Luận văn Thiết kế hệ vi điều khiển lõi mềm 32-bit trên FPGA và cài đặt ứng dụng
Trường Đại học Sao Đỏ
Luận văn Thạc sĩ
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ
NGUYỄN VĂN LĂNG
THIẾT KẾ HỆ VI ĐIỀU KHIỂN LÕI MỀM
MICROBLAZE 32 BIT TRÊN FPGA VÀ CÀI ĐẶT ỨNG DỤNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HỒ KHÁNH LÂM
HẢI DƯƠNG – NĂM 2018
Học viên: Nguyễn Văn Lăng
Chuyên ngành: Kỹ thuật Điện tử
Trường Đại học Sao Đỏ
Luận văn Thạc sĩ
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả đạt được trong luận văn là sản phẩm của riêng cá nhân,
là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu khoa học độc lập. Trong toàn bộ nội
dung của luận văn, những nội dung được trình bày hoặc là của cá nhân hoặc là được
tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu. Tất cả các tài liệu tham khảo đều có xuất xứ rõ ràng và
được trích dẫn hợp pháp. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật theo quy định
cho lời cam đoan của mình.
Hải Dương, ngày 10 tháng 7 năm 2018
TÁC GIẢ
Nguyễn Văn Lăng
Học viên: Nguyễn Văn Lăng
Chuyên ngành: Kỹ thuật Điện tử
Trường Đại học Sao Đỏ
Luận văn Thạc sĩ
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU
1
4
CHƯƠNG 1: CÔNG NGHỆ FPGA
1.1. Phân loại các vi mạch tích hợp
1.1.1. Tổng quan phát triển các mạch tích hợp
1.1.2. Các mạch tích hợp ứng dụng chuyên biệt (ASIC)
1.1.3. Các thiết bị logic có thể lập trình được (PLD)
1.2. FPGA
4
4
6
7
7
1.2.1. Kiến trúc FPGA
7
1.2.2. Định tuyến trong FPGA
13
15
1.3. Phương pháp lập trình FPGA
1.3.1. Lập trình dựa vào bộ nhớ SRAM (Static Random Access Memory)
1.3.2. Lập trình dựa vào đốt cầu chì (anti-fuse)
1.4. So sánh FPGA với các công nghệ vi mạch tích hợp khác
1.4.1. FPGA và ASIC
16
16
16
16
18
18
18
19
19
21
21
21
21
22
24
25
26
1.4.2. FPGA và PLD
1.5. Công nghệ FPGA của một số nhà công nghệ
1.5.1. Xilinx FPGA
1.5.2. Altera FPGA
1.6. Kết luận chương
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ PHẦN CỨNG BẰNG VHDL
2.1. Ngôn ngữ mô tả phần cứng VHDL
2.1.1. Lịch sử của VHDL
2.1.2. Ứng dụng của VHDL
2.1.3. Đặc điểm của VHDL
2.1.3.1. Các mức trìu tượng trong thiết kế mạch tích hợp
2.1.3.2. Các tầng trìu tượng của thiết kế VHDL
2.1.3.3. Mô tả của các tâng trìu tượng trong thiết kế VHDL
Học viên: Nguyễn Văn Lăng
Chuyên ngành: Kỹ thuật Điện tử
Trường Đại học Sao Đỏ
Luận văn Thạc sĩ
2.2. Quá trình thiết kế phần cứng bằng VHDL
2.2.1. Các công đoạn thiết kế bằng VHDL
2.2.2. Thiết kế phần cứng trên Xilinx FPGA
2.2.2.1. Tính năng thiết kế
29
29
30
30
31
32
32
32
33
35
38
39
41
45
46
52
53
2.2.2.2. Tài liệu liên quan
2.2.3. Công cụ phần mềm thiết kế Xilinx ISE
2.2.3.1. Khởi động (Startup)
2.2.3.2. Trợ giúp (Help)
2.2.3.3. Tạo một Project mới
2.2.3.4. Bổ xung mã nguồn VHDL mới
2.2.3.5. Soạn thảo mã nguồn VHDL
2.2.3.6. Kiểm tra cú pháp
2.2.3.7. Gán chân tín hiệu
2.2.3.8. Synthesize, Translate, Map, và Place & Route
2.2.3.9. Synthesize, Translate, Map, và Place & Route
2.2.3.10. Chạy chương trình trên bảng Spartan-3E.
2.3. Kết luận chương
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ HỆ VI ĐIỀU KHIỂN LÕI MỀM MICROBLAZE
32-BIT VÀ CÀI ĐẶT ỨNG DỤNG THỬ NGHIỆM
3.1. Vi điều khiển Microblaze 32-bit
54
54
54
56
57
57
57
58
59
3.1.1. Kiến trúc của Microblaze
3.1.2. Các định dạng dữ liệu và tập lệnh của Microblaze
3.1.3. Hiệu năng của Microblaze
3.2. Thiết kế hệ nhúng đơn giản với Microblaze
3.2.1. Bảng phát triển trên FPGA Xilinx Starter-3E 500E
3.2.2. Lựa chọn cấu hình hệ nhúng với Microblaze
3.2.3. Các bước thiết kế và kết quả sử dụng Công cụ phần mềm Xilinx
ISE14.1
3.3. Xây dựng và cài đặt các phần mềm ứng dụng
3.3.1. Phần mềm Hello.c và cài đặt thử nghiệm
3.3.2. Phần mềm kiểm tra bộ nhớ và cài đặt thử nghiệm
3.3.3. Phần mềm kiểm tra các giao tiếp ngoại vi và cài đặt thử nghiêm
69
69
72
73
Học viên: Nguyễn Văn Lăng
Chuyên ngành: Kỹ thuật Điện tử
Trường Đại học Sao Đỏ
Luận văn Thạc sĩ
3.4. Kết luận chương
74
75
76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Học viên: Nguyễn Văn Lăng
Chuyên ngành: Kỹ thuật Điện tử
Trường Đại học Sao Đỏ
Luận văn Thạc sĩ
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa tiếng anh
ABEL - Advanced Boolean Equation Language
ALU - Arithmetic Logic Unit
ASIC - Application Specific Integrated Circuit
CLB - Configurable Logic Block
DCM - Digital Clock Management
DAC - Digital-to-Analog Converter
DCR - Device Control Register
DSP - Digital Signal Peocessor
DXCL - Data side Xillinx Cache Link Interface
EDK - Embedded Development Kit
FPGA - Field programmable Gate Array
FPU - Floating Point Unit
IF - Interface
IXCL - Instruction side Xillinx Cache Link Interface
LMB - Local Memory Bus
LUT - Look-Up Table
MAC - Multiply-accumulate circuits
NRE - Non Recurring Engineering
OPB - On-Chip Peripheral Bus
PLB - Processor Local Bus
PC - Personal Computer
PLD - Programmable Logic Device
RISC - Reduced Instruction Set Computer
SoC - System on Chip
XPS - Xilinx Platform Studio
XSD - Xilinx Software Development
XCL - Xillinx Cache Link
VHDL - Very High Speed Hardware Desription Luaguage
VHSIC - Very High Speed Integrated Circuits
Học viên: Nguyễn Văn Lăng
Chuyên ngành: Kỹ thuật Điện tử
Trường Đại học Sao Đỏ
Luận văn Thạc sĩ
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
18
Bảng 1.1 Họ Spartan-3 FPGA mật độ cổng cao
Bảng 2.1 Các cổng input/output của ENTITY top_level
Bảng 2.2 Các giá trị để đưa vào cửa sổ I/O Ports
42
44
Học viên: Nguyễn Văn Lăng
Chuyên ngành: Kỹ thuật Điện tử
Trường Đại học Sao Đỏ
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Luận văn Thạc sĩ
Trang
4
Hình 1.1
Phát triển số lượng nhân xử lý trên chip
Hình 1.2 Phân loại các mạch tích hợp
Hình 1.3 Mảnh PLD
6
7
Hình 1.4 Kiến trúc của FPGA dựa trên SRAM
Hình 1.5 Xilinx Virtex-5 FPGA LUT- cặp FF
Hình 1.6 Altera Stratix IV FPGA ALM
Hình 1.7 Các loại LUT của Stratix ALM
Hình 1.8 Định tuyến qua các hộp kết nối
Hình 1.9 Định tuyến qua các khối chuyển mạch
9
11
11
11
13
14
Hình 1.10 Định tuyến theo các ma trận chuyển mạch và các đường dây dài
đơn trong Xilinx FPGA.
14
Hình 1.11 Kiến trúc định tuyến của Xilinx FPGA
15
17
24
26
26
27
28
29
31
31
32
33
34
34
35
35
36
37
37
38
Hình 1.12 Quá trình thiết kế trên FPGA và ASIC
Hình 2.1 Các tầng trìu tượng thiết kế mạch tích hợp
Hình 2.2 Các mức trìu tượng thiết kế VHDL
Hình 2.3 Các mô tả ở các mức trìu tượng
Hình 2.4 Ví dụ mô tả hành vi trong VHDL
Hình 2.5 Các tiến trình ở mức RTL
Hình 2.6 Quá trình thiết kế VHDL
Hình 2.7 Bảng phát triển Spartan-3E 500K/1600K
Hình 2.8 Cửa sổ khởi động ban đầu của Project
Hình 2.9 Thực đơn Help
Hình 2.10 New Project Wizard, Trang Create New Project
Hình 2.11 New Project Wizard, trang Project Settings
Hình 2.12 New Project Wizard, trang Project
Hình 2.13 Project – New Source…
Hình 2.14 New Source Project: Select Source Type:VHDL
Hình 2.15 New Source Project: Define Module
Hình 2.16 New Source Project, Summary
Hình 2.17 file nguồn mới top_level.vhd hiển thị trong tab
Hình 2.18 nội dung file top_level.vhd được hiển thị trong Project
Học viên: Nguyễn Văn Lăng
Chuyên ngành: Kỹ thuật Điện tử
Trường Đại học Sao Đỏ
Luận văn Thạc sĩ
Hình 2.19 nội dung file top_level.vhd hiển thị trong Project Navigator sau
khi soạn
39
Hình 2.20 Project Navigator với mở rộng
40
40
41
42
43
43
43
44
44
45
45
Hình 2.21 Green tick next cho kiểm tra cú pháp
Hình 2.22 Ví dụ, trong đó lỗi đã xuất hiện dấu chéo đỏ ở chỗ kiểm tra lỗi
Hình 2.23 Một khoản của màn hình Project Navigator, với User
Hình 2.24 Hộp hội thoại yêu cầy tạo UCF file
Hình 2.25 Cửa sổ PlanAhead hiển thị lần đầu
Hình 2.26 Hiển thị cửa sổ I/O Ports riêng
Hình 2.27 Hiển thị cửa sổ I/O Ports mở rộng đến các cổng riêng
Hình 2.28 Hiển thị cửa sổ I/O Ports với các giá trị đã được điền
Hình 2.29 một khoản của màn hình Project Navigator, với mở ra
Hình 2.30 Một khoản của màn hình Project Navigator, với mở ra
Implement Design, sau đó Translate, Map và Place & Router đã
chạy
Hình 2.31 Một khoản của màn hình Project Navigator, với mở ra
46
46
Hình 2.32 Một khoản của màn hình Project Navigator, sau khi Generate
Programming File chạy xong
Hình 2.33 Cửa sổ ban đầu của iMPACT
47
47
48
48
49
49
Hình 2.34 Cửa sổ iMPACT, sau khi click hai lần lên
Hình 2.35 Cửa sổ iMPACT, hiển thị chọn Initialize Chain
Hình 2.36 Cửa sổ iMPACT, gán các file cấu hình
Hình 2.37 Cửa sổ iMPACT, gán file cấu hình cho xc3e500e
Hình 2.38 Cửa sổ iMPACT, hộp hội thoại yêu cầu có gắn SPI hay BPI
PROM hay không.
Hình 2.39 Cửa sổ iMPACT, bỏ qua xcf40s
50
50
51
51
51
52
Hình 2.40 Cửa sổ iMPACT, bỏ qua xc2c64a
Hình 2.41 Cửa sổ iMPACT, hộp hội thoại Device
Hình 2.42 cửa sổ iMPACT, hiển thị device chain
Hình 2.43 Cửa sổ iMPACT, các lựa chọn khi click vào xc3s500e
Hình 2.44 Cửa sổ iMPACT, sau khi tải thành công chương trình vào
bảng Spartan-3E
Hình 2.45 Bảng Spartan-3E với chương trình đang chạy
53
54
59
59
Hình 3.1 Kiến trúc của Microblaze
Hình 3.2 Cửa sổ Xilinx Platform Studio 14.1
Hình 3.3 Tạo tên project Microblaze
Học viên: Nguyễn Văn Lăng
Chuyên ngành: Kỹ thuật Điện tử
Trường Đại học Sao Đỏ
Luận văn Thạc sĩ
Hình 3.4 Chọn I world like to create a new design -> next
Hình 3.5 Chọn bảng Xilinx Spartan-3E Starter Board
Hình 3.6 Chọn cấu hình 2 nhân cho Microblaze
Hình 3.7 Chọn đồng hồ và dung lượng nhớ trong cho từng nhân
Hình 3.8 Chọn cấu hình các thiết bị cho từng nhân
Hình 3.9 Chọn dung lượng 2KB cache cho từng nhân
Hình 3.10 Địa chỉ của Microblaze
60
60
61
61
61
62
62
63
63
64
64
65
65
66
66
Hình 3.11 Các giao tiếp bus của Microblaze
Hình 3.12 Tạo địa chỉ của hệ thống Microblaze
Hình 3.13 Các cổng của hệ thống Microblaze
Hình 3.14 Sơ đồ mạch của hệ thống Microblaze 2-core
Hình 3.15 Sơ đồ mạch của core Microblaze_0
Hình 3.16 Sơ đồ mạch của core Microblaze_1
Hình 3.17 Các giao tiếp mở rộng I/O của Microblaze
Hình 3.18 Tạo thành công Netlist của project Microblaze
Hình 3.19 Tạo thành công file cấu hình hệ thống Microblaze "system.bit"
Hình 3.20 Kiểm tra các kết nối thiết của PC bằng Device Manager
Hình 3.21 Chọn Export & Launch SDK
67
68
68
69
69
70
70
70
71
71
72
72
73
73
Hình 3.22 Các file cấu hình của thiết kế từ XPS đã được Export vào SDK
Hình 3.23 Thiết lập cổng COM-USB
Hình 3.24 Cổng COM-USB đã kết nối sau khi thiết lập
Hình 3.25 Chọn Program để nạp cấu hình lên FPGA
Hình 3.26 Tạo tên project: hello_world_0
Hình 3.27 Soạn file helloworld.c
Hình 3.28 Kết quả chạy helloworld trên FPGA (trả về PC)
Hình 3.29 Tạo ứng dụng memorytest
Hình 3.30 Chạy memorytest trên FPGA thành công
Hình 3.31 Tạo và biên dịch trình kiểm tra ngoại vi
Hình 3.32 Chạy thành công kiểm tra các ngoại vi
Học viên: Nguyễn Văn Lăng
Chuyên ngành: Kỹ thuật Điện tử
Trường Đại học Sao Đỏ
1.1. Lý do chọn đề tài
Luận văn Thạc sĩ
MỞ ĐẦU
Thiết kế các mạch điện tử số theo cách truyền thống trở nên khó khăn khi công
nghệ vi mạch có mức tích hợp rất lớn(VLSI), phức tạp, và tốc độ cao. Trong năm 1980,
Bộ quốc phòng Mỹ (DoD) đã tài trợ dự án chương trình VHSIC (Very high Speed
Integrated Circuit) để tạo ra ngôn ngữ mô tả phần cứng chuẩn hóa. Năm 1983, DoD
thiết lập các yêu cầu cho ngôn ngữ mô tả phần cứng VHSIC, gọi là VHDL (Very High
speed integrated circuit hardware Description Language). Theo các nguyên tắc của
IEEE, cứ 5 năm thì một chuẩn phải được đề xuất lại và được tiếp nhận. Theo đó, chuẩn
VHDL 1076-1993 ra đời.
Kể từ năm 1980, các nhà công nghệ vi mạch tích hợp hàng đầu thế giới đã đẩy
mạnh quá trình nghiên cứu về công nghệ vi mạch tích hợp mảng cổng lập trình được
theo trường FPGA (field programmable Gate Array) và nhanh chóng cho ra các thế hệ
FPGA với số lượng cổng và tốc độ ngày càng cao. FPGA được thiết kế đầu tiên bởi
Ross Freeman, người sáng lập công ty Xilinx vào năm 1984. Các FPGA hiện nay, có số
lượng cổng logic (logic gate) đủ lớn để có thể thiết kế thay thế cả một hệ thống bao
gồm lõi CPU, Bộ điều khiển bộ nhớ (Memory Controller), các ngoại vi như SPI, Timer,
I2C, GPIO, PWM, Video/Audio Controller…, tương đương với các hệ thống trên chip
SoC (System on Chip) hiện đại. FPGA có thể được lập trình bằng các ngôn ngữ mô tả
phần cứng HDL (Hardware Description Language) như VHDL, hay Verilog. HDL để
kế khi đang sử dụng. Như vậy công đoạn thiết kế của FPGA đơn giản, chi phí giảm
thiểu, rút ngắn thời gian đưa sản phẩm vào sử dụng. FPGA cũng rất phù hợp cho thiết
kế thử nghiệm các hệ thống nhúng phức tạp và thông minh được ứng dụng trong nhiều
lĩnh vực như tự động điều khiển, robot, điện tử dân dụng, viễn thông, các thiết bị di
động, các phương tiện vận tải, thuật vi xử lý, các thiết bị thám mã, xử lý tín hiệu số,
kiến trúc máy tính hiệu năng cao, v.v... Có thể thiết kế lõi mềm vi xử lý 32-bit kiến trúc
RISC (Reduced Instruction Set Computer) đơn lõi hoặc lõi (Microblaze, ARM,
Nios2,...), mạng trên chip NoC (network on chip), hay system on chip (SoC).
Những năm gần đây, đào tạo lập trình thiết kế hệ thống số bằng ngôn ngữ HDL
đã được đưa vào giảng dạy trong nhiều trường đại học kỹ thuật ở nước ta. Các ngôn
Học viên: Nguyễn Văn Lăng
1
Chuyên ngành: Kỹ thuật Điện tử
Trường Đại học Sao Đỏ
Luận văn Thạc sĩ
ngữ VHDL và Verilog và FPGA trở nên hữu ích rất lớn trong trong đào tạo và nghiên
cứu khoa học bậc nghiên cứu sinh, sau đại học, đại học và cả đào tạo nghề.
Do đó, học viên chọn đề tài "Thiết kế hệ vi điều khiển lõi mềm 32-bit trên FPGA
và cài đặt ứng dụng".
1.2. Tính cấp thiết của đề tài
Lõi mềm vi xử lý, hay vi điều khiển 32-bit khác với chip vi mạch vi xử lý hay vi
điều khiển 32-bit (lõi cứng):
- Lõi mềm có nghĩa là không cố định, có thể bằng lập trình cấu hình lại cấu trúc
hay sửa đổi chức năng của vi xử lý (vi điều khiển) tùy biến phụ thuộc vào nhu cầu ứng
dụng mong muốn, và có thể tạo ra các thiết kế linh hoạt cho các ứng dụng khác nhau.
- Lõi cứng, chỉ có thể sử dụng sẵn chip vi xử lý (vi điều khiển) do nhà công
nghệ cung cấp, người dùng chỉ còn cách hiểu biết qua các mô tả kỹ thuật của nhà công
nghệ (đặc tính kỹ thuật, tập lệnh) để thiết kế các hệ thống lớn hơn, và chỉ đáp ứng cố
định cho một ứng dụng.
Do tính ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, mà FPGA và các ngôn ngữ HDL
trở nên cấp thiết trong đầu tư ứng dụng và đào tạo.
2. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu của đề tài
- Tìm hiểu một trong ngôn ngôn ngữ mô tả phần cứng là VHDL
- Tìm hiểu công nghệ FPGA
- Tìm hiểu một loại vi điều khiển lõi mềm 32-bit kiến trúc tập lệnh giảm thiểu
(RISC)
- Thiết kế được vi xử lý lõi mềm bằng công cụ phần mềm thiết kế dựa vào
HDL
- Xây dựng một ứng dụng phần mềm thử nghiệm hoạt động của vi điều khiển
lõi mềm.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Công nghệ FPGA
- Ngôn ngữ lập trình VHDL
- Vi điều khiển Microblaze 32-bit kiến trúc tập lệnh rút gọn RISC
- Công cụ phần mềm phát triển Xilinx ISE 14.1 dùng cho thiết kế các hệ thống
số trên Xilinx FPGA
Học viên: Nguyễn Văn Lăng
2
Chuyên ngành: Kỹ thuật Điện tử
Trường Đại học Sao Đỏ
Luận văn Thạc sĩ
-
Các bước thiết kế vi điều khiển Microblaze 32-bit nhờ sử dụng ISE 14.1
- Xây dựng phần mềm ứng dụng trên ngôn ngữ C và cài đặt thử nghiệm hệ vi
điều khiển đã cấu hình trên FPGA
2.3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp luận
Dựa vào các phương pháp chuyên môn:
- Kỹ thuật điện tử và điện tử số
- Kỹ thuật vi xử lý
- Ngôn ngữ lập trình
- Thiết kế các hệ thống số bằng ngôn ngữ mô tả phần cứng
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu
- Khảo sát và đánh giá các công trình nghiên cứu, các tài liệu kỹ thuật liên quan
với đề tài
- Lựa chọn công nghệ FPGA của nhà công nghệ (Xilinx, Altera) cho đề tài
- Lựa chọn ngôn ngữ lập trình thiết kế hệ thống số (VHDL, Verilog) cho đề tài
- Trên cơ sở các mục tiêu của đề tài xây dựng kế hoạch thực hiện đề tài của
luận văn, đánh giá kết quả thực hiện
- Dựa trên các yêu cầu và đánh giá của giáo viên hướng dẫn, thực hiện các
chỉnh sửa, và hoàn chỉnh luận văn.
3. BỐ CỤC DỰ KIẾN CỦA LUẬN VĂN
Nội dung luận văn gồm các chương và phần chính sau:
Chương 1: Công nghệ FPGA
Chương 2: Thiết kế phần cứng bằng VHDL
Chương 3: Thiết kế hệ vi điều khiển lõi mềm Microblaze 32-bit và đặt ứng dụng
thử nghiệm
Kết luận chung và hướng nghiên cứu.
CHƯƠNG 1: CÔNG NGHỆ FPGA
1.1. PHÂN LOẠI CÁC VI MẠCH TỔ HỢP
Học viên: Nguyễn Văn Lăng
3
Chuyên ngành: Kỹ thuật Điện tử
Trường Đại học Sao Đỏ
1.1.1. Tổng quan phát triển các mạch tích hợp
Luận văn Thạc sĩ
Một mạch tích hợp IC (thường được gọi là vi mạch) là một mạch điện tử được
sản xuất bằng sự khuếch tán theo khuôn mẫu của các thành phần nhỏ lên bề mặt của
màng tinh thể silicon. Các vật liệu bổ xung lắng đọng và được định khuôn hình thành
các liên kết giữa các thiết bị bán dẫn. Các mạch tích hợp được làm trên màng silicon
tròn mỏng (vài trăm microns), mỗi màng silicon chứa hàng trăm mảnh IC nhỏ (IC die).
Các transistors và dây nối được làm từ nhiều lớp (thường có từ 10 đến 15 lớp) chồng
lên nhau. Mỗi một lớp tiếp theo có một mẫu được xác định nhờ dùng một mặt nạ tươg
tự như mảnh in chụp trong suốt. Sáu lớp đầu tiên (từ dưới lên) xác định các transistors.
Các lớp trên còn lại xác định các dây nối bằng kim loại giữa transistors, gọi là các liên
kết (interconnect) để tạo nên mạch tích hợp trên từng mảnh nhỏ (die).
Kể từ mạch tích hợp đầu tiên do Jack Kilby (Texas Instrumens) phát minh ngày
06/12/1959, sự phát triển của công nghệ từ cấp độ tích hợp nhỏ SSI (Small-Scale
Integration) với một số ít bóng bán dẫn, đến cấp độ tích hợp siêu lớn ULSI (Ultra-
Large-Scale Integration) với hàng triệu đến vài tỷ bóng bán dẫn trên một chip. Mật độ
tích hợp các bóng bán dẫn trên vi mạch phù hợp với Định Luật Moore với một chu kỳ
khoảng 18 tháng mật độ tích hợp các bóng bán dẫn trong diện tích 2.54 cm2 trên chip
tăng gấp đôi, và do đó mức độ tích hợp nhân xử lý trên chip đa xử lý CMP (chip
multiprocessor) hay chip đa nhân (chip multicore) cũng tăng lên gấp 1.3 lần hàng năm
(hình 1).
Hình 1.1: Phát triển số lượng nhân xử lý trên chip
Nguồn: ITRS,”The international technology roadmap for semiconductors:
2007”.
Số lượng bóng bán dẫn (transistor) trong một chip vi mạch xác định cấp độ tích
hợp của các vi mạch:
Học viên: Nguyễn Văn Lăng
4
Chuyên ngành: Kỹ thuật Điện tử
Trường Đại học Sao Đỏ
SSI (small-scale integration): có tới 100 transistors trong chip
Luận văn Thạc sĩ
MSI (medium-scale integration): từ 100 đến 3,000 transistors trong chip
LSI (large-scale integration): từ 3,000 đến 100,000 transistors trong chip
VLSI (very large-scale integration): từ 100,000 đến 1,000,000 transistors
trong chip.
ULSI (ultra large-scale integration): từ vài triệu đến vài tỷ transistors trong chip
Năm 2012 Intel công bố chip đa nhân 62-core XeonPhi quá trình 22 nm với 5 tỷ
transistors, nhưng Nvidia đã giữ “kỷ lục thế giới” với chip xử lý đồ họa GPU (graphics
processing unit) chứa 7.08 tỷ transistors.
Có hai công nghệ lưỡng cực mà các vi mạch sử dụng: TTL (Transistor-
Transistor Logic), CMOS (Complematary Metal-Oxide-Semiconductor).
(+5v), tản nhiệt lớn. một mạch cổng trong chip TTL tiêu thụ khoảng 10mW, vì vậy
không thể cho cấp độ tích hợp cao được. Tuy nhiên các BJT lại có ưu điểm là cho tốc
độ cao, hệ số khuếch đại lớn, và trở kháng ra thấp, nên chúng rất phù hợp cho chế tạo
các mạch tương tự, như các bộ khuếch đại công suất lớn.
Các vi mạch CMOS sử dụng cả hai loại transistor hiệu ứng trường, FET (Field
Effect Transistor) n và p (nMOSFET, pMOSFET), trong đó một loại transistor được
dùng làm điện trở. Transistor FET có trở kháng vào lớn, và tại một thời điểm chỉ có một
loại transistor ở trạng thái ON. Vì vậy ở trạng thái tĩnh, CMOS tiêu thụ điện năng rất
thấp. Chúng chỉ tiêu thụ điện năng đáng kể khi các transistor chuyển trạng thái giữa ON
và OFF. Một mạch cổng trong chip CMOS tiêu thụ thấp chỉ 10nW. Vì vậy, CMOS cho
cấp độ tích hợp cao, và chùng được ứng dụng phổ biến để chế tạo các chip vi xử lý, vi
điều khiển, xử lý tín hiệu số (DSP), các chip CPU cho các thiết bị mobile,…Trễ lan
tuyền trong khoảng 25ns đến 50ns. Mức tiêu thụ điện năng của CMOS phụ thuộc nhiều
vào tần số của nhịp đồng hồ. Tần số càng lớn thì điện năng tiêu thụ càng cao. nên cho
phép xây dựng các mạch cổng tiêu thụ điện năng thấp. CMOS có khả năng miễn nhiễu
cao. Công nghệ CMOS được sử dụng để chế tạo các chip vi xử lý, vi điều khiển, xử lý
tín hiệu số, các bộ nhớ SRAM, các chip CPU cho các thiết bị mobile,…
Công nghệ BiCMOS là sự kết hợp hai loại công nghệ lưỡng cực (bipolar) và
CMOS để tận dụng ưu điểm của cả TTL và CMOS. Ví dụ, các mạch tích hợp sử dụng
Học viên: Nguyễn Văn Lăng
5
Chuyên ngành: Kỹ thuật Điện tử
Trường Đại học Sao Đỏ
Luận văn Thạc sĩ
công nghệ của BiCMOS là các bộ tạo dao động tần số radio, các chip vi xử lý Pentium,
Pentium Pro, SuperSPARC.
Với các cấp độ tích hợp của các chip IC thì công nghệ đóng vỏ cũng thay đổi. Có
nhiều kiểu đóng vỏ: các chip SSI có kiểu đóng vỏ gốm hai hàng chân, DIP (Dual-in-line
package), có số lượng cân cắm (pin) không nhiều. Những các chip VLSI, ULSI thì kiểu
DIP không phù hợp.
1.1.2. Các mạch tích hợp ứng dụng chuyên biệt (ASIC)
Các mạch tích hợp là các sản phẩm công nghiệp hàng loạt được chế tạo theo chủ
quan của các nhà sản xuất. Mặc dù chúng thỏa mãn nhiều ứng dụng khác nhau và rất đa
năng, nhưng đối với rất nhiều ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau thì chúng
không thể thỏa mãn được đầy đủ, hiệu năng không cao. Do đó, từ những năm đầu 1980
các nhà sản xuất chip đã thực hiện thiết kế chế tạo các mạch tích hợp có khả năng thiết
kế cho các ứng dụng chuyên biệt, không phải cho mục đích sử dụng chung, những
mạch này được gọi là ASIC (Application-Specific Integrated Circuit).
INTEGRATED CIRCUITS
ASIC
User Programmable
SIMI-CUSTOM
GATE
FULL-CUSTOM
PLD
FPGA
STANDARD CELLS
SPLD
CPLD
Hình 1.2: Phân loại các mạch tích hợp
Tuy nhiên, đối với nhiều người dùng cá nhân thì chi phí để trả cho thiết kế chế
tạo (tại nhà máy) các ASIC là rất cao. Nên một số nhà cung cấp đã tạo ra khả năng cho
người sử dụng cá nhân, đó là cung cấp các mạch tích hợp mà người sử dụng có thể tự
thiết kế và lập trình các vi mạch để tạo ra các thiết bị phù hợp nhất cho nhu cầu chuyên
dụng của mình. Các mạch tích hợp đó được gọi là các mạch tích hợp có thể lập trình
được cho người sử dụng (user programmable). Như vậy xét theo tính có thể lập trình
được cho người sử dụng, các vi mạch có thể được chia thành hai loại chính, đó là ASIC
và User Programmable (hình 1.2).
Học viên: Nguyễn Văn Lăng
6
Chuyên ngành: Kỹ thuật Điện tử
Trường Đại học Sao Đỏ
1.1.3. Các thiết bị logic có thể lập trình được (PLD)
Luận văn Thạc sĩ
Các thiết bị logic có thể lập trình được PLD (Programmable Logic Device) là
các mạch tích hợp chuẩn sẵn có trong các cấu hình chuẩn từ các catalog và được bán
với số lượng lớn cho nhiều người dùng. Tuy nhiên, các PLD có thể được cấu hình hoặc
được lập trình để tạo một phần cho ứng dụng chuyên biệt, và như vậy chúng có thể
được coi là thuộc họ các ASIC. Nhưng PLD sử dụng các công nghệ khác so với ASIC
để lập trình.
Hình 1.3: Mảnh PLD.
Các macrocells chứa logic mảng có thể lập trình được kèm theo một flip-flop
hoặc một mạch chốt. Các macrocells được kết nối sử dụng khối liên kết có thể lập trình
được lớn
PLD là một dạng đặc biệt của mảng cổng, và nó có những đặc tính quan trọng như:
các ô logic và các lớp mặt nạ không thể theo ứng dụng chuyên biệt, chuyển thiết kế
nhanh chóng, một khối lớn của liên kết có thể lập trình được, ma trận các ô logic lớn
(logic megacell) thường chứa logic mảng có thể lập trình được kèm theo một flip-flop
hoặc mạch chốt. Có hai loại PLD: SPLD (Simple PLD), CPLD (Compled PLD).
1.2. FPGA
1.2.1. Kiến trúc FPGA
FPGA (Field-Programmable Gate Array) là vi mạch dùng cấu trúc mảng các
phần tử logic mà người dùng có thể lập trình được. Chữ “Field” ở đây chỉ khả năng tái
lập trình “bên ngoài” của người sử dụng, không phụ thuộc vào dây truyền sản xuất phức
tạp của nhà máy bán dẫn). FPGA thiết kế đầu tiên bởi Ross Freeman, người sáng lập
công ty Xilinx năm 1984. Công nghệ hiện nay của FPGA tich hợp số lượng lớn các
phần tử logic cho phép thiết kế các hệ thống thiết bị trên chip phức tạp như: hệ thống
trên chip (SoC), hệ thống nhúng (với vi xử lý và hệ điều hành nhúng), các hệ thống xử
lý tín hiệu và điều khiển ứng dụng trong hàng không vũ trụ, quốc phòng, viễn thông,
Học viên: Nguyễn Văn Lăng
7
Chuyên ngành: Kỹ thuật Điện tử
Trường Đại học Sao Đỏ
Luận văn Thạc sĩ
công nghiệp sản xuất đồ điện tử gia dụng, các hệ thống máy tính tốc độ cao chuyên
dụng (mặt mã, nhận dạng tiếng nói,..)., đặc biệt làm tiền thiết kế mẫu cho ASIC (ASIC
prototyping).
Có hai phương pháp lập trình FPGA: lập trình dựa trên SRAM (SRAM
programming) và lập trình dựa trên anti-fuse (Anti-fuse programming). Do đó, có hai
loại FPGA trên thị trường hiện nay: FPGA dựa trên SRAM, và FPGA dựa trên anti-
fuse. Trong loại FPGA với lập trình dựa trên SRAM, Xilinx và Altera là hai nhà sản
xuất hàng đầu xét theo số lượng người dùng. Cạnh tranh chính là AT&T. Đối với loại
FPGA với lập trình dựa trên anti-fuse, Actel, Quicklogic, Cypress, và Xilinx là những
nhà sản xuất cạnh tranh.
Lập trình dựa trên SRAM cần ít bit của SRAM cho từng phần tử lập trình. Sự ghi
bit 0 làm tắt chuyển mạch (turns off a switch), trong khi sự ghi bit 1 bật chuyển mạch
(turns on a switch). Đối với phương pháp thứ hai, khi lập trình, dòng lập trình tạo ra kết
nối cầu chì anti-fuse (cầu trì bình thường có kết nối sẵn).
FPGA dựa trên SRAM: do các SRAM của FPGA có thể được ghi đọc như
SRAM bình thường ngay cả khi chúng ở trong hệ thống, nên các FPGA có thể được lập
trình lại nhiều lần. Tuy nhiên trễ định tuyến lớn trong các FPGA lại này. Loại FPGA
này thường được sử dụng cho lập trình cấu hình các mẫu thử của các thiết kế phần cứng
trên ASIC.
FPGA dựa vào anti-fuse: duy trì cố định nội dung lập trình ngay cả khi mất
nguồn (non-volatile), và trễ định tuyến nhỏ. Tuy nhiên chúng yêu cầu một quá trình sản
xuất phức tạp, và nếu đã lập trình xong một lần thì không thể thay đổi được nữa.
Kiến trúc chung của FPGA dựa trên SRAM cơ bản gồm có (hình 1.4): CLB
(configurable logic block) - các khối logic có thể cấu hình được, IOB (Input/output
block) - các khối vào ra có thể cấu hình được, Programmable interconnect hay routing -
mạng liên kết có thể lập trình được, các khối RAM (Block RAM). Ngoài ra có thể còn
có các mạch điều khiển các tín hiệu đồng hồ số (DCM – Digital Clock Management)
phân phối cho từng khối logic và khối vào ra, các khối mạch logic bổ xung như các
ALU, memory,
(MUX), các
các bộ ghép kênh
thanh ghi dịch, các
mạch giải mã.
Học viên: Nguyễ
gành: Kỹ thuật Điện tử
Trường Đại học Sao Đỏ
Luận văn Thạc sĩ
Hình 1.4: Kiến trúc của FPGA dựa trên SRAM
CLBs (configurable Logic Blocks): các khối logic được sắp xếp theo ma trận dọc
và ngang đều nhau, và chúng có thể cấu hình được. Các CLB là tài nguyên chính của
FPGA. Mỗi CLB có các LUT (Look-up table). Ví dụ trong Xlinx FPGA của họ
Spartan-3E, mỗi CLB có 8 LUT. Mỗi LUT cơ bản có 4 input và 1 output. LUT có thể
được lập trình tạo ra các mạch tổ hợp logic, RAM phân tán, thanh ghi dịch,v.v…Trong
hầu hết các FPGA, mỗi một CLB chứa một số các mảnh, mà mỗi mảnh lại chứa một số
(thường là 2 hoặc 4) ô logic (logic cell) với một số thành phần nhớ (Flip-Flop) hoặc bộ
ghép kênh (Multiplexer) nếu không dùng FF. Mỗi ô logic có thể được cấu hình để thực
hiện các chức năng logic cơ bản (như AND, OR, NOT) trên các tín hiệu số nhờ sử dụng
bảng LUT (look-up Table). Các CLB liên kết với nhau qua mạng liên kết có thể lập
trình được (Programmable Interconnect hay routing).
Progammable Interconnect (hay Routing): mạng liên kết hay định tuyến được
lập trình, là các mạng các đường dây nối dọc theo sắp xếp của các CLB với các chuyển
mạch có thể lập trình tạo tại các nút giao tiếp các đường ngang và dọc để tạo các kết nối
các khối logic. Tùy thuộc vào công nghệ FPGA của nhà sản xuất, mạng liên kết lập
trình này có thể có các cấu trúc khác nhau (chúng ta sẽ xét ở sau đây). Lập trình định
tuyến kết nối trên FPGA là một công đoạn phức tạp, nhưng được các công cụ thiết kế
của các nhà sản xuất FPGA thực hiện tự động theo thiết kế của người dùng. IOBs
(Input/Output Blocks): các khối vào/ra nằm bao xung quanh của miếng FPGA và nối
với các chân tín hiệu vào/ra (I/O pin). Như vậy từng chân I/O của FPGA có thể được
lập trình để đảm bảo các giao tiếp điện cần thiết cho kết nối FPGA với hệ thống mà nó
là thành phần.
Học viên: Nguyễn Văn Lăng
9
Chuyên ngành: Kỹ thuật Điện tử
Trường Đại học Sao Đỏ
Luận văn Thạc sĩ
Block RAM: khối RAM, là RAM có dung lượng vài kilobits (trong Xilinx FPGA,
block Ram 2-port), được nhúng ở vị các vị trí cố định trên FPGA để lưu trữ dữ liệu
(không được sử dụng để thực hiện các chức năng logic khác).
Ngoài các thành phần trên, FPGA còn các logic nhỏ khác, như:
MAC (Multiply-accumulate circuits): các khối logic nhân tích lũy, để thực hiện các
phép nhân và cộng hiệu quả.
DCM (Digital Clock Manager) (có trong Xilinx FPGA): quản lý đồng hồ số.
Trong Xilinx PGA thực hiện lặp khóa trễ (delay locked loop), tổng hợp tần số số
(digital frequency synthesizer), dịch pha số (digital phase shifter), hoặc tải phổ số
(fdigital spread spectrum). Các khối DCM được đặt xung quanh trên FPGA để cho
EDK tool suite sử dụng).
Các khối thực hiện các chức năng đặc biệt: xử lý tín hiệu số và tương tự, ví dụ
SoC. Một FPGA chứa từ 64 đến hàng chục ngàn khối logic và các flip-flop.
LUT giống như một RAM nhỏ, cũng được gọi là các bộ tạo chức năng, FG
(Function generator), được sử dụng để thực hiện các chức năng logic nhờ cất giữ trạng thái
logic ra đúng ở trong một vùng nhớ, mà trạng thái logic ra tương ứng với từng tổ hợp của
các biến vào. LUT thường có 4 đầu vào có thể thực hiện bất kỳ chức năng logic 4-đầu vào.
Các nhà sản xuất có xu hướng thiết kế các khối logic của FPGA thực hiện các
chức năng lớn hơn để giảm liên kết cục bộ, đồng nghĩa với số lượng chân tín hiệu đầu
vào của khối logic tăng lên, và nó cũng cho phép lập trình các khối logic linh hoạt hơn.
Ví dụ, Xilinx có kiến trúc Virtex-5 FPGA dựa trên cặp LUT 6-đầu vào với tổng
số 64 bits của không gian lập trình và 6 đầu vào độc lập, và logic liên quan đảm bảo ưu
việt trong sử dụng các tài nguyên so với các kiến trúc khác. Nó có thể thực hiện bất kỳ
chức năng nào từ 6 đầu vào độc lập và các tổ hợp số của một hoặc hai chức năng nhỏ.
LUT 6-đầu vào cũng bao gồm cả các bộ cộng (adder) với logic carry, các bộ dồn kênh
(MUX), và flip-flop. Nó có thể được sử dụng bổ xung như là RAM 64-bit hay thanh ghi
dịch 32 bit (hình 1.5).
Học viên: Nguyễn Vă
ành: Kỹ thuật Điện tử
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Thiết kế hệ vi điều khiển lõi mềm 32-bit trên FPGA và cài đặt ứng dụng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- luan_van_thiet_ke_he_vi_dieu_khien_loi_mem_32_bit_tren_fpga.pdf