giảm thất thoát  
propylene lên hệ thống khí đốt của nhà máy.  
Tại cụm phân xưởng upstream GP (Hình  
13), các khí nhẹ C , CO được phân tách ra  
-
2
2
9000  
khỏi dòng xăng nhẹ sản phẩm và khí dầu  
mỏ hóa lỏng sản phẩm tại Striper T-1552  
trong khi Primary Absorber T-1551 thu hồi  
C3/C4 bằng tổng các dòng xăng nhẹ từ tháp  
chưng cất chính Main Fractionator và tháp  
Debuthaniser trong đó dòng xăng từ tháp  
8500  
%
99,4  
99,45  
99,5  
Trước 27/10  
99,55  
99,6  
Sau 27/10  
99,65  
99,7  
Hình 10. Biểu đồ tương quan giữa điều chỉnh đưa độ nhiễm bẫn cài đặt trong APC từ 0,470% lên 0,475%  
(hàm lượng propane) và hiệu suất thu hồi × công suất  
DẦU KHÍ - SỐ 2/2020  
42  
PETROVIETNAM  
Debuthaniser được đánh giá hấp phụ  
tốt hơn do thành phần tương đồng  
hơn.  
Tương quan giữa nhiệt độ đáy tháp tách propylene T-2103 và mất mát propylene  
trong dòng khí dầu mỏ hóa lỏng  
% khối lượng  
Giảm propylene mất mát theo  
đường khí đốt tại phân xưởng thượng  
nguồn GP và giảm hàm lượng khí nhẹ  
C , CO trong LPG có thể thực hiện bằng  
-
2
2
cách điều chỉnh các thông số vận hành  
thích hợp như nhiệt độ đĩa nhạy cảm  
tại tháp Stripper hay lưu lượng dòng  
xăng hấp thụ tại tháp Absorber kết hợp  
theo dõi kết quả phân tích thành phần  
mẫu khí đốt và khí dầu mỏ hóa lỏng sản  
phẩm.  
oC  
2.2. Hiệu quả kinh tế của giải pháp  
Hình 11. Biểu đồ tương quan giữa mất mát propylene tại T-2103 và nhiệt độ đáy  
Giải pháp đã được áp dụng gần  
2 năm (từ 1/10/2017 đến 30/5/2019).  
Tuy nhiên thời gian (từ tháng 4/2018  
đến nay) có sử dụng ZSM-5 và áp dụng  
sáng kiến giảm độ tinh khiết nguyên  
liệu propylene cấp cho Phân xưởng  
PP (từ tháng 8/2018 đến nay) nên sản  
lượng propylene (PP’rd) tăng. Hiện tại  
Phân xưởng PP luôn chạy ổn định ở  
112% công suất so với trước chỉ khoảng  
103%.  
Theo dõi mất mát propylene  
Giai đoạn 2018 về sau, Phân xưởng  
PRU luôn chạy công suất rất cao, đây là  
yếu tố chính làm giảm mạnh hiệu suất  
thu hồi, giải pháp góp phần cải thiện  
hiệu suất thu hồi, giảm thiểu mất mát  
propylene do không thu hồi được.  
Hình 12. Biểu đồ tương quan giữa dòng khí đốt và propylene kéo theo  
Một số theo dõi, ghi nhận và đánh  
giá sau 2 năm áp dụng giải pháp:  
- Ảnh hưởng của giải pháp lên  
hoạt tính xúc tác chính Phân xưởng PP.  
Giải pháp không làm tăng hàm lượng  
propane trong nguyên liệu nên ảnh  
hưởng đến xúc tác không đáng kể.  
Không phát hiện bất thường nào cho  
đến hiện tại.  
-
Nguyên nhân propane đi vào  
propylene có làm tăng mất mát hay  
không? Giải pháp không làm tăng hàm  
lượng propane trong nguyên liệu nên  
dẫn đến mất mát ở Phân xưởng PP có  
Hình 13. Sơ đồ cụm Gas Plant (GP)  
DẦU KHÍ - SỐ 2/2020  
43  
HÓA - CHẾ BIẾN DẦU KHÍ  
thể tăng nhưng không  
đáng kể.  
Theo dõi Propylene  
100  
99,9  
99,8  
99,7  
99,6  
99,5  
120  
115  
110  
105  
100  
95  
- Lợi nhuận phải được  
đánh giá thực tế trên khối  
lượng đóng gói tại dây  
chuyền trước và sau áp  
dụng giải pháp. Sự sai lệch  
giữa bộ đo bột và số liệu  
bagging không lớn nên để  
dễ dàng cho việc thu thập  
dữ liệu tính toán, chấp  
nhận lấy số liệu đo bột PP  
FQI 8101 cho tính toán  
kinh tế.  
Áp dụng giải pháp  
90  
99,4  
99,3  
85  
80  
Độ tinh khiết  
Độ thu hồi phân xưởng PRU  
Công suất (so với thiết kế)  
- Thayđicácđịnhmức  
kỹ thuật cụ thể là lượng  
nguyên liệu tiêu tốn cho  
việc sản xuất 1 tấn PP sau  
khi thực hiện các giải pháp.  
Giải pháp không làm tăng  
hàm lượng propane trong  
nguyên liệu và đảm bảo độ  
tinh khiết propylene luôn  
lớn hơn 99,5%. Do đó, định  
mức PP, kinh tế kỹ thuật PP  
vẫn không đổi. Việc tính  
toán hiệu quả kinh tế chủ  
yếu làm tăng hiệu suất thu  
hồi, sản lượng propylene ở  
Phân xưởng PRU.  
118  
116  
114  
112  
110  
108  
106  
104  
102  
100  
21500  
21000  
20500  
20000  
19500  
19000  
18500  
18000  
Áp dụng giải pháp  
ZSM5  
Giảm purity 99,4  
Sản phẩm propylene  
Nhiệt độ đáy tháp tách xăng nhẹ T-2101  
Công suất (so với thiết kế)  
Giải pháp chỉ tinh chỉnh  
điều kiện vận hành, tối ưu  
thu hồi propylene tại U-21  
PRU, không làm sản phẩm  
bị off-spec so với QĐKT01  
2016 hiện hành (đảm bảo  
độ tinh khiết propylene  
luôn lớn hơn 99,5%). Do  
đó, định mức kinh tế kỹ  
thuật PP vẫn không đổi khi  
tính toán hiệu quả kinh tế.  
3. Kết luận  
Trên cơ sở kết quả thực  
tế ghi nhận, đối với trường  
hợp Phân xưởng PRU  
thường xuyên chạy công  
Công suất (so với thiết kế)  
Nhiệt độ đáy tháp tách xăng nhẹ T-2101  
Độ thu hồi phân xưởng PRU  
Hình 14. Theo dõi propylene khi áp dụng giải pháp  
DẦU KHÍ - SỐ 2/2020  
44  
PETROVIETNAM  
suất cao hơn thiết kế (~110 - 115%) và tính chất dầu thô  
đầu vào không ổn định như tại BSR, việc theo dõi thống  
kê số liệu mất mát propylene thường xuyên để đưa ra các  
tinh chỉnh điều kiên vận hành có ý nghĩa rất lớn trong việc  
tối ưu thu hồi, nâng cao sản lượng propylene. Giải pháp cụ  
thể được đề xuất:  
+ Tối ưu điều kiện vận hành, hạn chế thay đổi lưu  
lượng vào tháp T-2103 khi đã thiết lập được cân bằng vật  
chất tại điểm tối ưu (mất mát propylene thấp nhất).  
+ Tối ưu điều kiện vận hành, hạn chế vent offgas tại  
tháp Deethaniser T-2102 bằng các điều chỉnh tại cụm  
phân xưởng đầu nguồn Gas Plan-RFCC.  
- Thống kê, theo dõi số liệu mất mát propylene tại  
các nguồn (kết quả phân tích, số liệu vận hành…).  
- Thường xuyên kiểm tra, theo dõi mất mát propylene  
để nhận biết sớm khi tính chất nguyên liệu đầu vào thay  
đổi.  
- Thiết lập khoảng vận hành tối ưu cho các thông  
số chính ảnh hưởng đến mất mát propylene với mục tiêu  
mất mát thấp nhất có thể, bao gồm:  
Giải pháp có tính hiệu quả cao và có thể áp dụng cho  
các nhà máy khác nếu gặp vấn đề tương tự.  
+ Đưa các khoảng vận hành tối ưu này vào cài đặt  
trong phần mềm APC (Advance Process Control) và điều  
chỉnh các biến liên quan để hạn chế sự thay đổi lớn hiệu  
suất thu hồi khi biến CV và MV tự điều chỉnh, tiệm cận với  
nhau.  
Tài liệu tham khảo  
1. BSR. Sổ tay vận hành Phân xưởng PRU & RFCC.  
2. BSR. Phần mềm điều khiển Advance Process Control  
(APC).  
ADJUSTMENT AND OPTIMISISATION OF OPERATING PARAMETERS  
OF PROPYLENE RECOVERY UNIT TO MAXIMISE PROPYLENE RECOVERY  
WHILE OPERATING AT 110-115% OF DESIGN CAPACITY  
Ho Quang Xuan Nhan1, Nguyen Hoang Tri2, Dang Ngoc Dinh Diep1  
1Binh Son Refining and Petrochemical Joint Stock Company  
2Vietnam Oil and Gas Group  
Email: nhanhqx@bsr.com.vn  
Summary  
Based on observations and statistics of the data of propylene loss from sources for evaluation (sample analysis results, operating  
parameters, etc..) at the Propylene Recovery Unit (PRU) of Dung Quat Oil Refinery, Binh Son Refining and Petrochemical Joint Stock  
Company has come up with solutions to fine-tune the operating conditions in a timely manner, reducing propylene loss in the context of  
changing input crude oil properties and operating at 115% of the PRU’s design capacity. The result of the project has helped the refinery  
solve the problem of shortage of propylene raw materials to supply for the Polypropylene Unit to produce polypropylene resin.  
Key words: Dung Quat Oil Refinery, optimise operating parameters, propylene, polypropylene.  
DẦU KHÍ - SỐ 2/2020  
45  
pdf 8 trang yennguyen 16/04/2022 2060
Bạn đang xem tài liệu "Tinh chỉnh và tối ưu các thông số vận hành phân xưởng PRU nhằm tối đa thu hồi sản phẩm propylene trong điều kiện phân xưởng vận hành ở công suất cao 110-115% thiết kế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftinh_chinh_va_toi_uu_cac_thong_so_van_hanh_phan_xuong_pru_nh.pdf