Tóm tắt Luận án Nghiên cứu bào chế nano nhũ tương nhỏ mắt Diclofenac và bước đầu đánh giá sinh khả dụng của chế phẩm

CÁC KÝ HIU, CHVIT TT DÙNG TRONG LUN ÁN  
ADC  
AIC  
Acid diclofenac  
The Akaike information criterion  
The area under the curve (Diện tích dưới đường cong)  
AUC  
AUMC  
Area under the first moment curve (Diện tích dưới đường  
cong ở thời điểm đầu).  
BCS  
Biopharmaceutical Classification System (Bảng phân loại sinh  
dược học)  
CĐDH  
CDH  
Cmax  
Chất đồng diện hoạt  
Chất diện hoạt  
Maximum concentration (Nồng độ thuốc tối đa)  
CTBC  
CTCL  
CTTƯ  
DC  
Công thức bào chế  
Chỉ tiêu chất lượng  
Công thức tối ưu  
Dược chất  
DD  
Dung dịch  
ĐNH  
FDA  
Đồng nhất hóa  
Food and Drug Administration (Cơ quan quản lý thuốc – thực  
phẩm)  
GP  
Giải phóng  
GPDC  
Giải phóng dược chất  
HPLC  
HQC  
High Performance Liquid Chromatography (Sắc ký lỏng)  
High quality control sample (Mẫu kiểm chứng nồng độ cao)  
IPM  
Isopropyl myristat  
IVIVC  
In vitro in vivo correlation (tương quan in vitro in vivo)  
KTG  
Kích thước giọt  
LC-MS  
Liquid chromatography–mass spectrometry (Sắc ký lỏng khối  
phổ)  
LLOQ  
LQC  
Lower Limit of Quantification (Giới hạn định lượng dưới)  
Lower quality control sample (Mẫu kiểm chứng nồng độ thấp)  
MCT  
Medium-chain triglycerides (triglycerid có acid béo mạch  
trung bình)  
MQC  
Middle quality control sample (Mẫu kiểm chứng nồng độ  
trung bình)  
MRT  
MT  
Mean residence time (Thời gian lưu trung bình)  
Môi trường  
MTPT  
NaDC  
NNT  
Môi trường phân tán  
Natri diclofenac  
Nano nhũ tương  
PdI  
Polydispersity index (chỉ số đa phân tán)  
Relative standard deviation (Độ lệch chuẩn tương đối)  
Standard deviation (Độ lệch chuẩn)  
Sinh khả dụng  
RSD  
SD  
SKD  
TCCS  
TEM  
Tiêu chuẩn cơ sở  
Transmission electron microscopy (Hiển vi điện tử truyền  
qua)  
Tmax  
Maximum time (Thời gian đạt nồng độ thuốc tối đa)  
MỞ ĐẦU  
Tính cp thiết ca lun án  
Công nghệ nano đã và đang tạo ra một cuộc cách mạng lớn trong bào  
chế thuốc hiện đại. Sử dụng công nghệ nano để thiết kế các hệ phân phối  
thuốc mới đã tạo nên sự phát triển của ngành y học, hứa hẹn những tiến bộ  
đột phá trong điều trị và chẩn đoán. Tuy nhiên, trong ngành công nghiệp  
dược phẩm Việt Nam, các chế phẩm được bào chế theo công nghệ nano vẫn  
còn mới mẻ và chưa được ứng dụng vào sản xuất.  
Diclofenac là một DC điển hình của nhóm NSAIDs, có khả năng  
ngăn chặn sự co đồng tử xảy ra trong quá trình lấy tinh thể đục, làm giảm  
viêm và đau trong tổn thương biểu mô giác mạc sau phẫu thuật. Diclofenac  
là một dược chất có độ hòa tan kém, các chế phẩm thuốc nhỏ mắt  
diclofenac hiện có trên thị trường chủ yếu ở dạng dung dịch có hiệu quả  
điều trị không cao.  
NNT là một trong số các hệ bào chế có cấu trúc nano đã và đang  
nhận được sự quan tâm của rất nhiều các nhà khoa học trên thế giới. Nhiều  
nghiên cứu đã chứng minh, NNT làm tăng tỉ lệ hấp thu thuốc vào các mô  
bên trong mắt, tăng thời gian lưu thuốc trước giác mạc, cải thiện SKD và  
hiệu quả điều trị tại mắt. Các nghiên cứu cũng chỉ ra đây là hệ phân phối  
thuốc tại mắt tiềm năng cho các DC thuộc nhóm II, III trong bảng phân loại  
sinh dược học (BCS).  
Chính vì vy, nghiên cu bào chế nano nhũ tương nhỏ mt cha  
diclofenac và bước đầu đánh giá sinh khả dng ca chế phm là vấn đề cp  
thiết, có ý nghĩa khoa học, góp phn phát trin nghiên cu, bào chế thuc  
theo công nghnano Vit Nam.  
Mc tiêu ca lun án  
1. Xây dựng được công thức và quy trình bào chế nano nhũ tương nhỏ  
mắt diclofenac 0,1% ở quy mô phòng thí nghiệm.  
2. Nâng quy mô bào chế, dự thảo được tiêu chuẩn cơ sở, đánh giá độ  
ổn định cho nano nhũ tương nhỏ mắt diclofenac 0,1%.  
1
3. Đánh giá được sinh khả dụng của chế phẩm trên thỏ thí nghiệm và  
bước đầu thiết lập được tương quan in vitro in vivo của chế phẩm.  
Những đóng góp mới của luận án  
Lần đầu tiên ở Việt Nam, nano nhũ tương nhỏ mắt diclofenac được  
tiến hành nghiên cứu tương đối đầy đủ: từ lựa chọn công thức bào chế, xây  
dựng quy trình bào chế, nâng quy mô, dự thảo tiêu chuẩn cơ sở, nghiên cứu  
độ ổn định, đánh giá SKD in vivo trên súc vật đến thiết lập tương quan  
in vitro in vivo. Luận án đã có những đóng góp mới như sau:  
- Xây dựng công thức và quy trình bào chế cơ bản nano nhũ tương  
nhỏ mắt diclofenac bằng thiết bị siêu âm, thiết bị siêu âm kết hợp đồng nhất  
hóa áp suất cao, thiết bị phân cắt tốc độ cao.  
- Xây dựng mô hình đánh giá SKD của chế phẩm nano nhũ tương  
nhỏ mắt chứa diclofenac trên mắt thỏ. Mô hình này cho thấy, chế phẩm có  
khả năng kéo dài thời gian lưu thuốc trước giác mạc và làm tăng thấm dược  
chất qua giác mạc nên cải thiện SKD của chế phẩm hơn so với dạng dung  
dịch đối chiếu.  
- Xây dựng mô hình và thiết lập tương quan in vitro in vivo. Tương  
quan sau khi thiết lập được ứng dụng trong xây dựng tiêu chuẩn cơ sở cho  
chế phẩm và có thể sử dụng để nghiên cứu phát triển sản phẩm, kiểm soát  
chất lượng sản phẩm.  
Cấu trúc của luận án  
Luận án gồm 149 trang không kể tài liệu tham khảo và phụ lục, 58  
bảng, 37 hình, 165 tài liệu tham khảo. Bố cục gồm: Đặt vấn đề (1 trang),  
tổng quan (32 trang), nguyên liệu, trang thiết bị, nội dung và phương pháp  
nghiên cứu (21 trang), Kết quả nghiên cứu (73 trang), Bàn luận (20 trang),  
Kết luận, đề xuất (2 trang), Danh mục các công trình đã công bố liên quan  
đến luận án (1 trang), Tài liệu tham khảo (14 trang).  
2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN  
1.1. THÔNG TIN VỀ DƢỢC CHẤT ACID DICLOFENAC  
1.1.1. Công thức hóa học  
Hình 1.1. Công thức cấu tạo của acid diclofenac  
1.1.2. Đặc tính lý hóa  
Tính chất vật lý: Bột kết tinh màu trắng hoắc gần trắng, hơi hút ẩm, rất  
ít tan trong nước, độ tan phụ thuộc pH. Tan tốt trong dầu thực vật.  
Tính chất hóa học:  
- Tính acid yếu, pKa = 4,0.  
1.1.3. Tác dụng, chỉ định  
Diclofenac thuộc nhóm chống viêm không steroid - NSAIDs, có tác  
dụng ức chế tổng hợp prostagladin rõ rệt, tạo ra tác dụng chống viêm, giảm  
đau mạnh.  
Hiện nay trên thị trường mới chỉ có DD thuốc nhỏ mắt chứa NaDC.  
Chỉ định: DD nhỏ mắt 0,1% NaDC giảm đau các tổn thương biểu mô do  
chấn thương, phẫu thuật, điều trị viêm sau phẫu thuật, các bệnh viêm mạn  
tính không lây nhiễm, ngăn ngừa thu hẹp đồng tử trong phẫu thuật đục thủy  
tinh thể, giảm các triệu chứng do viêm màng kết mạc.  
1.2. NANO NHŨ TƢƠNG .  
1.2.1. Khái niệm  
NNT là hệ phân tán siêu vi dị thể, có phân bố KTG nằm trong  
khoảng từ 20 - 500 nm, được hình thành từ hai chất lỏng không đồng tan,  
trong đó một chất lỏng là pha phân tán (pha nội, pha không liên tục) được  
phân tán vào chất lỏng thứ hai là MTPT (pha ngoại, pha liên tục), được ổn  
định bằng CDH và CĐDH.  
3
1.2.2. Thành phần  
NNT được hình thành bởi sự hòa trộn của pha dầu, pha nước, CDH,  
CĐDH và một số thành phần khác.  
1.2.3. Kỹ thuật bào chế nano nhũ tƣơng  
1.2.3.1. Kỹ thuật phân tán hay nhũ hóa sử dụng năng lượng cao  
Kỹ thuật này có thể được thực hiện trên các thiết bị như: thiết bị  
ĐNH phân cắt tốc độ cao, thiết bị ĐNH áp suất cao, thiết bị siêu âm.  
1.2.3.2. Kỹ thuật tự nhũ hóa hay nhũ hóa sử dụng năng lượng thấp  
Bao gồm các phương pháp: phương pháp điểm đảo pha, phương pháp  
nhiệt độ đảo pha, phương pháp tự nhũ hóa  
1.2.4. Đặc tính của nano nhũ tƣơng  
Các đặc tính quan trọng của NNT bao gồm phân bố KTG và chỉ số  
đa phân tán, đặc tính động học, hiệu điện thế bề mặt (thế zeta), độ nhớt.  
1.2.5. Ƣu nhƣợc điểm ca nano nhũ tƣơng  
Ƣu điểm: Tăng độ tan của dược chất, tăng sự ổn định của dược chất, bảo  
vệ dược chất khỏi sự thủy phân và oxy hóa, tăng hấp thu, tăng sinh khả dụng, tác  
dụng tại đích, tăng hoạt tính, giảm độc tính, sử dụng được trên nhiều đường  
dùng. Tăng hoạt tính, giảm độc tính, sử dụng được trên nhiều đường dùng.  
Nhƣợc điểm: Sử dụng nồng độ cao chất diện hoạt, chất đồng diện hoạt. Độ  
ổn định bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ và pH, khó khăn trong quá trình bảo quản.  
1.3. NANO NHŨ TƢƠNG NHỎ MẮT  
1.3.1. Đặc điểm cấu tạo của mắt liên quan đến hấp thu dƣợc chất.  
Mắt cấu tạo bởi 3 lớp: lớp ngoài, lớp giữa và lớp trong. Các yếu tố  
trước giác mạc cộng với thời gian tiếp xúc với màng hấp thu ngắn là lý do  
chính làm cho lượng thuốc được hấp thu vào các mô bên trong thấp hơn 5%  
tổng lượng thuốc được đưa vào.  
1.3.2. Một số nghiên cứu về nano nhũ tƣơng nhỏ mắt  
NNT dùng cho nhãn khoa được nghiên cứu với nhiều các hợp chất  
khác nhau như: dorzolamid, ganciclovir, flurbiprofen axetil, acetazolamid,  
azithromycin, timolol maleat. Các kết quả nghiên cứu đều chứng minh sự  
cải thiện SKD của dạng thuốc NNT so với các dạng thuốc thông thường.  
4
1.3.3. Đánh giá sinh khả dụng của nano nhũ tƣơng trên mắt  
1.3.3.1. Đánh giá giải phóng dược chất in vitro  
- Màng GP: màng thẩm tích hoặc túi thẩm tích có giới hạn KLPT  
thường 12 - 14 kDa; đôi khi sử dụng màng lọc cellulose acetat với kích  
thước lỗ lọc thường là 0,2 µm.  
- Môi trường khuếch tán: thường là đệm phosphat pH 7,4 hoặc DD  
nước mắt nhân tạo. Môi trường khuếch tán được điều nhiệt, duy trì ở một  
khoảng nhiệt độ thích hợp và được khuấy trộn với tốc độ nhất định.  
- Nhiệt độ: 34 ± 0,5oC (nhiệt độ bề mặt nhãn cầu) hoặc 37 ± 0,5ºC.  
- Thiết bị đánh giá GP thuốc: bình Franz, thiết bị thẩm tách micro  
hoặc thiết bị thử hòa tan khác.  
1.3.2.2. Đánh giá sinh khả dụng in vivo  
Với những thuốc mà đích tác dụng là trong nhãn cầu thì định lượng  
DC trong dịch tiền phòng là phù hợp nhất bởi đây là khu vực trung gian vận  
chuyển các chất đến các mô và tổ chức trong mắt. Đây cũng là phương  
pháp được chọn để đánh giá SKD NNT nhỏ mắt diclofenac.  
1.3.3.3. Tương quan in vitro – in vivo  
Mối tương quan in vitro – in vivo là một mô hình toán học mô tả mối  
quan hệ giữa đặc tính in vitro của một dạng bào chế và đáp ứng in vivo  
tương ứng. Thông thường, đặc tính in vitro chính là tốc độ và/hoặc mức độ  
GPDC và đáp ứng in vivo là nồng độ thuốc trong máu hay lượng thuốc  
được hấp thu. Sau khi tương quan được thiết lập, những thông số thu được  
từ kết quả nghiên cứu in vitro sẽ dùng để thay thế cho những thông số thu  
được từ kết quả nghiên cứu in vivo vốn tiêu tốn rất nhiều tiền của, thời gian,  
nhân lực và làm tăng giá thành sản phẩm của thuốc. Kết quả này cũng là cơ  
sở xét miễn nghiên cứu sinh khả dụng và tương đương sinh học; cơ sở dùng  
để đánh giá ứng dụng của các đặc điểm và phương pháp thử hòa tan; cơ sở  
cho kiểm tra chất lượng sản xuất và lựa chọn công thức thuốc thích hợp.  
5
CHƢƠNG 2. NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ, NỘI DUNG  
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
2.1. Nguyên liệu và thiết bị  
2.1.1. Nguyên liệu  
Nguyên liệu, hóa chất, tá dược sử dụng trong nghiên cứu đạt tiêu  
chuẩn DĐVN IV, tiêu chuẩn nhà sản xuất, tinh khiết phân tích và dùng cho  
HPLC.  
2.1.2. Thiết bị  
Sử dụng các thiết bị bào chế và đánh giá tin cậy: máy siêu âm cầm  
tay Labsonic®M Sartorius, máy ĐNH phân cắt Unidriver X1000, máy  
ĐNH dưới áp suất cao EmulsiFlex – C5, hệ thống đánh giá GP thuốc qua  
màng Hanson Research, máy sắc ký lỏng hiệu năng cao Agilent 1260  
Infinite, kính hiển vi điện tử truyền qua EMLab – NIHE, máy đo phân bố  
kích thước tiểu phân và thế zeta Zetasizer Nano ZS90.  
2.2. Nội dung nghiên cứu  
- Nghiên cứu xây dựng công thức, quy trình bào chế NNT diclofenac  
và đánh giá một số đặc tính của chế phẩm.  
- Nâng quy mô bào chế, và dự thảo tiêu chuẩn chất lượng của NNT  
nhỏ mắt diclofenac.  
- Bước đầu đánh giá SKD của NNT nhỏ mắt diclofenac trên mắt thỏ  
thí nghiệm.  
- Thiết lập tương quan in vitro in vivo và xây dựng tiêu chuẩn cơ sở  
của chế phẩm NNT nhỏ mắt diclofenac.  
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu  
2.3.1. Phƣơng pháp bào chế nano nhũ tƣơng diclofenac  
Bước 1: Hòa tan hoàn toàn DC vào pha dầu (dung môi pha dầu, CDH  
thân dầu, CĐDH) ở nhiệt độ 60 – 65oC. Bước 2: Hòa tan, đun nóng pha  
nước (dung môi – nước cất pha tiêm, CDH thân nước, CĐDH thân nước, hệ  
đệm, chất bảo quản) lên 65 70oC. Bước 3: Tiến hành nhũ hóa pha dầu vào  
pha nước bằng thiết bị siêu âm hoặc thiết bị siêu âm kết hợp ĐNH áp suất  
cao hoặc thiết bị ĐNH phân cắt tốc độ cao. Bước 4: Điều chỉnh pH và thể  
tích. Bước 5: Lọc qua màng cellulose acetat 0,2 µm để tiệt khuẩn. Bước 6:  
Đóng lọ thuốc nhỏ mắt đã xử lý, dán nhãn, hoàn chỉnh thành phẩm.  
6
Với những mẫu cần đánh giá độ vô khuẩn thì pha dầu cần được tiệt  
khuẩn bằng nhiệt khô, pha nước được lọc tiệt khuẩn và quy trình 6 bước  
được thực hiện trong buồng pha chế vô khuẩn Bioair Topsafe 1.2  
2.3.2. Phƣơng pháp bào chế dung dịch nhỏ mắt diclofenac so sánh  
DD đối chiếu là dung dịch thuốc nhỏ mắt NaDC được pha theo CT  
tham khảo trong tài liệu Thực tập bào chế.  
2.3.3. Phƣơng pháp đánh giá một số đặc tính của hệ nano nhũ tƣơng  
2.3.3.1. Các đặc tính vật lý của hệ nano nhũ tương  
a. Phân bố kích thước giọt: Sử dụng máy quang phổ photon ánh sáng  
Zetasizer Nano ZS90.  
b. Hình thái giọt nhũ tương: Sử dụng kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM)  
EMLab NIHE.  
c. Thế zeta: Sử dụng thiết bị đo thế zeta: Zetasizer Nano ZS90.  
d. Độ nhớt: Sử dụng nhớt kế Brookfield với đầu đo S1, tốc độ quay là 400  
vòng/phút, nhiệt độ đo 25 ± 2oC.  
e. Độ bền của hệ: Trong điều kiện thường điều kiện khắc nghiệt.  
2.3.3.2. pH: Thử theo dược điển Việt Nam IV (phụ lục 6.2).  
2.3.3.3. Định lượng dược chất trong nano nhũ tương  
Bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) với các điều kiện  
như sau: Pha tĩnh: Cột InertSustain®C8 (GL Science – Nhật Bản), kích  
thước 150 mm × 4,6 mm (octyl silica gel; 5 µm).  
. Dung dịch đệm phosphat pH 2,5: pha dung dịch gồm acid phosphoric  
0,01 M và natri dihydrophosphat 0,01 M rồi điều chỉnh pH tới 2,5 bằng hai  
thành phần này (nếu cần).  
. Pha động: hỗn hợp methanol và dung dịch đệm phosphat pH 2,5 với tỷ  
lệ 75/25, lọc qua màng cellulose acetat 0,45 µm, rồi siêu âm 15 phút. Tốc  
độ dòng pha động: 1 mL/phút. Thể tích tiêm mẫu: 20 µL. Detector UV  
bước sóng: 276 nm.  
. Tiến hành: Chuẩn bị DD chuẩn (NaDC/methanol, 40g/ml), DD thử  
(NNT/methanol). Lọc DD chuẩn và thử qua màng lọc 0,45µm. Tiến hành  
sc ký lần lượt vi DD chun và DD th. Tính nồng độ ADC trong mt chế  
phm da vào diện tích pic thu được trên sắc ký đồ ca DD chun, DD thvà  
hàm lưng C14H10Cl2NNaO2 trong NaDC chun.  
7
2.3.3.4. Phương pháp xác định tỉ lệ dược chất được nhũ tương hóa  
Thêm natri clorid đến bão hòa vào 40 ml NNT, rồi tiến hành li tâm  
với tốc độ 12000 vòng/phút ở nhiệt độ 40 2oC, trong 30 phút để tách riêng  
2 pha dầu và nước. Định lượng dược chất trong pha nước bằng HPLC  
tương tự mục 2.3.3.3.  
2.3.3.5. Phương pháp đánh giá khả năng giải phóng dược chất in vitro  
Sử dụng thiết bị đánh giá sự GP thuốc: bình Franz. Ngăn nhận chứa 7  
ml môi trường, ngăn cho là 1 ống trụ tròn, đường kính trong 1 cm, chứa  
được 1 ml mẫu.  
Điều kiện thử: Màng GP: màng cellulose acetat 0,2 µm hoặc màng  
Spectra/Por® 2 Dialysis Membrane (hãng Spectrum Laboratories) 12 - 14  
kD. Diện tích bề mặt màng khuếch tán: 0,785 cm2 Môi trường khuếch tán:  
.
DD đệm phosphat pH 7,4 (trong nghiên cứu tương quan in vitro in vivo:  
thay đổi môi trường, bổ sung CDH, dung môi). Thể tích môi trường  
khuếch tán: 7 ml. Nhiệt độ môi trường khuếch tán: 34,0 ± 0,5ºC. Tốc độ  
khuấy: 400 vòng/phút. Lượng mẫu NNT đem thử: 1 ml.  
Lấy mẫu:  
- Lấy mẫu tại thời điểm nhất định, mỗi thời điểm lấy mẫu 1 lần, mỗi  
lần 1 ml và đồng thời bổ sung 1 ml môi trường khuếch tán mới.  
- Lượng DC GP tại từng thời điểm được xác định bằng phương pháp  
sắc ký lỏng hiệu năng cao. Mẫu lấy xong được tiêm thẳng vào hệ thống sắc  
ký.  
2.3.3.6. Thử vô khuẩn  
Thử theo dược điển Vit Nam IV (Phlục 13.7, Phương pháp màng  
lc).  
2.3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu độ ổn định  
Việc khảo sát độ ổn định của thuốc được thực hiện dựa theo Hướng  
dẫn của ASEAN với một số điều chỉnh. Cụ thể như sau:  
- Đối tượng thử: Mẫu nano nhũ tương diclofenac được đóng trong lọ  
thuốc nhỏ mắt bằng HDPE đậy kín.  
Điều kin bo qun và chu kly mu kim tra: ngăn mát tủ lnh (5  
o
± 3 C); điu kin thc trong phòng thí nghim (15 35oC; 60 - 90%); lão  
hóa cp tc (trong tvi khí hu) (40 ± 2oC; 75 ± 5%). Định k(0, 1, 3, 6)  
tháng ly mu kim tra. Định kkho sát các chtiêu: tính cht, gii hn  
8
cho phép vthể tích, định tính, định lượng, phần trăm dược cht gii phóng  
in vitro theo thời gian, kích thước giọt nhũ tương và PdI, thế zeta, độ nht,  
pH, độ vô khun, tlệ dược chất được nhũ tương hoá.  
2.3.5. Phƣơng pháp thử kích ứng mắt  
Thử nghiệm theo tiêu chuẩn ISO 10993-10: 2002 (E); B.3 “Ocular  
Irritation test”.  
2.3.6. Phƣơng pháp nghiên cứu sinh khả dụng  
2.3.6.1.Phương pháp định lượng dược chất trong dịch tiền phòng  
DC có trong dịch tiền phòng của mắt thỏ sau khi nhỏ DD hoặc NNT  
nhỏ mắt diclofenac được định lượng bằng phương pháp HPLC với detector  
mảng diod (DAD).  
2.3.6.2.Thẩm định phương pháp định lượng diclofenac trong dịch tiền  
phòng  
Quy trình thẩm định phương pháp định lượng được tiến hành theo  
hướng dẫn của FDA về tính chọn lọc, đường chuẩn và khoảng tuyến tính,  
giới hạn định lượng dưới, độ đúng, độ chính xác (độ lặp lại trong ngày và  
khác ngày), độ ổn định của mẫu định lượng.  
2.3.6.3.Đánh giá sinh khả dụng và các thông số dược động học  
+ Quy trình xử lý mẫu và phân tích  
Do nồng độ acid diclofenac (ADC) trong dch tin phòng khá thp nên  
phi thêm chuẩn để ADC trong mẫu đạt nồng độ trong khong tuyến tính đã  
kho sát (500 8000 ng/ml). Dch tiền phòng sau đó được ly tâm tốc độ  
12000 vòng/phút, tách ly dch trong rồi định lượng bằng phương pháp sắc  
lng hiệu năng cao trong các điu kiện sau như mục 2.3.3.3 vi thtích  
tiêm mu: 50 µL.  
+ Quy trình đánh giá sinh khả dng:  
Chuẩn bị 6 lô thỏ, mỗi lô gồm 12 con thỏ có trọng lượng từ 2,5 – 3 kg.  
Lần lượt nhỏ vào mắt trái 0,05 ml NNT, nhỏ vào mắt phải 0,05 ml DD. Ghi  
lại thời điểm nhỏ thuốc.  
Lấy mẫu: Mỗi con thỏ chỉ được lấy mẫu 1 lần tại một thời điểm nhất định.  
Lấy mẫu tại 12 thời điểm lựa chọn tương ứng với 12 con thỏ lần lượt là 10,  
20, 30, 40, 50, 60, 75, 90, 105, 120, 150 và 180 phút. Sử dụng kim tiêm  
đường kính 30 gauge. Thể tích dịch tiền phòng lấy ra là 100 μL. Xử lý mẫu  
sau đó phân tích bằng phương pháp HPLC.  
9
Tính toán và xử lý số liệu: Các thông số dược động học (AUC, AUMC, λz)  
được tính toán bằng phương pháp không dựa trên mô hình ngăn với sự trợ  
giúp của phần mềm Phoenix WinNonlin 6.3.  
2.3.7. Phƣơng pháp xây dựng tƣơng quan in vitro in vivo  
2.3.7.1. Đánh giá ảnh hưởng của môi trường giải phóng tới sự giải  
phóng dược chất in vitro  
Điều kiện: tương tự mục 2.3.3.2  
Mẫu thử: 1 ml nano nhũ tương diclofenac 0,093% pha chế ở quy mô  
100 ml theo quy trình được lựa chọn. Màng giải phóng: màng Spectra/Por®  
2 Dialysis Membrane. Môi trường khuếch tán: DD đệm phosphat với các  
pH khác nhau 4,0; 4,5; 5,8; 6,8; 7,4 và có thêm CDH Tween 80, ethanol  
làm tăng độ tan của DC, tăng khả năng giải phóng DC.  
Lấy mẫu: Lấy mẫu tại thời điểm 10 phút, 20 phút, 30 phút, 40 phút, 50  
phút, 60 phút, 75 phút, 90 phút, 105 phút, 120 phút, 150 phút, 180 phút, lấy  
mẫu một lần, mỗi lần lấy 1mL rồi bổ sung 1mL môi trường khuếch tán mới.  
Lượng DC giải phóng từ NNT được xác định bằng phương pháp HPLC.  
2.3.7.2. Mô hình hóa đồ thị giải phóng dược chất in vitro  
Sử dụng phần mềm Phoenix WinNolin 6.3, khớp các số liệu của từng  
môi trường giải phóng và lựa chọn mô hình phù hợp nhất (Hill, Weibull,  
Double Weibull, Makoid-Banakar ) trên tiêu chuẩn thông tin Akaike (AIC).  
Mô hình có giá trị AIC nhỏ nhất được xem là mô hình phù hợp nhất.  
2.3.7.3. Thiết lập mô hình tương quan phù hợp  
Sử dụng phần mềm Phoenix IVIVC Toolkit 2.2, mối quan hệ giữa  
tỷ lệ hấp thu in vivo và tỷ lệ giải phóng in vitro được thiết lập trên các mô  
hình sau: Mô hình 1 (PT1): Fabs=AbsScale*Fdiss(Tscale*Tvivo  
)
Mô hình 2 (PT2): Fabs=AbsScale*Fdiss(Tscale*Tvivo-Tshift  
)
Mô hình 3 (PT3): Fabs=AbsScale*[Fdiss(Tscale*Tvivo-Tshift)-AbsBase]  
Trong đó: Fabs: là (tl) gii phóng in vivo dạng NNT so lượng gii  
phóng in vivo tối đa của dng dung dch; AbsScale: là tlệ quy đổi hp thu  
in vivo vi gii phóng in vitro; Fdiss: là tlgii phóng in vitro; Tscale: là tỷ  
lệ quy đổi thi gian hp thu in vivo vi thi gian gii phóng in vitro; Tvivo  
:
thời điểm hp thu in vivo; Tshift: thi gian tim tàng; AbsBase: tlhp thu  
cơ sở.  
10  
2.3.8. Phƣơng pháp ghi và xử lý số liệu  
Sử dụng các phần mềm Microsoft Excel 2013, SPSS, MODDE 8.0,  
INFORM 3.2, FormRules 2.0 và INForm 3.2, Phoenix WinNonlin 6.3,  
Phoenix IVIVC Toolkit 2.2.  
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
3.1. Thẩm định phƣơng pháp định lƣợng dƣợc chất trong mẫu nano  
nhũ tƣơng và môi trƣờng giải phóng  
Kết quthẩm định cho thấy phương pháp có tính đặc hiệu đối vi  
diclofenac. Trong khong nồng độ kho sát có sự tương quan tuyến tính  
gia gia din tích pic và nồng độ acid diclofenac. Kết qukho sát cho  
thấy phương pháp có độ đúng cao với khả năng thu hồi trung bình 100,68%  
và độ lch chuẩn tương đối 1,59% (< 2%). Với điều kin sắc ký đã chọn,  
phương pháp định lượng acid diclofenac có độ lp li cao với độ lch chun  
tương đối 3 nồng độ đều nhỏ hơn 2%.  
3.2. Xây dng công thc và quy trình bào chế nano nhũ tƣơng  
Nano nhũ tương được tiến hành bào chế theo quy trình mc 2.3.1  
bng các kthut bào chế khác nhau: kthut siêu âm, kthut siêu âm kết  
hợp đồng nht hóa áp sut cao và kthut phân ct tốc độ cao.  
3.2.1. Bào chế nano nhũ tương bằng phương pháp siêu âm  
3.2.1.1. Xác định công thức bào chế cơ bản của nano nhũ tương  
a. La chn thành phn: Dược cht, tá dược to pha dầu, pha nước, CDH,  
CĐDH và một sthành phn khác.  
b. Xác định khong tlcác thành phn: Dược cht ADC (0,093%, dung  
môi pha du (2 4%), CDH thân nước (2 4%), CDH thân du (0,5 –  
1%), Chất đồng din hot (0,5 1,5%), đệm (0,1 0,2 mol/l), pH 6,5 –  
7,5, glycerin 5%, nước ct pha tiêm vừa đủ 100%.  
c. Thiết kế thí nghiệm và kết quả: Sử dụng phần mềm MODDE 8.0 để thiết  
kế thí nghiệm theo nguyên tắc hợp tử tại tâm: thu được bảng thiết kế thí  
nghiệm gồm 23 công thức.  
11  
3.2.1.2. Khảo sát lựa chọn thời gian siêu âm  
Qua kho sát la chn thời gian siêu âm 15 phút để bào chế nano nhũ  
tương vi quy mô m100 ml.  
3.2.1.3. Xác định quy trình bào chế cơ bản bằng phương pháp siêu âm  
Với mỗi công thức, 100 ml NNT được bào chế bằng kỹ thuật siêu âm  
với các bước 1, 2, 4, 5, 6 theo quy trình mục 2.3.1, trong đó:  
- Bước 3: Tiến hành ĐNH nhũ tương sử dụng máy siêu âm với tần số  
30000 Hz, biên độ 100 µm, siêu âm liên tục trong thời gian 15 phút.  
3.2.1.4. Đánh giá ảnh hưởng của các thành phần trong công thức đến đặc  
tính vật lý và khả năng giải phóng dược chất in vitro của nano nhũ tương  
Phân tích mối quan hệ nhân quả giữa các biến độc lập các biến  
phụ thuộc, xử lý số liệu bằng phần mềm FormRules 2.0. Các yếu tố ảnh  
hưởng đến khả năng GPDC của NNT: Lượng Span 80 tăng và lượng  
Transcutol HP giảm, hỗn hợp Tw 80/Cre EL làm tăng phần trăm giải phóng  
của dược chất. Các yếu tố ảnh hưởng tới độ bền của NNT: Khi hệ đệm là  
borat thì NNT ADC ổn định nhất. Khoảng pH càng thấp thì độ bền hệ càng  
cao, ở pH lớn hơn thì độ bền hệ giảm. Loại dung môi pha dầu là Miglyol,  
Labrafac hay IPM ít ảnh hưởng tới độ bền của hệ; tuy nhiên với pha dầu là  
Miglyol cho thấy hệ độ bền hệ cao nhất. Các yếu tố ảnh hưởng tới KTG của  
NNT: thành phần dầu là IPM ít làm ảnh hưởng tới sự thay đổi KTG, với  
thành phần dầu là Miglyol và Labrafac đều làm tăng kích thước giọt tuy  
nhiên lượng dầu thay đổi không ảnh hưởng tới KTG. Tỉ lệ chất diện hoạt  
thân nước Tw/Cre tăng sẽ làm tăng kích thước giọt. Các yếu tố làm ảnh  
hưởng tới thế zeta: thành phần đệm borat với lượng đệm nhỏ cũng làm tăng  
thế zeta của hệ nano nhũ tương và làm tăng sự ổn định của hệ. Lượng  
Transcutol HP tăng làm tăng nhẹ thế zeta của hệ nhưng không đáng kể.  
3.2.1.5. Tối ưu hóa công thức bào chế nano nhũ tương  
Lựa chọn được 3 công thức tối ưu khi thay đổi thành phần dầu:  
12  
Bảng 3.22: Thành phần ng thức NNT đƣợc lựa chọn  
X2  
X4 X5 X6  
X8  
Stt  
DC  
X1  
X3  
X7  
X9  
(%)  
(%) (%) (%)  
(mol/l)  
CT1 ADC Tw/Cr : 1/1  
CT2 ADC Tw/Cr : 1/1  
2
2
Miglyol  
IPM  
2
2
0,5 0,5 Borat 0,14 7,5  
0,5 0,5 Borat 0,14 7,5  
Labrafac  
PG  
CT3 ADC Tw/Cr : 1/1  
2
2
0,5 0,5 Borat 0,14 7,5  
Tiến hành bào chế 100 ml mẫu NNT theo công thức tối ưu 1, 2, 3 có  
thành phần như ở bảng 3.22 và đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng. Kết quả  
cho thấy các CTTƯ đều mang đặc tính của chế phẩm NNT. CTTƯ 1 và 2  
được tiến hành lựa chọn để tiến hành thử nghiệm tiếp theo với kỹ thuật bào  
chế siêu âm kết hợp ĐNH áp suất cao.  
3.2.2. Bào chế nano nhũ tƣơng bằng kỹ thuật siêu âm kết hợp đồng  
nhất hóa áp suất cao  
5 CT được lựa chọn để khảo sát cụ thể như sau: CT1, CT 16 và CT  
20 (Bảng 3.17), CTTƯ1 và CTTƯ 2 (Bảng 3.22) để tiến hành khảo sát bào  
chế bằng thiết bị siêu âm kết hợp ĐNH áp suất cao. Mỗi CT bào chế 100 ml  
bằng kỹ thuật siêu âm theo mục 3.2.1.3, sau đó tiến hành ĐNH liên tục 50  
ml mẫu NNT trong 12 phút ở áp suất 500 bar.  
Tiến hành đánh giá một số CTCL của NNT bào chế bằng thiết bị siêu  
âm và siêu âm + ĐNH sau thời gian 12 phút. Kết quả cho thấy quá trình  
đồng nhất hóa sau siêu âm là không cần thiết. Vì thế quy trình này không  
được lựa chọn để bào chế NNT cho các nghiên cứu tiếp theo.  
3.2.3. Bào chế nano nhũ tƣơng bằng thiết bị phân cắt tốc độ cao  
3.2.3.1. Xác định công thức bào chế cơ bản  
Các thành phn công thức được la chọn tương tự như phương  
pháp siêu âm, tuy nhiên trong quá trình tham kho tài liu có điều chnh li  
tlmt sthành phn (du, cht din hot, chất đồng din hot) thấp hơn  
so vi thành phn công thc bào chế bng thiết bsiêu âm vi mong mun  
đạt được chế phẩm nano nhũ tương cho phân bố KTTP đồng nhất, đạt tlệ  
nhũ hóa cao, nhũ tương ổn định, đạt phần trăm giải phóng dược cht cao và  
không gây kích ng mt.  
13  
3.2.3.2. Xác định quy trình bào chế cơ bản bằng máy phân cắt tốc độ  
cao  
Bước 1, 2, 4, 5, 6: Tương tự phương pháp siêu âm. Bước 3: Tiến hành  
đồng nhất hóa nhũ tương sử dụng máy phân cắt tốc độ cao với tốc độ phân  
cắt được khảo sát từ 10000 vòng/phút đến 16000 vòng/phút. Thời gian phân  
cắt từ 5 - 10 phút.  
3.2.3.3. Thiết kế thí nghiệm  
Sử dụng phần mềm MODDE 8.0 để thiết kế thí nghiệm theo nguyên  
tắc hợp tử tại tâm. Thiết kế thí nghiệm được 30 công thức.  
3.2.3.4. Đánh giá ảnh hƣởng của các thành phần công thức đến một số  
đặc tính vật lý của nano nhũ tƣơng  
a. Các đặc tính vật lý của hệ  
Phân tích mối quan hệ nhân quả giữa các biến độc lập các biến  
phụ thuộc, xử lý số liệu bằng phần mềm FormRules 2.0. Các yếu tố ảnh  
hưởng đến KTG của NNT: Tỉ lệ Transcutol HP càng tăng thì KTG tại pic  
của NNT càng tăng. Tỉ lệ CDH càng tăng thì KTG tại pic càng tăng. Nếu tỉ  
lệ CDH nằm trong khoảng 1 - 1,5 % thì KTG nhỏ và hầu như không có sự  
thay đổi. Khi CDH tăng đến 2%, KTG tại pic tăng mạnh. KTG cũng giảm  
khi thời gian phân cắt tăng. Tốc độ phân cắt tăng từ 10000 đến 13000 vòng/  
phút cho thấy làm giảm KTG. Tốc độ phân cắt khoảng 13000 vòng/phút sẽ  
cho KTG thu được từ các mẫu NNT là nhỏ nhất. Nếu tăng tốc độ phân cắt  
từ 13000 đến 16000 vòng/phút sẽ làm KTG tăng dần.  
Các yếu tố ảnh hưởng đến thế điện tích bề mặt của NNT: Tỉ lệ CDH  
thân nước càng giảm, Transcutol HP càng tăng, tỉ lệ Span 80 càng tăng thì  
thế zeta càng giảm làm tăng độ ổn định của hệ. Tỉ lệ CDH thân nước có ảnh  
hưởng lớn nhất, tuy nhiên khi tỉ lệ nằm trong khoảng 1 - 1,5% thì thế zeta ở  
mức thấp nhất, và không thay đổi nhiều.  
Kết quả nghiên cứu chỉ ra NNT được bào chế bằng thiết bị phân cắt  
tốc độ cao cho thấy các mẫu NNT được bào chế ở quy mô nhỏ dễ bị mắc  
kẹt lại trong thiết bị do đó cho tỉ lệ nhũ hóa không cao, hệ NNT kém ổn  
định (thế zeta < 30 mV). Thiết bị có cấu tạo phức tạp khó đảm bảo được  
tiêu chí vô khuẩn trong bào chế thuốc nhỏ mắt. Vì vậy thiết bị này cũng  
không được lựa chọn cho quy trình bào chế NNT trong các nghiên cứu tiếp  
theo.  
14  
3.3. NÂNG QUY MÔ BÀO CHẾ  
Kỹ thuật siêu âm là một trong 3 kỹ thuật được sử dụng trong quá  
trình nhũ hóa bào chế nano nhũ tương diclofenac, đây là kỹ thuật cho thấy  
nhiều ưu điểm khi sử dụng ở quy mô phòng thí nghiệm. Do đó kỹ thuật này  
được lựa chọn trong nghiên cứu nâng quy mô.  
Mẫu nano nhũ tương bào chế theo thành phần CTTƯ 2 có phân bố  
KTG dưới 200 nm, GTTĐ của thế zeta < 30 mV, PdI < 0,3 khi được bào  
chế bằng các kỹ thuật khác nhau, chính vì thế mẫu NNT bào chế theo thành  
phần CTTƯ 2 được lựa chọn để tiến hành khảo sát thời gian siêu âm phù  
hợp khi nâng quy mô lên 1000 ml.  
3.3.1. Khảo sát lựa chọn thời gian siêu âm khi nâng quy mô  
Kết quả chỉ ra rằng lựa chọn thời gian siêu âm là 45 phút cho quy  
trình nâng quy mô bào chế lên 1000 ml là hợp lý và có ý nghĩa thống kê.  
3.3.2. Đánh giá tính lặp lại của quy trình khi nâng quy mô bào chế  
Bào chế mẫu nano nhũ tương theo thành phần CTTƯ 2 với 3 mẻ (mẻ:  
001, 002, 003) ở quy mô 1000 ml theo quy trình mục 3.2.1.3 và mục 3.3.1.  
Tiến hành đánh giá các CTCL theo phương pháp nêu ở mục 2.3.3.  
Nhận thấy các chỉ tiêu này đều nằm trong giới hạn cho phép. Kết quả cho  
thấy không có sự khác nhau về các chỉ tiêu chất lượng giữa 3 mẻ bào chế ở  
quy mô 1000 ml ở cùng điều kiện nghiên cứu (P > 0,05).  
3.4. DỰ THẢO TIÊU CHUẨN CHẤT LƢỢNG CỦA NANO NHŨ  
TƢƠNG NHỎ MẮT DICLOFENAC  
Căn cứ vào các nghiên cứu đã trình bày ở mục 3.2, 3.3 và tham  
khảo “PL 1.14: Thuốc nhỏ mắt” trong DĐVN IV, dự thảo tiêu chuẩn chất  
lượng của NNT nhỏ mắt diclofenac được xây dựng như sau: tính chất (NNT  
màu trắng đục hoặc trong mờ, không mùi); giới hạn cho phép về thể tích  
(nằm trong giới hạn 100% đến 110% thể tích ghi trên nhãn); định tính  
(dương tính với diclofenac); định lượng (phải đạt từ 90,0 đến 110,0% so với  
hàm lượng ghi trên nhãn); phần trăm DC GP in vitro theo thời gian qua  
màng Spectra/Por® 2 Dialysis Membrane (hãng Spectrum Laboratories) 12-  
14 kD. Môi trường đệm phosphat pH 7,4 (1 giờ: < 10%, 2 giờ: 10 – 15%, 3  
giờ: 15 – 25%); KTG nhũ tương (phải nhỏ hơn 200 nm); chỉ số đa phân tán  
(PdI) (phải nhỏ hơn 0,4); thế zeta (phải không dưới 30 mV); độ nhớt (độ  
15  
nhớt của chế phẩm phải từ 4,0 đến 6,0 cP); pH (6,0 8,0); độ vô khuẩn  
(đạt vô khuẩn); tỉ lệ DC được nhũ tương hoá (không dưới 90%).  
3.5. Đánh giá độ ổn định của nano nhũ tƣơng nhỏ mắt  
Kết quả đánh giá tuy có thay đổi, nhưng các chỉ tiêu chất lượng vẫn  
nằm trong giới hạn cho phép trong TCCS sau 6 tháng bảo quản ở cả 3 điều  
kiện. Tính toán dự đoán thọ bằng phần mềm Minitab 17.2.1, tuổi thọ chế  
phẩm bảo quản ở điều kiện 5 ± 3oC dài hơn trên 24 tháng. Như vậy, nano  
nhũ tương nhỏ mắt nên được bảo quản ở 2 – 8oC và hạn dùng thực tế cần  
được xác định dựa trên số liệu nghiên cứu dài hạn đầy đủ (dự kiến là 24  
tháng).  
3.6. Khảo sát đặc tính của mẫu nano nhũ tƣơng đƣợc lựa chọn để đánh  
giá sinh khả dụng  
Mẫu nano nhũ tương theo CTTƯ 2 (bảng 3.22) được tiến hành bào  
chế với quy mô 100 ml theo mục 3.2.1.3. Mẫu nano nhũ tương sau bào chế  
được đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng theo các phương pháp đã nêu mục  
2.3.3. Sau đây là một số kết quả thu được:  
a. Hình thức: NNT có màu trắng đục, đồng nhất, để lâu không bị phân lớp.  
b. Hình thái hệ  
Hình 3.31: Ảnh TEM của nano nhũ tƣơng diclofenac  
Nhn xét: nh TEM ca NNT cho thy: các tiểu phân đều có hình  
tròn, tách ri nhau, và có lớp CDH và CĐDH (màu nhạt hơn) bao xung  
quanh các tiu phân.  
16  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 29 trang yennguyen 05/04/2022 6360
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu bào chế nano nhũ tương nhỏ mắt Diclofenac và bước đầu đánh giá sinh khả dụng của chế phẩm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_bao_che_nano_nhu_tuong_nho_mat_di.pdf