Luận án Nghiên cứu nồng độ H-FABP trong chẩn đoán và tiên lượng nhồi máu cơ tim cấp
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC
GIAO THỊ THOA
NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ H-FABP
TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ TIÊN LƢỢNG
NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP
LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
HUẾ - 2018
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn đến:
Ban Giám đốc Đại học Huế, Ban Giám hiệu Trường Đại học Y Dược
Huế, Ban đào tạo Sau Đại học Đại học Huế, Phòng đào tạo Sau Đại học Đại
học Y Dược Huế.
Ban Chủ nhiệm cùng Quý Thầy Cô, Anh Chị đồng nghiệp trong Bộ
môn Nội - Trường Đại học Y Dược Huế.
Ban Giám đốc Sở Y Tế thành phố Đà Nẵng, Ban Giám đốc Bệnh viện
Đà Nẵng, Phòng Tổ chức Cán bộ Sở Y Tế thành phố Đà Nẵng, Phòng Tổ
chức Cán bộ Bệnh viện Đà Nẵng.
Ban Chủ nhiệm khoa, Anh Chị bác sĩ đồng nghiệp, kỹ thuật viên, điều
dưỡng, hộ lý tại các khoa phòng Bệnh viện Đà Nẵng: Nội Tim mạch, Phòng
khám Cấp cứu, Hồi sức tích cực - Chống độc, Sinh hóa, Huyết học, Thăm dò
chức năng, Chẩn đoán hình ảnh.
Đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá
trình học tập và thực hiện luận án này.
Đặc biệt, tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
GS.TS.Huỳnh Văn Minh, PGS.TS.Nguyễn Lân Hiếu là Quý Thầy kính
yêu, mẫu mực, trực tiếp hướng dẫn luận án, đã hết lòng dạy dỗ, dìu dắt, truyền
thụ kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện luận án.
PGS.TS.Trần Văn Huy, GS.TS.Hoàng Khánh, GS.TS. Trần Hữu Dàng,
GS.TS.Nguyễn Hải Thủy, PGS.TS.Lê Thị Bích Thuận, PGS.TS.Nguyễn Anh Vũ,
PGS.TS.Hoàng Bùi Bảo, PGS.TS.Hoàng Thị Thu Hương, PGS.TS Nguyễn Thị
Thúy Hằng, PGS.TS.Hoàng Anh Tiến, TS.Nguyễn Cửu Lợi, TS. Lê Văn Chi,
TS.Phù Thị Hoa, là những Quý Thầy Cô kính yêu, mẫu mực, đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện luận án.
Ban Giám đốc Bệnh viện Đà Nẵng, những vị lãnh đạo đáng kính, gần
gũi, thân thương, đã luôn luôn động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi trong suốt quá trình làm việc, học tập, thực hiện luận án.
Bs.CK II. Phan Thị Nho - Trưởng khoa Sinh hóa Bệnh viện Đà Nẵng,
luôn quan tâm ân cần, tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi
trong suốt quá trình thực hiện xét nghiệm nghiên cứu.
Tất cả bệnh nhân và thân nhân bệnh nhân tham gia nghiên cứu, những
người đã cộng tác nhiệt tình và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
thu thập số liệu.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn vô cùng và tình cảm yêu thương
nhất đến gia đình, bạn bè, những người thân thương đã luôn sát cánh bên tôi, là
điểm tựa, là động lực, là nguồn động viên an ủi quý giá nhất.
Huế, ngày 15 tháng 05 năm 2018
Giao Thị Thoa
CHỮ VIẾT TẮT
TIẾNG NƢỚC NGOÀI
ACC
AHA
AMI
AUC
CABG
CE
: American College of Cardiology (Trường môn Tim mạch Hoa Kỳ)
: American Heart Associations (Hội Tim mạch Hoa Kỳ)
: Acute myocardial infarction (Nhồi máu cơ tim cấp)
: Area Under the Curve (Diện tích dưới đường cong)
: Coronary artery bypass grafting (Bắc cầu động mạch vành)
: European conformity (Nhãn hiệu CE của cộng đồng Châu Âu)
: Creatine kinase
CK
cTnT
DSA
: Cardiac Troponin T
: Digital Subtraction Angiography (Kỹ thuật chụp mạch máu số
hóa xóa nền)
EF
: Ejection fraction (Phân suất tống máu)
: Enzyme-Linked Immunosorbent Assay (Xét nghiệm hấp thụ
miễn dịch liên kết với enzyme)
ELISA
ESC
: European Society of Cardiology (Hiệp hội Tim mạch Châu Âu)
: Hemoglobin
Hb
H-FABP
: Heart-type Fatty Acid Binding Protein (Protein gắn kết acid béo
loại tim)
IQR
LR
: Interquartile Range (Khoảng tứ phân vị)
: Likelihood ratio (Tỉ số khả dĩ)
NPV
: Negative predictive value (Giá trị dự báo âm tính)
NT-proBNP : N-terminal fragment pro B-type natriuretic peptide
NYHA
OR
: New York Heart Association (Hội Tim mạch học New York)
: Odds ratio (Tỷ suất chênh)
PAMI
: Primary Angioplasty in Myocardial Infarction trials (Can thiệp
động mạch vành nguyên phát ở nhồi máu cơ tim cấp)
PPV
RUO
SD
: Positive predictive value (Giá trị dự báo dương tính)
: Research use only (Chỉ dùng trong nghiên cứu)
: Standard Deviation (Độ lệch chuẩn)
Se
: Sensitivity (Độ nhạy)
Sp
: Specificity (Độ đặc hiệu)
TIMI
: Thrombosis In Myocardial Infarction (Huyết khối trong nhồi
máu cơ tim)
URL
WHF
WHO
X
: Upper reference limit (Giới hạn trên tham chiếu)
: World Heart Federation (Liên đoàn Tim mạch thế giới)
: World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)
: Mean (Giá trị trung bình)
TIẾNG VIỆT
BMV
CLS
ĐLC
ĐM
: Bệnh mạch vành
: Cận lâm sàng
: Độ lệch chuẩn
: Động mạch
ĐMV
ĐTĐ
: Động mạch vành
: Đái tháo đường
ĐTNKÔĐ : Đau thắt ngực không ổn định
GHPH
GT
: Giới hạn phát hiện
: Giá trị
HATT
HATTr
HCVC
HT
: Huyết áp tâm thu
: Huyết áp tâm trương
: Hội chứng vành cấp
: Huyết tương
HTh
: Huyết thanh
KTC
: Khoảng tin cậy
: Khoảng tứ phân vị
: Miễn dịch
KTPV
MD
MTP
NMCT
: Máu toàn phần
: Nhồi máu cơ tim
NMCTKSTCL: Nhồi máu cơ tim không ST chênh lên
NMCTSTCL: Nhồi máu cơ tim ST chênh lên
NST
NTT
RL
: Nhiễm sắc thể
: Ngoại tâm thu
: Rối loạn
RLCN
SA
: Rối loạn chức năng
: Siêu âm
Tb
: Tế bào
TGPH
THA
: Thời gian phát hiện
: Tăng huyết áp
TLPT
: Trọng lượng phân tử
TMCBCT : Thiếu máu cục bộ cơ tim
TMCT
TSH
XV
: Thiếu máu cơ tim
: Tiêu sợi huyết
: Xơ vữa
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Danh mục sơ đồ, biểu đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................................................1
1.1. Nhồi máu cơ tim......................................................................................4
1.4. Tổng quan về H-FABP..........................................................................28
nhồi máu cơ tim cấp ......................................................................................37
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................40
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................41
2.3. Đạo đức nghiên cứu................................................................................65
DANH MỤC CÁC HÌNH
dấu ấn sinh học............................................................................................... 4
Hình 1.3. Các type nhồi máu cơ tim ............................................................... 6
ty lạp thể...................................................................................................... 30
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.6.Thang điểm PAMI......................................................................... 18
người trưởng thành Châu Á.......................................................................... 54
Bảng 2.5. Tiêu chuẩn điện tim...................................................................... 56
DANH MỤC SƠ ĐỒ + BIỂU ĐỒ
Sơ đồ nghiên cứu 2.4.................................................................................... 67
cơ tim cấp..................................................................................................... 33
6 giờ (n= 253) .............................................................................................. 78
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết
Cho đến nay bệnh tim mạch vẫn là một trong nguyên nhân gây tử vong
hàng đầu ở các nước đã và đang phát triển. Hằng năm có 17,3 triệu người chết vì
các bệnh lý tim mạch, chiếm 31% tổng tỷ lệ tử vong trên toàn thế giới. Các nhà
nghiên cứu dự báo đến năm 2030 con số này hơn 23,6 triệu người, trong đó nhồi
máu cơ tim cấp là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong và cũng là
khoảng 92,1 triệu người có ít nhất là một bệnh lý tim mạch. Tỷ lệ tử vong do
nguyên nhân hàng đầu gây 4,1 triệu người tử vong và gây 46% các ca tử vong
nam và 69/100.000 ở nữ. Tại Châu Phi, một vài nghiên cứu cho thấy có khoảng
Nam, theo Bộ Y tế, tỷ lệ mắc hoặc tử vong các bệnh tim mạch là 6,77% và
20,68%. Tỷ lệ nhập viện trong nhóm bệnh tim thiếu máu cục bộ chiếm 18,3%
Chẩn đoán sớm và điều trị sớm nhồi máu cơ tim đóng vai trò quyết định
trong việc cứu sống bệnh nhân. Tỷ lệ tử vong sẽ giảm 6,5% nếu được điều trị
sớm trong giờ đầu, giảm 3,7% nếu điều trị trong 2 giờ đầu, giảm 2,6% nếu điều
trị trong 6 giờ đầu, nếu chẩn đoán trễ 3-4 giờ tỷ lệ tử vong có thể cao đến 5 lần
dấu ấn sinh học tim có độ nhạy cao và độ đặc hiệu cao, tuy nhiên việc chẩn đoán
sớm nhồi máu cơ tim cấp vẫn còn là một thách thức bởi lẽ: triệu chứng lâm sàng
1
sinh học hiện hành-tiêu chuẩn chính để chẩn đoán, lại phóng thích chậm sau
nhồi máu cơ tim và dương tính giả trong một số trường hợp; các kỹ thuật hình
ảnh (phóng xạ hạt nhân, chụp cộng hưởng từ, cắt lớp điện toán) chi phí còn khá
cao, không phải cơ sở nào cũng thực hiện được, nhất là các nước có thu nhập
Vai trò của các dấu ấn tim trong chẩn đoán và theo dõi diễn tiến, điều trị
được khẳng định trong các đồng thuận toàn cầu. Bên cạnh các dấu ấn cũ, hiện
hành, đã có nhiều dấu ấn sinh học mới trong tổn thương cơ tim được phát hiện
và nghiên cứu, trong đó có H-FABP (Heart-type Fatty Acid Binding Protein) là
một điển hình. H-FABP là protein bào tương, có kích thước nhỏ (14-15 kDa),
Một số thực nghiệm lâm sàng cũng chứng minh khả năng dự đoán và tiên lượng
sau nhồi máu cơ tim của H-FABP. Vai trò này của H-FABP độc lập với troponin
Chính nhờ những ưu điểm vượt trội này, H-FABP trở thành một dấu ấn
tiềm năng trong tương lai trong nhồi máu cơ tim. Tuy nhiên, vẫn cần nhiều
nghiên cứu đánh giá vị trí của H-FABP, nhất là trong bối cảnh ra đời của test
xét nghiệm hs troponin T thế hệ 4. Tại Việt Nam để tìm hiểu về ứng dụng của
H-FABP trong chẩn đoán sớm và tiên lượng nhồi máu cơ tim cấp thì chưa có
bất kỳ một nghiên cứu nào được thực hiện. Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện
đề tài nghiên cứu:
“Nghiên cứu nồng độ H-FABP trong chẩn đoán và tiên lƣợng nhồi
máu cơ tim cấp”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
1. Khảo sát nồng độ, xác định giá trị chẩn đoán của H-FABP có so sánh
và phối hợp với một số dấu ấn sinh học khác ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp.
2
2. Xác định mối liên quan giữa H-FABP với một số yếu tố tiên lượng
khác (Killip, TIMI, PAMI, NT-proBNP) và giá trị tiên lượng sớm của H-
FABP trong nhồi máu cơ tim cấp.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Trong tiếp nhận ban đầu bệnh nhân nhồi máu cơ tim, chẩn đoán chủ yếu
dựa vào lâm sàng, điện tim và dấu ấn sinh học, trong đó dấu ấn sinh học đóng vai
trò quan trọng. CK, CK-MB, myoglobin không đặc hiệu cho cơ tim. Troponin
xuất hiện chậm trong máu khoảng 3-6 giờ sau khởi phát bệnh, hs troponin xuất
hiện sớm hơn nhưng có tỷ lệ dương tính giả cao. H-FABP ra đời, vừa đặc hiệu cơ
tim vừa xuất hiện sớm hơn các dấu ấn tim hiện hành. Vì vậy, nó có thể trở thành
một dấu ấn sinh học tiềm năng. Tuy nhiên, để khẳng định vai trò của H-FABP thì
cần nhiều nghiên cứu hơn nữa. Như vậy, kết quả của đề tài này cũng sẽ là một
trong những căn cứ khoa học quan trọng để quyết định liệu H-FABP có thể được
khuyến cáo đưa vào sử dụng trong thực hành lâm sàng hay không.
- Nghiên cứu này khảo sát nồng độ H-FABP ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim
cấp, giúp cho các nhà lâm sàng lựa chọn thời điểm phù hợp để định lượng nồng
độ H-FABP, góp phần vào chẩn đoán sớm và theo dõi nhồi máu cơ tim cấp.
- Nghiên cứu đã chứng minh được giá trị của H-FABP trong việc cung
cấp những thông tin tiên lượng quan trọng, góp phần vào phân tầng nguy cơ
và tối ưu hóa chiến lược điều trị trong nhồi máu cơ tim cấp.
- Với sự đa dạng của các dấu ấn sinh học, mỗi dấu ấn có ưu và nhược
điểm riêng, việc phối hợp nhiều dấu ấn sinh học trong chẩn đoán hội chứng
vành cấp là cần thiết và đây cũng là xu hướng hiện nay. Tuy nhiên, phối hợp
H-FABP với dấu ấn sinh học nào còn là một câu hỏi mà đề tài này sẽ góp
phần trả lời câu hỏi đó.
- Ở Việt Nam, kỹ thuật định lượng H-FABP hoàn toàn có thể thực hiện
được, đơn giản và dễ dàng áp dụng cho mọi đối tượng bệnh nhân.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. NHỒI MÁU CƠ TIM
1.1.1. Định nghĩa nhồi máu cơ tim
1.1.1.1. Lịch sử ra đời các tiêu chuẩn chẩn đoán nhồi máu cơ tim
Trong một thời gian dài, NMCT được chẩn đoán dựa trên các tiêu
chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), gồm 2 trong số các tiêu chuẩn:
Triệu chứng lâm sàng của nhồi máu cơ tim; tăng CK, CK-MB và biến đổi
sàng không thống nhất, hình ảnh điện tim thường không rõ ràng, CK và CK-
MB chưa thật sự đặc hiệu cho cơ tim. Trong những năm gần đây, cùng với sự
phát triển của các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh có độ nhạy cao, đã có nhiều
dấu ấn sinh học đặc hiệu hơn cho cơ tim được phát hiện. Trên cơ sở đó, để
phù hợp hơn với bối cảnh hiện tại, các đồng thuận về chẩn đoán NMCT của
Hình 1.1. Quá trình hình thành các định nghĩa NMCT
theo sự ra đời của các dấu ấn sinh học [43]
4
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu nồng độ H-FABP trong chẩn đoán và tiên lượng nhồi máu cơ tim cấp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_nong_do_h_fabp_trong_chan_doan_va_tien_lu.pdf