Luận án Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm Human papilloma virus, một số yếu tố liên quan và kết quả điều trị các tổn thương cổ tử cung ở phụ nữ thành phố Cần Thơ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
ĐẠI HỌC HUẾ  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC  
LÂM ĐỨC TÂM  
NGHIÊN CỨU TỶ LỆ NHIỄM HUMAN PAPILLOMA VIRUS,  
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ  
CÁC TỔN THƯƠNG CỔ TỬ CUNG Ở PHỤ NỮ  
THÀNH PHỐ CẦN THƠ  
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC  
HUẾ - 2017  
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
ĐẠI HỌC HUẾ  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC  
LÂM ĐỨC TÂM  
NGHIÊN CỨU TỶ LỆ NHIỄM HUMAN PAPILLOMA VIRUS,  
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ  
CÁC TỔN THƯƠNG CỔ TỬ CUNG Ở PHỤ NỮ  
THÀNH PHỐ CẦN THƠ  
Chuyên ngành: PHỤ KHOA  
Mã số: 62 72 13 05  
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC  
Người hướng dẫn khoa học  
PGS. TS. NGUYỄN VŨ QUỐC HUY  
HUẾ - 2017  
LỜI CAM ĐOAN  
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của  
riêng tôi. Các dữ liệu kết quả nêu trong luận án là trung  
thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình  
nào khác.  
Tác giả luận án  
LÂM ĐỨC TÂM  
LI CẢM ƠN  
Để hoàn thành chương trình học tp, nghiên cu và lun án này, tôi xin chân  
thành và trân trng bày tlòng biết ơn:  
Ban Giám hiệu Trường, Phòng Đào tạo Sau Đại hc, Bmôn PhSn ca  
Trường Đại học Y Dưc Huế.  
Ban Giám hiệu Trường, Ban Chnhim Khoa Y và Bmôn PhSn, Bmôn  
Sinh lý bnh- Min dch, Bmôn Gii phu bnh, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ  
Ban Giám đốc SY tế, Trưởng các Trm Y tế ca thành phCần Thơ.  
Ban Giám đốc và Khoa Khám, Bnh vin PhSn thành phCần Thơ.  
PGS.TS.BS. Nguyễn Vũ Quốc Huy- người thy trc tiếp hướng dn cho tôi  
trong quá trình hc và thc hin lun án.  
GS.TS.BS. Cao Ngc Thành, PGS.TS.BS. Trương Quang Vinh, PGS.TS.BS.  
Lê Minh Tâm, TS.BS. Võ Văn Đức, TS.BS. Lê Lam Hương và TS.BS. Nguyễn Thị  
Kim Anh đã tạo điều kiện và giúp đỡ cho tôi trong sut thi gian hc tp và hoàn  
thành lun án.  
PGS.TS.BS. Trn Ngc Dung, BS.CKII. Nguyn ThHuệ đã giúp tôi trong  
sut thi gian thc hin nghiên cu ti Cần Thơ.  
Chân thành cám ơn các phụ nữ đã nhiệt tình tham gia và hợp tác để tôi hoàn  
thành lun án này.  
Cha M, Vvà Hai con, các Anh (Chị), các em và người thân đã động viên,  
chia scùng tôi trong quá trình hc tp, hoàn thành lun án.  
Trân trng cảm ơn  
Lâm Đức Tâm  
MỤC LỤC  
Trang  
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1  
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3  
1.1. Giải phẫu - Sinh lý cổ tử cung..........................................................................3  
1.2. Các tổn thương cổ tử cung ...............................................................................5  
1.3. Human Papilloma virus và tổn thương cổ tử cung ..........................................8  
1.4. Các yếu tố nguy cơ ung thư cổ tử cung..........................................................16  
1.5. Các phương pháp sàng lọc tổn thương cổ tử cung.........................................20  
1.6. Các phương pháp chẩn đoán tổn thương cổ tử cung......................................23  
1.7. Các phương pháp điều trị tổn thương cổ tử cung...........................................27  
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................41  
2.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................41  
2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................44  
2.3. Xử lý số liệu ...................................................................................................60  
2.4. Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học.............................................................61  
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................63  
3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu ............................................................63  
3.2. Tỷ lệ nhiễm Human Papilloma virus và một số yếu tố liên quan..................67  
3.3. Mô tả đặc điểm và đánh giá kết quả điều trị các tổn thương cổ tử cung  
bằng phương pháp áp lạnh.....................................................................................78  
Chương 4. BÀN LUẬN...........................................................................................86  
4.1. Đặc điểm chung của phụ nữ thành phố Cần Thơ ...........................................86  
4.2. Tỷ lệ nhiễm Human Papilloma virus, các yếu tố liên quan ở phụ nữ  
từ 18 - 69 tuổi tại thành phố Cần Thơ .................................................................87  
4.3. Mô tả đặc điểm, đánh giá kết quả điều trị tổn thương cổ tử cung bằng áp  
lạnh tại Cần Thơ ..................................................................................................112  
KẾT LUẬN............................................................................................................127  
KIẾN NGH...........................................................................................................129  
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÔNG BỐ CỦA  
TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
PHỤ LỤC  
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT  
AGC  
Atypical Grandular Cells  
Tế bào tuyến không điển hình  
ASC- H Atypical Squamous Cells, cannot exclude HSIL  
Tế bào gai không điển hình không loại trừ HSIL  
ASC-US Atypical Squamous Cells of Undertermined Significance  
Tế bào gai không điển hình có ý nghĩa không xác định  
AGUS  
Atypical Glandular Cells of Undertermined Significance  
Tế bào tuyến không điển hình có ý nghĩa không xác định  
Cervical Intraepithelial Neoplasia  
Tân sinh trong biểu mô cổ tử cung  
Carcinoma In Situ  
CIN  
CIS  
Ung thư tại chỗ  
CTC  
DNA  
FDA  
Cổ tử cung  
Deoxyribonucleic Acide  
Agency for Food and Drug Administration of the United States  
Cơ quan Quản lý Thuốc và Thực phẩm của Hoa Kỳ  
Hydrid Capture II  
HC II  
HPV  
HSIL  
Human Papilloma virus  
High- grade Squamous Intraepithelial Lesion  
Tổn thương trong biểu mô mức độ cao  
Herpes Simplex Virus  
HSV  
IARC  
Cơ quan Nghiên cứu về ung thư Quốc tế  
lntemational Agency for Research on Cancer  
Low- grade Squamous Intraepithelial Lesion  
Tổn thương trong biểu mô mức độ thấp  
Odds Ratio  
LSIL  
OR  
Tỷ suất chênh  
ORF  
PCR  
Open Reading Frame  
Khung đọc mở  
Polymerase Chain Reaction  
Phản ứng khuyếch đại chuỗi DNA  
Quan hệ tình dục  
QHTD  
THPT  
VIA  
Trung học phổ thông  
Visual Inspection with Acetic Acid  
Quan sát cổ tử cung bằng mắt thường sau bôi acid acetic  
World Health Organization  
Tổ chức Y tế thế giới  
WHO  
DANH MỤC CÁC BẢNG  
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ - HÌNH - SƠ ĐỒ  
Biểu đồ  
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ HPV- DNA (+) của phụ nữ thành phố Cần Thơ .........................67  
Biểu đồ 3.2. Kết quả định týp HPV- DNA ...............................................................69  
Hình  
Hình 1.1. Cấu trúc giải phẫu của cổ tử cung.............................................................3  
Hình 1.2. Mô học về các lớp tế bào của cổ tử cung..................................................4  
Hình 1.3. Biểu mô vảy của cổ tử cung......................................................................5  
Hình 1.4. Diễn tiến tổn thương cổ tử cung ...............................................................8  
Hình 1.5. Hạt virus của Human Papilloma virus......................................................9  
Hình 1.6. Cấu trúc L1, L2 của Human Papilloma virus...........................................9  
Hình 1.7. Cấu trúc gen DNA của HPV 16..............................................................10  
Hình 1.8. Phân bố các týp Human Papilloma virus theo nguy cơ..........................12  
Hình 1.9. Cơ chế sinh ung thư của Human Papilloma virus..................................13  
Hình 1.10. Soi cổ tử cung bình thường.....................................................................24  
Hình 1.11.Soi cổ tử cung bất thường.......................................................................24  
Hình 1.12. Phân loại mô học trong tân sinh trong biểu mô cổ tử cung ....................25  
Hình 1.13. Tân sinh trong biểu mô cổ tử cung mức độ I..........................................26  
Hình 1.14. Tân sinh trong biểu mô cổ tử cung mức độ II ........................................26  
Hình 1.15. Tân sinh trong biểu mô cổ tử cung mức độ III và ung thư tại chỗ .........27  
Hình 1.16. Ung thư cổ tử cung xâm lấn....................................................................27  
Sơ đồ  
Sơ đồ 2.1. Các bước tiến hành xác định nhiễm Human Papilloma virus.................52  
Sơ đồ 2.2. Các bước tiến hành nghiên cứu ...............................................................62  
1
ĐẶT VẤN ĐỀ  
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, ung thư cổ tử cung là nguyên nhân gây tử vong  
hàng đầu cho phụ nữ, chiếm 12% trong các ung thư ở nữ giới và 85% trường hợp  
xảy ra ở nước đang phát triển. Năm 2012, có 528.000 trường hợp ung thư mới được  
chẩn đoán và 266.000 phụ nữ tử vong [93], [145], cứ mỗi phút có 2 phụ nữ tử vong  
vì ung thư cổ tử cung. Cùng năm này, Việt Nam có 5.664 phụ nữ mắc bệnh và tỷ lệ  
mắc mới là 13,6/100.000 dân [2]. Tại Cần Thơ và Đồng bằng sông Cửu Long có tỷ  
lệ mắc mới là 17,1/100.000 dân; bệnh đang có xu hướng gia tăng nhưng thường  
phát hiện ở giai đoạn muộn nên biện pháp can thiệp sẽ kém hiệu quả và tỷ lệ tử  
vong tăng [2], [37]. Một chương trình tầm soát ung thư cổ tử cung giúp phát hiện  
sớm, điều trị các tổn thương tiền ung thư bằng tế bào cổ tử cung, quan sát cổ tử  
cung bằng mắt thường sau bôi acid acetic, xét nghiệm Human Papilloma virus  
(HPV), soi cổ tử cung, sinh thiết để chẩn đoán là nhiệm vụ quan trọng nhằm giảm tỷ  
lệ tử vong do ung thư cổ tử cung ở phụ nữ [2]. Qua chương trình sàng lọc này, các  
tổn thương cổ tử cung được điều trị bằng nhiều phương pháp như đặt thuốc âm đạo,  
áp lạnh, đốt bằng hóa chất, đốt điện cổ tử cung, đốt nhiệt, bức xạ quang nhiệt, phẫu  
thuật khoét chóp, cắt cụt cổ tử cung hoặc cắt tử cung toàn phần... nhằm điều trị các  
tổn thương từ lành tính đến ác tính, với tỷ lệ thành công của mỗi phương pháp đạt  
Nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung là do nhiễm Human Papilloma virus  
sinh dục nguy cơ cao mạn tính. Nghiên cứu cộng đồng ghi nhận tỷ lệ nhiễm Human  
Papilloma virus khoảng 10% nhưng kết quả này khác nhau tùy theo từng vùng,  
miền, từng quốc gia trên thế giới như tỷ lệ tại Châu Phi là 22,12%, Châu Mỹ chiếm  
12,95%; Châu Âu và Châu Á vào khoảng 8% [71], [72]. Việt Nam, tỷ lệ nhiễm  
Human Papilloma virus dao động từ 2% đến 19,57% như Hà Nội tỷ lệ nhiễm từ 2%  
đến 9,73% [8], [12], [43], [59], tại Huế là 0,9% đến 19,57% [21], [41], [58], tỷ lệ tại  
Thành phố Hồ Chí Minh từ 10,82% đến 12% [27], [34], tại Cần Thơ là 3,3% đến  
10,9% [4], [121]. Có hơn 150 týp Human Papilloma virus được phát hiện, trong đó,  
2
týp 16, 18, 31, 33, 35, 45, 52 và 58 là nhóm týp nguy cơ cao thường gặp ở cổ tử  
cung [71], [72], [132], [145]. Virus xâm nhập vào biểu mô cổ tử cung tạo nên các  
biến đổi của tế bào diễn tiến này kéo dài từ 10 đến 20 năm với biểu hiện từ tổn  
thương viêm nhiễm đơn giản đến tân sinh trong biểu mô, ung thư tại chỗ và xâm  
lấn. Do đó, việc phát hiện sớm bằng tế bào học, xét nghiệm Human Papilloma virus  
là cần thiết, giúp tăng khả năng dự phòng, điều trị sớm tổn thương cổ tử cung nhằm  
giảm tỷ lệ tử vong của bệnh và nghiên cứu triển khai vaccine phòng ngừa Human  
Papilloma virus ở phụ nữ trẻ tuổi [1], [49], [62], [72], [131].  
Thành phố Cần Thơ là trung tâm văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội của Đồng  
bằng sông Cửu Long, nằm phía nam sông Hậu, một bộ phận của sông Mekong chảy  
qua 6 quốc gia, đặc biệt là qua Lào, Thái Lan Campuchia. Là cầu nối quan trọng  
giữa các tỉnh lân cận với Thành phố Hồ Chí Minh. Nền văn hoá Cần Thơ vừa mang  
nét chung của khu vực, vừa thể hiện đặc thù của địa phương như ẩm thực, lối  
sống, tín ngưỡng, văn nghệ... có nhiều dân tộc sinh sống như Kinh, Hoa, Khmer,…  
nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, công nghiệp, thủy hải sản,… với dân số năm  
2009 khoảng 1.188.435, trong đó, có 394.749 phụ nữ độ tuổi 18 đến 69. Cần Thơ có  
20 bệnh viện điều trị cho người dân trong vùng. Hằng năm, bệnh viện phát hiện  
nhiều trường hợp ung thư cổ tử cung mới và điều trị, tỷ lệ mắc bệnh đang có xu  
hướng gia tăng nhưng tình hình nhiễm Human Papilloma virus trong cộng đồng, kết  
quả điều trị các thương tổn cổ tử cung là những vấn đề chưa được quan tâm đúng  
mức tại Cần Thơ và khu vực này. Chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu tỷ lệ  
nhiễm Human Papilloma virus, một số yếu tố liên quan và kết quả điều trị các  
tổn thương cổ tử cung ở phụ nữ thành phố Cần Thơ” với các mục tiêu:  
1. Xác định tỷ lệ nhiễm Human Papilloma virus; một số yếu tố liên quan ở  
phụ nữ từ 18 đến 69 tuổi tại thành phố Cần Thơ.  
2. Mô tả và đánh giá kết quả điều trị các tổn thương cổ tử cung bằng phương  
pháp áp lạnh.  
3
Chương 1  
TỔNG QUAN TÀI LIỆU  
1.1. GIẢI PHẪU - SINH LÝ CỔ TỬ CUNG  
Cổ tử cung (CTC) có hình nón cụt, có âm đạo bám vào chia CTC thành 2  
phần: Phần trong âm đạo và phần trên âm đạo. Âm đạo bám quanh CTC theo đường  
chếch xuống và ra trước. Phần dưới nằm trong âm đạo là cổ ngoài. Phần trên tiếp  
nối với thân tử cung bằng eo tử cung gọi là cổ trong. CTC được âm đạo bám vào tạo  
thành túi cùng trước, sau và 2 túi cùng bên. Phụ nữ chưa sinh có CTC trơn láng,  
trong đều, mật độ chắc, lỗ ngoài tròn. Sau sinh đẻ, CTC trở nên dẹp, mật độ mềm,  
lỗ ngoài rộng ra và không tròn đều như trước lúc chưa đẻ. CTC được cấp máu bởi  
các nhánh của động mạch CTC- âm đạo sắp xếp theo hình nan hoa. Nhánh động  
mạch CTC- âm đạo phải và trái ít nối tiếp với nhau nên có đường vô mạch dọc giữa  
Hình 1.1. Cấu trúc giải phẫu của cổ tử cung  
1.1.1. Giải phẫu cổ tử cung  
Mặt ngoài CTC là biểu mô vảy không sừng hóa, thay đổi phụ thuộc vào  
estrogen theo từng lứa tuổi của phụ nữ: Thời kỳ sinh sản niêm mạc CTC dày, nhiều  
lớp, giàu glycogen, sau sinh lượng estrogen xuống dần đến cuối tháng thứ nhất với  
4
hình ảnh niêm mạc CTC còn lại từ 1- 2 lớp tế bào mầm và mất glycogen. Tuổi dậy  
thì lượng estrogen tăng dần làm cho niêm mạc CTC phát triển và gần giống như phụ  
nữ đang hoạt động sinh dục [14], [40], [51].  
Cổ ngoài cổ tử cung: Được bao phủ bởi biểu mô vảy, lớp biểu mô này có từ  
15-20 lớp, đi từ đáy tiến dần lên bề mặt theo thứ tự cao dần về độ trưởng thành [14],  
[51]. Đối phụ nữ đang hoạt động sinh dục, niêm mạc CTC gồm 5 lớp:  
Lớp tế bào đáy: Gồm một hàng tế bào hình tròn hay hình bầu dục nằm sát  
màng đáy, che phủ màng đệm, tế bào nhỏ- nhân to ưa kiềm. Trong nhân có nhiễm  
sắc thể rất mịn và tiểu nhân rõ.  
Lớp tế bào cận đáy: Vài lớp tế bào trong hay đa diện, nhân tương đối to ưa  
kiềm. Nhân tròn, bầu dục, hạt nhiễm sắc mịn, tỷ lệ nhân- bào tương gần bằng nhau.  
Lớp tế bào trung gian: Được phát triển từ lớp tế bào cận đáy, tế bào dẹt, hình  
đa giác, bào tương lớn chứa nhiều glycogen, nhân nhỏ tròn ở trung tâm.  
Lớp sừng hoá nội của Dierks: Gồm tế bào dẹp, nhân đông thông thường lớp  
này mỏng khó nhìn thấy trên tiêu bản.  
Lớp bề mặt: Gồm nhiều tế bào trưởng thành nhất của lớp biểu mô lát CTC.  
Tế bào dẹt, nguyên sinh chất trong suốt nhuộm màu kiềm, có mức độ sừng hóa nhẹ.  
Khác với tế bào ở các lớp sâu, tế bào bề mặt có nhân đông và nhỏ [14], [40], [51].  
Hình 1.2. Mô học về các lớp tế bào của cổ tử cung  
Ống cổ tử cung: Được bao phủ bởi lớp tế bào tuyến gồm lớp tế bào hình trụ  
có nhân to nằm cực dưới tế bào, đỉnh chứa nhiều tuyến nhy. Bên dưới lớp tế bào  
trụ thỉnh thoảng có tế bào nhỏ, dẹt, ít bào tương gọi là tế bào dự trữ [14], [40], [51].  
5
Vùng chuyển tiếp giữa cổ trong và cổ ngoài cổ tử cung: Vùng này có nhiều  
tế bào khác nhau, thường biểu mô lát nhiều hơn biểu mô trụ tuyến.  
Hình 1.3. Biểu mô vảy của cổ tử cung  
1.1.2. Sinh lý cổ tử cung  
Thời kỳ sơ sinh ranh giới giữa biểu mô vảy và trụ vượt ra bề ngoài CTC tạo  
nên lộ tuyến CTC bẩm sinh. Qua thời kỳ thiếu niên ranh giới này sẽ chui sâu vào  
CTC và diễn tiến tiếp tục đến tuổi dậy thì ranh giới này từ từ chuyển ra ngoài. Thời  
kỳ hoạt động sinh dục ranh giới này nằm ở vị trí bình thường (lỗ ngoài CTC). Đến  
thời kỳ mãn kinh ranh giới này lại chui sâu vào CTC do niêm mạc teo lại. pH dịch âm  
đạo có tính acid nhẹ và pH thay đổi từ 3,8- 4,6. Môi trường acid tự nhiên này không  
những liên quan đến số lượng trực khuẩn Doderlein có trong âm đạo với nhiệm vụ  
chuyển glycogen thành acid lactic mà còn liên quan đến lượng glycogen của các biểu  
vảy niêm mạc âm đạo- CTC và phụ thuộc vào sự chế tiết của estrogen. Với môi  
trường pH này có khả năng bảo vệ niêm mạc âm đạo- CTC chống tác nhân gây bệnh  
từ bên ngoài CTC [51].  
1.2. CÁC TỔN THƯƠNG CỔ TỬ CUNG  
Các tổn thương cổ tử cung là những tổn thương thường xảy ra ở ranh giới  
vùng chuyển tiếp giữa biểu mô vảy biểu mô trụ [14], [28], [51], [132].  
1.2.1. Các tổn thương lành tính  
Bệnh lý lành tính CTC là tổn thương viêm, lộ tuyến, vùng tái tạo của lộ  
tuyến và các khối u lành tính. Nguyên nhân là do nhiễm Gardenella vaginalis, nấm,  
Trachomonas vaginalis, Chlamydia trachomatis.  
6
Tổn thương viêm: Biểu hiện cấp tính, bán cấp tính hoặc mạn tính. Lâm sàng  
phụ thuộc nồng độ pH của môi trường âm đạo và nguyên nhân gây bệnh. Viêm cấp  
tính có đặc điểm là viêm đỏ, chạm vào đau hoặc chảy máu, biểu mô phù nề, xung  
huyết… Đối viêm mạn tính, biểu hiện là sự xâm nhập vào phía trong lỗ CTC nhưng  
chủ yếu là biểu mô trụ tràn ra bên ngoài lỗ CTC, phá hủy phía ngoài của CTC do sự  
hủy hoại của biểu mô không đều [14], [51].  
Lộn tuyến cổ tử cung: Là tình trạng các tuyến bị lộn ra mặt ngoài CTC,  
thường gặp ở người đẻ nhiều, sang chấn do thủ thuật, dùng thuốc tránh thai. Khám  
thấy vùng đỏ quanh lỗ CTC và soi thấy hình chùm nho quanh CTC [14], [28].  
Lộ tuyến cổ tử cung: Biểu mô trụ cổ trong lan xuống hoặc lộ ra ở phần cổ  
ngoài, nơi chỉ có biểu mô lát, chiếm 60% các tổn thương tại CTC. Chia thành lộ  
tuyến bẩm sinh (từ sơ sinh do cường estrogen); lộ tuyến mắc phải (do viêm nhiễm,  
sang chấn, thai nghén tăng estrogen). Lâm sàng: ra khí hư nhầy, đặc, quánh bám  
vào vùng tổn thương CTC, vệ sinh có thể gây chảy máu, nhìn bằng mắt thường thấy  
mất lớp biểu mô vảy nhiều nụ nhỏ, không đều nhau, màu đỏ sậm. Soi CTC sau khi  
bôi acid acetic 3% thấy các tuyến như "chùm nho" và không bắt màu lugol. Sinh  
thiết: mất lớp biểu mô lát, chủ yếu tế bào trụ tiết nhầy... nếu viêm nhiễm có nhiều  
bạch cầu đa nhân và lympho bào [14], [28], [51].  
Vùng tái tạo của lộ tuyến: Là vùng lộ tuyến cũ, biểu mô lát cổ ngoài chống  
lại sự lan vào biểu mô trụ nhằm để mặt ngoài CTC trở về bình thường. Sự hồi phục  
này diễn ra theo quá trình tái tạo biểu mô lát phát triển lan dần vào vùng tổn thương  
cũng như tế bào dự trữ nằm trong lớp biểu mô trụ tại CTC phát triển. Quá trình tái tạo  
xảy ra nhanh chóng, thuận lợi nếu được chống viêm, đốt diệt tuyến, sau đó biểu mô  
lát lấn át hoàn toàn biểu mô trụ. Ngược lại, quá trình tái tạo diễn ra chậm với điều  
kiện không thuận lợi, biểu mô lát không lấn át được biểu mô trụ nên để lại vùng tái  
tạo di chứng lành tính như cửa tuyến, đảo tuyến, nang Naboth [14], [28], [51].  
Cửa tuyến và đảo tuyến: Là các tuyến còn sót lại trong vùng biểu mô lát tiếp  
tục chế tiết chất nhầy. Nhiều cửa tuyến kết hợp lại với một số tuyến còn sót lại trong  
vùng biểu mô lát mới phục hồi tạo thành đảo tuyến.  
7
Nang Naboth biểu mô lát che phủ cửa tuyến, nhưng chưa diệt được tuyến  
ở dưới nên tuyến vẫn tiếp tục chế tiết chất nhầy tạo thành nang. Các di chứng này  
đều lành tính [14], [51].  
Các tổn thương khác: Đây là những tổn thương ít gặp nhưng cần điều trị  
như polype CTC, u xơ CTC, lạc nội mạc tử cung, sùi mào gà [14], [51].  
1.2.2. Các tổn thương tiền ung thư và ung thư cổ tử cung  
1.2.2.1. Các tổn thương tiền ung thư cổ tử cung  
Tổn thương tiền ung thư CTC là bất thường biểu mô vùng chuyển tiếp, do  
các rối loạn quá trình tái tạo của CTC [14], [28], [51], [132].  
- Tế bào học cổ tử cung: Theo Bethesda năm 2001 chia thành ASC-US và  
ASC-H, AGUS, LSIL, HSIL.  
- Soi cổ tử cung: Kết quả ghi nhận là biểu mô trắng với acid acetic: Bạch  
sản, lát đá, chấm đáy, dạng khảm, dày sừng, cửa tuyến bị đóng, condylome phẳng,  
condyloma lồi, mảng trắng, mạch máu tân sinh bất thường, lộ tuyến.  
Mô bệnh học: Có các biểu hiện như  
- CIN I: Tế bào bất thường chiếm 1/3 dưới bề dày biểu mô lát.  
- CIN II: Tế bào bất thường chiếm 2/3 dưới bề dày biểu mô lát.  
- CIN III: Tế bào bất thường, loạn sản nặng, đảo lộn cấu trúc toàn bộ biểu mô  
bao gồm cả carcinoma in situ (CIS): Toàn bộ bề dày biểu mô lát có hình ảnh tổn  
thương ung thư như bất điển hình về cấu trúc, hình thái CTC nhưng chưa có sự phá  
vỡ màng đáy để xâm lấn vào lớp đệm CTC [14], [28], [51].  
1.2.2.2. Ung thư cổ tử cung  
Ung thư CTC thường gặp ở độ tuổi từ 40 đến 60 tuổi, biểu hiện lâm sàng  
không rõ ràng, thường là ra máu âm đạo bất thường hoặc khí hư lẫn máu, lẫn mủ  
hoặc có mùi hôi. Khi đặt mỏ vịt, CTC có thể thấy dạng sùi, bở, dễ chảy máu tại  
vùng chuyển tiếp, có 90- 95% ung thư biểu mô lát và 5- 10% trường hợp ung thư  
biểu mô tuyến. Giải phẫu bệnh theo WHO gồm u biểu mô (ung thư tế bào gai, biểu  
mô tuyến), u trung mô, u trung thận hoặc u di căn, u bạch huyết, melanoma,  
carcinoid. Có 2 dạng ung thư: Ung thư tại chỗ là ung thư có sự hiện diện của tế bào  
8
không biệt hóa, mất sự phân cực và dị dạng ở toàn bộ bề dày của biểu mô nhưng  
màng đáy còn nguyên vẹn, tổ chức bên dưới chưa bị phá hủy hoặc ung thư xâm lấn  
là ung thư khi có sự xâm lấn của tế bào ung thư qua lớp màng đáy, tổ chức mô đệm  
bên dưới đã bị xâm lấn vào [14], [28], [51].  
Số năm sau nhiễm HPV sinh ung thư  
Số năm sau chẩn đoán CIN3  
Hình 1.4. Diễn tiến tổn thương cổ tử cung  
1.3. HUMAN PAPILLOMA VIRUS VÀ TỔN THƯƠNG CỔ TỬ CUNG  
1.3.1. Cấu tạo Human Papilloma virus  
Human Papilloma virus (HPV) là virus có cấu trúc DNA thuộc họ Papova-  
viridae, không vỏ, đối xứng xoắn ốc, có đường kính từ 52- 55nm, vỏ gồm 72 đơn vị  
capsomer. Mỗi đơn vị capsid gồm một pentamer của protein cấu trúc L1 kết hợp với  
protein L2 Cả hai protein cấu trúc đều do virus tự mã hóa: Protein capsid chính (L1)  
.
có kích thước khoảng 55 kDa và chiếm khoảng 80% tổng số protein của virus.  
Protein capsid phụ (L2) có kích thước khoảng 70 kDa.  
DNA của HPV là một mạch đôi không hoàn chỉnh, tồn tại ở dạng siêu xoắn  
hình vòng, chứa khoảng 7800- 8000 cặp base, có 10 khung đọc mở ORF (Open  
Reading Frame). Bộ gen HPV chia làm 3 vùng:  
9
- Vùng điều hòa thượng nguồn chiếm 10% chiều dài bộ gen, có 800- 1000  
cặp base, là vùng rất biến động. Trình tự của vùng này gồm trình tự tăng cường để  
gắn kết các nhân tố phiên mã; promoter cho sự phiên mã để tổng hợp RNA và điểm  
khởi đầu sao chép ORF.  
- Vùng gen sớm: Có 6 gen, ký hiệu là E1, E2, E4, E5, E6, E7 và các khung  
đọc mORF. Sản phm vùng này là các protein chc năng giúp cho quá trình nhân  
lên của DNA, gây hin tượng tăng sinh và biến đổi tế bào, hình thành tế bào bất t.  
- Vùng gen muộn: Gm 2 gen tổng hp protein L1 và L2, là protein cu  
trúc capsid ca virus. Đây là vùng gen mã hóa mun hơn, do đó vùng cha gen L1  
và gen L2 còn được gi là vùng sao chép mun. [1], [31], [51], [118].  
Protein L2  
L1 caspsomere (pentemer  
của protein L1)  
DNA 2 chuỗi  
hình vòng 8kb  
Hình 1.5. Hạt virus của Human Papilloma virus  
Protein L2  
Protein L1  
DNA  
Hình 1.6. Cấu trúc L1, L2 của Human Papilloma virus  
10  
1.3.2. Chức năng các vùng gen và protein của Human Papilloma virus  
Gen E1: Mã hóa cho protein gắn đặc hiệu vào DNA. E1 có hoạt động tháo  
xoắn không phụ thuộc ATP, rất cần thiết cho sự sao chép của virus. Là một trong 2  
vùng gen bảo tồn nhất của HPV.  
Gen E2: Mã hóa cho các yếu tố phiên mã của tế bào. E2 tương tác với E1  
nên giúp E1 dễ dàng gắn liền vào điểm khởi động sao chép và tăng cường sao chép.  
Gen E4: Mã hóa cho protein E4, có vai trò giúp sự trưởng thành và phóng  
thích HPV ra khỏi tế bào mà không làm ly giải tế bào chủ [1], [27], [63].  
Gen E5: Mã hóa cho sản phẩm protein E5. Tác động ngay ở giai đoạn đầu  
của sự xâm nhiễm, tạo ra các phức hợp với thụ thể của yếu tố tăng trưởng, biệt hóa,  
kích thích sự phát triển tế bào. E5 giúp ngăn chặn sự chết của tế bào khi có sự sai  
hỏng DNA do HPV gây ra.  
Gen E6: Gen có vai trò gây ung thư, có 151 acid amin hình thành cấu trúc  
Cys- X- X- Cys gắn kẽm điều hòa. Protein E6 có hay không có liên kết E7 gây kích  
thích tế bào chủ phân bào mạnh mẽ và sự phân chia này sẽ là mãi mãi. Protein E6 sẽ  
gắn kết với protein p53- là protein ức chế sinh u của tế bào, làm tăng sự phân giải của  
p53 bởi hệ thống protein của tế bào và làm giảm khả năng ức chế khối u của protein  
này. Ngoài ra, E6 liên kết với gen ras trong quá trình bất tử hóa tế bào và kích thích  
sự phát triển của NIH 3T3, đồng thời hoạt hóa promoter E2 của Adenovirus.  
Gen E7: Mã hóa protein E7, có 98 acid amin và hình thành 2 cấu trúc gắn  
kẽm. Gen E7 có vai trò trong gây ung thư ở tế bào chủ. Gen E7 tương đồng ở cấu  
trúc gắn kẽm với E6, có cấu trúc là Cys- X- X- Cys nên góp phần liên kết chặt chẽ  
với E6 hơn, hỗ trợ nhau tác động lên sự bất tử tế bào chủ.  
Hình 1.7. Cấu trúc gen DNA của HPV 16  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 175 trang yennguyen 05/04/2022 36740
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm Human papilloma virus, một số yếu tố liên quan và kết quả điều trị các tổn thương cổ tử cung ở phụ nữ thành phố Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_ty_le_nhiem_human_papilloma_virus_mot_so.pdf