Luận án Nghiên cứu nồng độ H-FABP trong chẩn đoán và tiên lượng nhồi máu cơ tim cấp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
ĐẠI HỌC HUẾ  
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC  
GIAO THỊ THOA  
NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ H-FABP  
TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ TIÊN LƢỢNG  
NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP  
LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC  
HUẾ - 2018  
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
ĐẠI HỌC HUẾ  
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC  
GIAO THỊ THOA  
NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ H-FABP  
TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ TIÊN LƢỢNG  
NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP  
LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC  
Chuyên ngành: Nội Tim Mạch  
Mã số: 62 72 01 41  
Hƣớng dẫn khoa học:  
PGS TS NGUYỄN LÂN HIẾU  
GS TS HUỲNH VĂN MINH  
HUẾ - 2018  
 
LỜI CẢM ƠN  
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn đến:  
Ban Giám đốc Đại học Huế, Ban Giám hiệu Trường Đại học Y Dược  
Huế, Ban đào tạo Sau Đại học Đại học Huế, Phòng đào tạo Sau Đại học Đại  
học Y Dược Huế.  
Ban Chủ nhiệm cùng QThầy Cô, Anh Chị đồng nghiệp trong Bộ  
môn Nội - Trường Đại học Y Dược Huế.  
Ban Giám đốc Sở Y Tế thành phố Đà Nẵng, Ban Giám đốc Bệnh viện  
Đà Nẵng, Phòng Tổ chức Cán bộ Sở Y Tế thành phố Đà Nẵng, Phòng Tổ  
chức Cán bộ Bệnh viện Đà Nẵng.  
Ban Chủ nhiệm khoa, Anh Chị bác sĩ đồng nghiệp, kỹ thuật viên, điều  
dưỡng, hộ lý tại các khoa phòng Bệnh viện Đà Nẵng: Nội Tim mạch, Phòng  
khám Cấp cứu, Hồi sức tích cực - Chống độc, Sinh hóa, Huyết học, Thăm dò  
chức năng, Chẩn đoán hình ảnh.  
Đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá  
trình học tập và thực hiện luận án này.  
Đặc biệt, tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:  
GS.TS.Huỳnh Văn Minh, PGS.TS.Nguyễn Lân Hiếu là Quý Thầy kính  
yêu, mẫu mực, trực tiếp hướng dẫn luận án, đã hết lòng dạy dỗ, dìu dắt, truyền  
thụ kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện luận án.  
PGS.TS.Trần Văn Huy, GS.TS.Hoàng Khánh, GS.TS. Trần Hữu Dàng,  
GS.TS.Nguyễn Hải Thủy, PGS.TS.Lê Thị Bích Thuận, PGS.TS.Nguyễn Anh Vũ,  
PGS.TS.Hoàng Bùi Bảo, PGS.TS.Hoàng Thị Thu Hương, PGS.TS Nguyễn Thị  
Thúy Hằng, PGS.TS.Hoàng Anh Tiến, TS.Nguyễn Cửu Lợi, TS. Lê Văn Chi,  
TS.Phù Thị Hoa, là những Quý Thầy Cô kính yêu, mẫu mực, đã tận tình hướng  
dẫn, giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện luận án.  
Ban Giám đốc Bệnh viện Đà Nẵng, những vị lãnh đạo đáng kính, gần  
gũi, thân thương, đã luôn luôn động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho  
tôi trong suốt quá trình làm việc, học tập, thực hiện luận án.  
Bs.CK II. Phan Thị Nho - Trưởng khoa Sinh hóa Bệnh viện Đà Nẵng,  
luôn quan tâm ân cần, tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi  
trong suốt quá trình thực hiện xét nghiệm nghiên cứu.  
Tất cả bệnh nhân và thân nhân bệnh nhân tham gia nghiên cứu, những  
người đã cộng tác nhiệt tình và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình  
thu thập số liệu.  
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn vô cùng và tình cảm yêu thương  
nhất đến gia đình, bạn bè, những người thân thương đã luôn sát cánh bên tôi, là  
điểm tựa, là động lực, là nguồn động viên an ủi quý giá nhất.  
Huế, ngày 15 tháng 05 năm 2018  
Giao Thị Thoa  
LỜI CAM ĐOAN  
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số  
liệu, kết quả nêu trong luận án này là trung thực và chưa từng được ai công bố  
trong bất kỳ một công trình nào khác.  
Nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.  
Tác giả luận án  
Giao Thị Thoa  
 
CHỮ VIẾT TẮT  
TIẾNG NƢỚC NGOÀI  
ACC  
AHA  
AMI  
AUC  
CABG  
CE  
: American College of Cardiology (Trường môn Tim mạch Hoa Kỳ)  
: American Heart Associations (Hội Tim mạch Hoa Kỳ)  
: Acute myocardial infarction (Nhồi máu cơ tim cấp)  
: Area Under the Curve (Diện tích dưới đường cong)  
: Coronary artery bypass grafting (Bắc cầu động mạch vành)  
: European conformity (Nhãn hiệu CE của cộng đồng Châu Âu)  
: Creatine kinase  
CK  
cTnT  
DSA  
: Cardiac Troponin T  
: Digital Subtraction Angiography (Kỹ thuật chụp mạch máu số  
hóa xóa nền)  
EF  
: Ejection fraction (Phân suất tống máu)  
: Enzyme-Linked Immunosorbent Assay (Xét nghiệm hấp thụ  
miễn dịch liên kết với enzyme)  
ELISA  
ESC  
: European Society of Cardiology (Hiệp hội Tim mạch Châu Âu)  
: Hemoglobin  
Hb  
H-FABP  
: Heart-type Fatty Acid Binding Protein (Protein gắn kết acid béo  
loại tim)  
IQR  
LR  
: Interquartile Range (Khoảng tứ phân vị)  
: Likelihood ratio (Tỉ số khả dĩ)  
NPV  
: Negative predictive value (Giá trị dự báo âm tính)  
NT-proBNP : N-terminal fragment pro B-type natriuretic peptide  
NYHA  
OR  
: New York Heart Association (Hội Tim mạch học New York)  
: Odds ratio (Tỷ suất chênh)  
PAMI  
: Primary Angioplasty in Myocardial Infarction trials (Can thiệp  
động mạch vành nguyên phát ở nhồi máu cơ tim cấp)  
 
PPV  
RUO  
SD  
: Positive predictive value (Giá trị dự báo dương tính)  
: Research use only (Chỉ dùng trong nghiên cứu)  
: Standard Deviation (Độ lệch chuẩn)  
Se  
: Sensitivity (Độ nhạy)  
Sp  
: Specificity (Độ đặc hiệu)  
TIMI  
: Thrombosis In Myocardial Infarction (Huyết khối trong nhồi  
máu cơ tim)  
URL  
WHF  
WHO  
X
: Upper reference limit (Giới hạn trên tham chiếu)  
: World Heart Federation (Liên đoàn Tim mạch thế giới)  
: World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)  
: Mean (Giá trị trung bình)  
TIẾNG VIỆT  
BMV  
CLS  
ĐLC  
ĐM  
: Bệnh mạch vành  
: Cận lâm sàng  
: Độ lệch chuẩn  
: Động mạch  
ĐMV  
ĐTĐ  
: Động mạch vành  
: Đái tháo đường  
ĐTNKÔĐ : Đau thắt ngực không ổn định  
GHPH  
GT  
: Giới hạn phát hiện  
: Giá trị  
HATT  
HATTr  
HCVC  
HT  
: Huyết áp tâm thu  
: Huyết áp tâm trương  
: Hội chứng vành cấp  
: Huyết tương  
HTh  
: Huyết thanh  
KTC  
: Khoảng tin cậy  
: Khoảng tứ phân vị  
: Miễn dịch  
KTPV  
MD  
MTP  
NMCT  
: Máu toàn phần  
: Nhồi máu cơ tim  
NMCTKSTCL: Nhồi máu cơ tim không ST chênh lên  
NMCTSTCL: Nhồi máu cơ tim ST chênh lên  
NST  
NTT  
RL  
: Nhiễm sắc thể  
: Ngoại tâm thu  
: Rối loạn  
RLCN  
SA  
: Rối loạn chức năng  
: Siêu âm  
Tb  
: Tế bào  
TGPH  
THA  
: Thời gian phát hiện  
: Tăng huyết áp  
TLPT  
: Trọng lượng phân tử  
TMCBCT : Thiếu máu cục bộ cơ tim  
TMCT  
TSH  
XV  
: Thiếu máu cơ tim  
: Tiêu sợi huyết  
: Xơ vữa  
MỤC LỤC  
Lời cảm ơn  
Lời cam đoan  
Chữ viết tắt  
Danh mục các bảng  
Danh mục các hình  
Danh mục sơ đồ, biểu đồ  
DANH MỤC CÁC HÌNH  
DANH MỤC CÁC BẢNG  
DANH MỤC SƠ ĐỒ + BIỂU ĐỒ  
Sơ đồ nghiên cứu 2.4.................................................................................... 67  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
1. Tính cấp thiết  
Cho đến nay bệnh tim mạch vẫn là một trong nguyên nhân gây tử vong  
hàng đầu ở các nước đã và đang phát triển. Hằng năm có 17,3 triệu người chết vì  
các bệnh lý tim mạch, chiếm 31% tổng tỷ lệ tử vong trên toàn thế giới. Các nhà  
nghiên cứu dự báo đến năm 2030 con số này hơn 23,6 triệu người, trong đó nhồi  
máu cơ tim cấp là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong và cũng là  
nguyên nhân chính của gánh nặng bệnh tật tại khắp các châu lục [30], [38],  
[176]. Tại Mỹ, theo báo cáo năm 2017 của Hội Tim Mạch Hoa Kỳ, ước tính có  
khoảng 92,1 triệu người có ít nhất là một bệnh lý tim mạch. Tỷ lệ tử vong do  
bệnh lý tim mạch của nước này là 25,3% [30]. Tại Châu Âu, tỷ lệ tử vong vẫn là  
nguyên nhân hàng đầu gây 4,1 triệu người tử vong và gây 46% các ca tử vong  
chung [116]. Tại Trung Quốc, tỷ lệ chết do bệnh mạch vành là 100/100.000 ở  
nam và 69/100.000 ở nữ. Tại Châu Phi, một vài nghiên cứu cho thấy có khoảng  
41/100.000 trường hợp tử vong do bệnh tim thiếu máu cục bộ [185]. Tại Việt  
Nam, theo Bộ Y tế, tỷ lệ mắc hoặc tử vong các bệnh tim mạch là 6,77% và  
20,68%. Tỷ lệ nhập viện trong nhóm bệnh tim thiếu máu cục bộ chiếm 18,3%  
tổng số các bệnh lý tim mạch [15].  
Chẩn đoán sớm và điều trị sớm nhồi máu cơ tim đóng vai trò quyết định  
trong việc cứu sống bệnh nhân. Tỷ lệ tử vong sẽ giảm 6,5% nếu được điều trị  
sớm trong giờ đầu, giảm 3,7% nếu điều trị trong 2 giờ đầu, giảm 2,6% nếu điều  
trị trong 6 giờ đầu, nếu chẩn đoán trễ 3-4 giờ tỷ lệ tử vong có thể cao đến 5 lần  
[72]. Mặc dù với sự phát triển của các trung tâm tim mạch và sự ra đời của các  
dấu ấn sinh học tim có độ nhạy cao và độ đặc hiệu cao, tuy nhiên việc chẩn đoán  
sớm nhồi máu cơ tim cấp vẫn còn là một thách thức bởi lẽ: triệu chứng lâm sàng  
nhiều khi không điển hình [79]; điện tim ghi nhận ban đầu thường có biến đổi  
không đặc hiệu, thậm chí không có dấu hiệu bất thường [171], đặc biệt là ở  
1
 
những trường hợp lớn tuổi hay có các bệnh lý khác phối hợp [21]; các dấu ấn  
sinh học hiện hành-tiêu chuẩn chính để chẩn đoán, lại phóng thích chậm sau  
nhồi máu cơ tim và dương tính giả trong một số trường hợp; các kỹ thuật hình  
ảnh (phóng xạ hạt nhân, chụp cộng hưởng từ, cắt lớp điện toán) chi phí còn khá  
cao, không phải cơ sở nào cũng thực hiện được, nhất là các nước có thu nhập  
thấp và trung bình [159].  
Vai trò của các dấu ấn tim trong chẩn đoán và theo dõi diễn tiến, điều trị  
được khẳng định trong các đồng thuận toàn cầu. Bên cạnh các dấu ấn cũ, hiện  
hành, đã nhiều dấu ấn sinh học mới trong tổn thương cơ tim được phát hiện  
và nghiên cứu, trong đó có H-FABP (Heart-type Fatty Acid Binding Protein) là  
một điển hình. H-FABP là protein bào tương, có kích thước nhỏ (14-15 kDa),  
đặc hiệu cho cơ tim so với các dấu ấn hiện hành [75]. Nhiều nghiên cứu cho thấy  
H-FABP phóng thích rất sớm ngay sau khi tế bào cơ tim thiếu máu [35], [100].  
Một số thực nghiệm lâm sàng cũng chứng minh khả năng dự đoán và tiên lượng  
sau nhồi máu cơ tim của H-FABP. Vai trò này của H-FABP độc lập với troponin  
T, điện tâm đồ, xét nghiệm lâm sàng [123], [78], [118], [169], [100].  
Chính nhờ những ưu điểm vượt trội này, H-FABP trở thành một dấu ấn  
tiềm năng trong tương lai trong nhồi máu cơ tim. Tuy nhiên, vẫn cần nhiều  
nghiên cứu đánh giá vị trí của H-FABP, nhất là trong bối cảnh ra đời của test  
xét nghiệm hs troponin T thế hệ 4. Tại Việt Nam để tìm hiểu về ứng dụng của  
H-FABP trong chẩn đoán sớm và tiên lượng nhồi máu cơ tim cấp thì chưa có  
bất kỳ một nghiên cứu nào được thực hiện. Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện  
đề tài nghiên cứu:  
“Nghiên cứu nồng độ H-FABP trong chẩn đoán và tiên lƣợng nhồi  
máu cơ tim cấp”.  
2. Mục tiêu nghiên cứu  
1. Khảo sát nồng độ, xác định giá trị chẩn đoán của H-FABP có so sánh  
và phối hợp với một số dấu ấn sinh học khác ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp.  
2
2. Xác định mối liên quan giữa H-FABP với một số yếu tố tiên lượng  
khác (Killip, TIMI, PAMI, NT-proBNP) và giá trị tiên lượng sớm của H-  
FABP trong nhồi máu cơ tim cấp.  
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn  
- Trong tiếp nhận ban đầu bệnh nhân nhồi máu cơ tim, chẩn đoán chủ yếu  
dựa vào lâm sàng, điện tim và dấu ấn sinh học, trong đó dấu ấn sinh học đóng vai  
trò quan trọng. CK, CK-MB, myoglobin không đặc hiệu cho cơ tim. Troponin  
xuất hiện chậm trong máu khoảng 3-6 giờ sau khởi phát bệnh, hs troponin xuất  
hiện sớm hơn nhưng có tỷ lệ dương tính giả cao. H-FABP ra đời, vừa đặc hiệu cơ  
tim vừa xuất hiện sớm hơn các dấu ấn tim hiện hành. Vì vậy, nó có thể trở thành  
một dấu ấn sinh học tiềm năng. Tuy nhiên, để khẳng định vai trò của H-FABP thì  
cần nhiều nghiên cứu hơn nữa. Như vậy, kết quả của đề tài này cũng sẽ là một  
trong những căn cứ khoa học quan trọng để quyết định liệu H-FABP có thể được  
khuyến cáo đưa vào sử dụng trong thực hành lâm sàng hay không.  
- Nghiên cứu này khảo sát nồng độ H-FABP ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim  
cấp, giúp cho các nhà lâm sàng lựa chọn thời điểm phù hợp để định lượng nồng  
độ H-FABP, góp phần vào chẩn đoán sớm và theo dõi nhồi máu cơ tim cấp.  
- Nghiên cứu đã chứng minh được giá trị của H-FABP trong việc cung  
cấp những thông tin tiên lượng quan trọng, góp phần vào phân tầng nguy cơ  
tối ưu hóa chiến lược điều trị trong nhồi máu cơ tim cấp.  
- Với sự đa dạng của các dấu ấn sinh học, mỗi dấu ấn có ưu và nhược  
điểm riêng, việc phối hợp nhiều dấu ấn sinh học trong chẩn đoán hội chứng  
vành cấp là cần thiết và đây cũng là xu hướng hiện nay. Tuy nhiên, phối hợp  
H-FABP với dấu ấn sinh học nào còn là một câu hỏi mà đề tài này sẽ góp  
phần trả lời câu hỏi đó.  
- Ở Việt Nam, kỹ thuật định lượng H-FABP hoàn toàn có thể thực hiện  
được, đơn giản và dễ dàng áp dụng cho mọi đối tượng bệnh nhân.  
3
 
Chƣơng 1  
TỔNG QUAN TÀI LIỆU  
1.1. NHỒI MÁU CƠ TIM  
1.1.1. Định nghĩa nhồi máu cơ tim  
1.1.1.1. Lịch sử ra đời các tiêu chuẩn chẩn đoán nhồi máu cơ tim  
Trong một thời gian dài, NMCT được chẩn đoán dựa trên các tiêu  
chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), gồm 2 trong số các tiêu chuẩn:  
Triệu chứng lâm sàng của nhồi máu cơ tim; tăng CK, CK-MB và biến đổi  
điện tâm đồ bao gồm sóng Q hoại tử [103]. Tuy nhiên, các triệu chứng lâm  
sàng không thống nhất, hình ảnh điện tim thường không rõ ràng, CK và CK-  
MB chưa thật sự đặc hiệu cho cơ tim. Trong những năm gần đây, cùng với sự  
phát triển của các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh có độ nhạy cao, đã có nhiều  
dấu ấn sinh học đặc hiệu hơn cho cơ tim được phát hiện. Trên cơ sở đó, để  
phù hợp hơn với bối cảnh hiện tại, các đồng thuận về chẩn đoán NMCT của  
các Hội đoàn Tim mạch lần lượt ra đời (Hình 1.1) [20], [159], [160].  
Hình 1.1. Quá trình hình thành các định nghĩa NMCT  
theo sự ra đời của các dấu ấn sinh học [43]  
4
       
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 193 trang yennguyen 05/04/2022 4260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu nồng độ H-FABP trong chẩn đoán và tiên lượng nhồi máu cơ tim cấp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_nong_do_h_fabp_trong_chan_doan_va_tien_lu.pdf