Thực trạng tai nạn lao động và một số yếu tố liên quan ở công nhân thu gom rác thải tại hai chi nhánh nội thành Hà Nội

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
THỰC TRẠNG TAI NẠN LAO ĐỘNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN  
QUAN Ở CÔNG NHÂN THU GOM RÁC THẢI TẠI HAI CHI  
NHÁNH NỘI THÀNH HÀ NỘI  
Vũ Thái Sơn1, Trần Thị Thu Thủy1, Nguyễn Thúy Quỳnh1  
TÓM TẮT  
occupational injury among MWCs and several related  
Thu gom rác thải là một ngành nghề có nguy cơ cao factors in 2019. Information on workers’ injury incidents  
về tai nạn lao động (TNLĐ), tuy nhiên hiện có rất ít số and demographic characteristics, work conditions was  
liệu về vần đề này. Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả collected and analysed. Among 796 respondents, a total  
cắt ngang, nghiên cứu mô tả thực trạng TNLĐ và một số of 93 occupational injuries occurred over a period of 12  
liên quan ở công nhân thu gom rác thải tại Công ty môi months. The incidence rate of occupational injuries is  
trường đô thị Hà Nội. Thông tin về tình hình TNLĐ và 117 per 1000 workers per year. The injury rate in female  
một số đặc điểm nhân khẩu học, điều kiện làm việc của workers (120/1000) exceeds this figure among their male  
công nhân được thu thập và phân tích. Trong tổng số 796 counterparts (98/1000) and the highest rate is observed  
đối tượng nghiên cứu, có 93 trường hợp TNLĐ được báo in workers aged 46 and over (343/1000). Occupational  
cáo với tỷ suất 117/1000 công nhân. Tỷ suất ở công nhân injury occurs in all types of working tasks and the most  
nữ (98/1000) cao hơn so với công nhân nam (98/1000) và common causes of injury is sharp objects (36,4/1000). The  
nhóm trên 45 tuổi có tỷ suất cao nhất (343/1000). Nguyên study has identified a statistically significant relationship  
nhân gây thương tích hàng đầu là vật sắc nhọn, say năng/ between age groups, work shifts and personal protective  
say nóng và tai nạn giao thông. Tai nạn lao động (TNLĐ) equipment and injuries in urban environmental workers  
xảy ra ở tất cả các hoạt động trong ca của người lao động. in Hanoi.  
Nghiên cứu đã xác định được mối liên quan có ý nghĩa  
Key words: Injury accident, urban environment  
thống kê giữa nhóm tuổi, ca làm việc và trang bị bảo hộ cá worker, garbage collection, sharp objects  
nhân với tình trạng tai nạn lao động ở công nhân thu gom  
rác thải Hà Nội.  
Từ khóa: Tai nạn lao động, công nhân thu gom rác  
thải, thu gom rác thải.  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Dữ liệu của Cơ quan thống kê châu Âu chỉ ra rằng  
ngành quản lý chất thải là một ngành có rủi ro cao [1].  
Công nhân thu gom rác thải (CNTGRT) luôn phải làm  
việc trong điều kiện lao động đặc thù và môi trường lao  
ABSTRACT:  
OCCUPATIONALINJURYANDRELATIONSHIP động chứa đựng nhiều yếu tố tác hại nghề nghiệp [2-4].  
WITH SOME INDIVIDUAL AND WORK Bên cạnh đó, ở Việt Nam, quá trình làm sạch đường phố  
CHARACTERISTICS AMONG MUNICIPAL WASTE được thực hiện thủ công bằng sức người và các trang thiết  
COLLECTORS IN HAI BA TRUNG AND BA DINH bị thô sơ [5]. Lao động thủ công cùng với khối lượng  
DISTRICTS, HANOI, 2019  
công việc ngày một gia tăng đã làm gia tăng nguy cơ bị tai  
Although municipal waste collectors (MWCs) nạn lao động (TNLĐ) đối với CNTGRT. Theo nghiên cứu  
are exposed to a high risk of occupational injuries, tại Florida, 47,7% công nhân thu gom rác thải bị bong gân  
information about this issue remains inadequate. trong quá trình làm việc [6]. Tại Ai Cập, 76% CNTGRT  
With the cross-sectional design, this study select all đã từng bị tai nạn lao động [7]. Nghiên cứu của Katrina N.  
MWCs in one brand of the Hanoi Urban Environment Burns, tại Ghana, chỉ ra 43/46 công nhân thu gom rác thải  
company for interview to describe the current status of bị thương tích trong ca làm việc [8]. CNTGRT ở hai chi  
1. Trường Đại học Y tế công cộng  
Tác giả chính: Vũ Thái Sơn, SĐT: 0834158600, Email: vuthaisonk32@gmail.com  
Ngày nhận bài: 01/06/2020  
Ngày phản biện: 08/06/2020  
Ngày duyệt đăng: 15/06/2020  
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020  
Website: yhoccongdong.vn  
65  
2020  
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE  
nhánh Hai Bà Trưng và Ba Đình luôn phải làm việc với  
áp lực và cường độ cao. Nghiên cứu “Thực trạng tai nạn  
Biến số nghiên cứu  
Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu: Tuổi,  
lao động và mối liên quan với một số đặc điểm cá nhân, tổ giới, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, số con hiện có.  
chức lao động ở công nhân thu gom rác thải quận Hai Bà  
Điều kiện làm việc: Thâm niên nghề nghiệp, số giờ  
Trưng và Ba Đình, Hà Nội” được tiến hành nhằm: (1) Mô làm việc/ngày, ca làm việc loại công việc trong ca làm việc.  
tả thực trạng tai nạn lao động của công nhân thu gom rác  
Thực trạng tai nạn lao động: Tất cả trường hợp tai  
thải tại 2 chi nhánh quận nội thành Hà Nội (2) Xác định nạn xảy ra trong quá trình lao động cần phải chăm sóc y  
nột số yếu tố liên quan giữa tai nạn lao động ở công nhân tế, phải nghỉ học, nghỉ làm hoặc ảnh hưởng/hạn chế sinh  
thu gom rác thải tại các quận nghiên cứu.  
hoạt ít nhất 1 ngày; nguyên nhân gây tai nạn lao động.  
Xử lý và phân tích số liệu: Số liệu được làm sạch,  
nhập và quản lý bằng Epi Data 3.1; sau đó được xử lý và  
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang có phân tích phân tích bằng SPSS 20.0. Các thống kê mô tả được sử  
Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu dụng để mô tả đặc điểm cá nhân, điều kiện làm việc và  
được tiến hành từ tháng 6/2017 - 12/2017 tại 2 chi nhánh thực trạng tai nạn lao động. Các phân tích đơn biến, kiểm  
quận nội thành của Công ty TNHH MTV Môi trường đô định Chi-square được sử dụng để xác định mối liên quan  
thị Hà Nội (URENCO)  
giữa tai nạn lao động với một số đặc điểm cá nhân, tổ chức  
Đối tượng nghiên cứu: Công nhân trực tiếp làm lao động ở CNTGRT  
công việc thu gom rác thải, có hợp đồng lao động và làm  
việc ít nhất 1 năm tại công ty đến thời điểm nghiên cứu.  
Đạo đức nghiên cứu  
Nghiên cứu tuân thủ các quy định về đạo đức nghiên cứu  
Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập thông theo quyết định của Hội đồng Đạo đức Đại học Y tế công cộng  
tin: 796 công nhân được phỏng vấn bằng bộ câu hỏi được số 002/2017/YTCC-HD3 ngày 16 tháng 01 năm 2017.  
thiết kế sẵn. Bộ câu hỏi gồm 2 phần: (1) Phần thông tin  
chung gồm các thông tin cá nhân của người lao động và  
điều kiện làm việc; (2) Phần thông tin về tai nạn lao động.  
III. Kết quả  
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu  
Bảng 1: Một số thông tin chung về đối tượng nghiên cứu  
Thông tin chung  
≤ 45 tuổi  
Tần số (n=796)  
Tỷ lệ (%)  
91,6%  
8,4%  
729  
67  
Nhóm tuổi  
Giới  
> 45 tuổi  
Nam  
123  
673  
3
15,5%  
84,5%  
0,4%  
Nữ  
Tiểu học  
Trung học cơ sở  
Trung học phổ thông  
Trên Trung học phổ thông  
Chưa kết hôn bao giờ  
Đang có vợ/chồng  
Góa/ Ly hôn/Ly thân  
Không có con dưới 5 tuổi  
Có 1-2 con dưới 5 tuổi  
Có > 2 con dưới 5 tuổi  
181  
587  
25  
22,7%  
73,7%  
3,2%  
Trình độ học vấn  
13  
1,6%  
Tình trạng hôn nhân  
Số con hiện có  
731  
52  
91,8%  
6,6%  
454  
323  
19  
3,4%  
40,6%  
2,4%  
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020  
Website: yhoccongdong.vn  
66  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
Bảng 1 cho thấy độ tuổi trung bình của 796 CNTGRT hoàn thành bậc học Trung học phổ thông. 91,8% công  
tham gia nghiên cứu là 35,95 tuổi; trong đó 91,6,2% nhân đã kết hôn và đang sống cùng với vợ/chồng; 96,6%  
bằng và dưới 45 tuổi và chỉ có 8,4% CNTGRT trên 45 đã có con.  
tuổi. Phần lớn đối tượng nghiên cứu là nữ (84,5%), trình  
3.2. Thực trạng tai nạn lao động ở công nhân thu  
độ trên Trung học phổ thông chỉ chiếm 3,2%; 73,7% đã gom rác thải  
Bảng 2: Tỷ suất tai nạn lao động ở CNTGRT theo tuổi và giới tính  
Tần số (n = 796)  
Tỷ suất ()  
Tổng  
93  
12  
81  
70  
23  
117  
98  
Nam  
Giới tính  
Nữ  
120  
96  
≤ 45 tuổi  
> 45 tuổi  
Nhóm tuổi  
343  
Tổng cộng có 93 trường hợp TNLĐ được báo cáo, tỷ với công nhân nam (98/1000). Nhóm công nhân trên 45  
suất chung của tai nạn lao động là 117/1000 công nhân. tuổi có tỷ lệ TNLĐ cao hơn nhóm bằng và dưới 45 tuổi  
Tỷ suất TNLĐ ở công nhân nữ là 120/1000, cao hơn so (343/1000)  
Bảng 3: Tỷ suất Tai nạn lao động ở CNTGRT theo nguyên nhân  
Nguyên nhân  
Tần số (n = 796)  
Tỷ suất (‰)  
36,4  
Vật sắc nhọn  
29  
16  
8
Tai nạn giao thông  
Vật rơi/đè  
20,1  
10,1  
Nâng nhấc vật nặng  
Trượt ngã  
10  
8
12,6  
10,1  
Say nắng / say nóng  
22  
27,6  
Bảng 3 cho thấy, nguyên nhân gây chấn thương phổ thông (20,1/1000) và nâng nhấc vật nặng (12,6/1000). Các  
biến nhất là vật sắc nhọn, tỷ suất CNTGRT bị tai nạn lao nguyên nhân khác gồm: trượt ngã (10,1/1000) và vật rơi/  
động do vật sắc nhọn là 36,4/1000. Tiếp đó là các thương đè (10,1/1000).  
tích gây ra do say nắng / say nóng (27,6/1000), tai nạn giao  
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020  
67  
Website: yhoccongdong.vn  
2020  
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE  
Hình 1. Tỷ suất TNLĐ ở công nhân TGRT theo loại hình công việc  
Hình 1 chỉ ra rằng TNLĐ xảy ra nhiều nhất khi công nơi tập kết và 130 người bị TNLĐ khi quét, làm sạch  
nhân thu gom rác tinh bằng xe đạp (157/1000) và khi đường phố. Tỷ suất TNLĐ khi thực hiện thu gom rác  
vệ sinh dụng cụ lao động (153/1000). Trong 1000 công bằng xe gom, thu gom rác tại điểm tập trung và đứng sau  
nhân lao động, khoảng 146 người bị TNLĐ khi đang trút xe ô tô để thu gom rác lần lượt là: 113/1000, 118/1000  
rác lên xe cẩu rác, 143 người bị TNLĐ khi di chuyển về và 129/1000.  
Hình 2. Tỷ suất TNLĐ ở CNTGRT theo ca làm việc  
Theo ca làm việc, tỷ suất tai nạn lao động cao nhất (286/1000).  
ở nhóm công nhân thường xuyên thay đổi ca làm việc,  
3.3. Mối liên quan giữa tai nạn lao động với một số  
không cố định ca làm việc theo luân phiên 3 tháng yếu tố cá nhân và tổ chức lao động  
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020  
68  
Website: yhoccongdong.vn  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
Bảng 5: Mối liên quan giữa TNLĐ với đặc điểm cá nhân và tổ chức lao động của CNTGRT  
Tai nạn lao động  
Đặc điểm  
Nhóm  
Có TNLĐ  
Không TNLĐ  
OR  
95% CI  
n
%
n
%
> 45 tuổi  
≤ 45 tuổi  
Nam  
23  
70  
12  
81  
60  
33  
17  
76  
12  
81  
27  
66  
70  
23  
34,3  
9,6  
44  
65,7  
90,4  
90,2  
88  
Tuổi  
Giới  
4,9  
0,8  
0,6  
1,10  
3,3  
1,3  
1,1  
2,8-8,6  
0,4-1,5  
0,4-1,1  
0,6-1,9  
1,6-6,7  
1,0-2,1  
0,7-1,8  
659  
111  
592  
533  
170  
119  
584  
30  
9,8  
Nữ  
12  
> 5 năm  
≤ 5 năm  
10,1  
16,3  
12,5  
11,5  
28,6  
10,7  
13,9  
11  
89,9  
83,7  
87,5  
88,5  
71,4  
89,3  
86,1  
89  
Thâm niên nghề  
Số giờ làm việc / ngày  
Ca làm việc  
> 8 giờ/ngày  
≤ 8 giờ/ngày  
Thường xuyên thay đổi ca  
Làm theo ca cố định  
673  
167  
536  
521  
182  
Không  
Có  
Trang bị đầy đủ bảo hộ  
lao động  
Không  
Có  
11,8  
11,2  
88,2  
88,8  
Tham gia tập huấn  
ATLĐ hàng năm  
Độ tuổi là yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với tình 343/1000 người [9]. Một nghiên cứu tương tự năm 2010  
trạng TNLĐ của CNTGRT. Nhóm công nhân có độ tuổi tại Brazil cho thấy 16% công nhân bị tai nạn trong quá  
trên 45 tuổi có nguy cơ bị Tai nạn lao động cao hơn gấp 4,9 trình lao động [10]. Tỷ lệ TNLĐ ở nghiên cứu này thấp  
lần so với nhóm có độ tuổi dưới 45 (95% CI=2,8-8,6). Kết hơn so với các quốc gia đang phát triển có thể do công  
quả cũng chỉ ra mối liên quan giữa tình trạng thương tích nhân được trang bị phương tiện bảo hộ cá nhân phù hợp và  
của CNTGRT với ca làm việc và điều kiện trang bị bảo hộ đầy đủ hơn so với công nhân ở Brazil hay Ethiopia. Đồng  
lao động. Người lao động thường xuyên thay đổi ca làm thời, việc giám sát việc sử dụng bảo hộ lao động, đảm  
việc có nguy cơ bị TNLĐ cao gấp 3,3 lần so với nhóm làm bảo an toàn vệ sinh lao động cũng được thực hiện chặt  
việc theo ca cố định. Và các công nhân không được trang bị chẽ và liên tục. Bên cạnh đó, các nghiên cứu tại Brazil và  
đầy đủ bảo hộ lao động có nguy cơ thương tích cao hơn gấp Ethiopia đều được thực hiện tại các công ty tư nhân hoặc  
1,3 lần so với nhóm được trang bị đầy đủ.  
với đối tượng là CNTGRT làm việc tự do, nên không đảm  
bảo được các quy định về An toàn vệ sinh lao động.  
Tỷ suất TNLĐ của công nhân nữ là 120/1000 người,  
cao hơn so với công nhân nam, một phần có thể do số  
IV. BÀN LUẬN  
4.1. Thực trạng tai nạn lao động  
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ suất TNLĐ của công lượng lao động nữ chiếm ưu thế trong mẫu nghiên cứu  
nhân ở công ty môi trường đô thị Hà Nội thấp hơn so với (84,5%). Nhưng nguyên nhân chủ yếu vì TGRT là một  
số liệu nghiên cứu ở quốc gia đang phát triển. Nghiên cứu công việc nặng nhọc, đòi hỏi nhiều thể lực. Đối với các  
tại bốn khu vực của vùng Amhara, Tây Bắc Ethiopia, năm công việc yêu cầu thể lực cao, lao động nữ gặp nhiều khó  
2016, tỷ suất tai nạn lao động của công nhân TGRT là khăn hơn so với đồng nghiệp nam, dẫn tới nguy cơ bị  
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020  
69  
Website: yhoccongdong.vn  
2020  
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE  
TNLĐ cũng cao hơn. Tỷ suất TNLĐ phân theo nhóm việc, công việc trong ca đối với người lao động lứa tuổi  
tuổi có sự khác biệt rõ rệt. Nhóm người lao động trên 45 trên 45, góp phần hạn chế nguy cơ TNLĐ trong nhóm tuổi  
tuổi trở lên bị TNLĐ cao hơn hẳn các nhóm tuổi còn lại này. Ngoài ra các chế độ đãi ngộ phù hợp, như tăng mức  
(343/1000). Nghiên cứu của Simon Mamuya và cộng sự phụ cấp, tăng mức bồi dường bằng hiện vật; giảm số năm  
(2019) cũng đưa ra kết quả tường tự, nhóm tuổi lớn hơn lao động cho đến tuổi về hưu cũng cần được xem xét.  
có nguy cơ gặp chấn thương cao hơn so với nhóm tuổi trẻ  
Nghiên cứu này cũng tìm thấy mối liên quan giữa  
[11]. Một nghiên cứu khác ở bang Kentucky, Mỹ cũng tình trạng tai nạn lao động cùng với ca làm việc. Những  
chỉ ra rằng so với nhóm công nhân TGRT 35-45 tuổi, các công nhân phải thường xuyên thay đổi ca làm việc có  
công nhân TGRT dưới 35 tuổi ít báo cáo về TNLĐ hơn nguy cơ bị tai nạn lao động cao hơn gấp 3,3 lần so với  
[12]. Ở các ngành nghề khác, công nhân lớn tuổi cũng có nhóm có ca làm việc cố định. Tình trạng công nhân thay  
tỷ lệ mắc TNLĐ cao hơn nhóm trẻ tuổi. Theo nghiên cứu đổi ca dễ bị thương tích hơn trong quá trình làm việc có  
tại doanh nghiệp cơ khí nhỏ và siêu nhỏ ở một xã ngoại thể giải thích là vì việc chuyển đổi ca sẽ làm rối loạn các  
thành Hà Nội, công nhân trên 40 tuổi có nguy cơ bị TNLĐ chức năng sinh lý của cơ thể. Thay đổi ca làm việc liên tục  
cao gấp 2,5 lần có ý nghĩa thống kê so với nhóm dưới 40 sẽ khiến cơ thể không kịp thích ứng với các thay đổi, dẫn  
tuổi [13]. Điều này có thể do sức khỏe thể chất của công tới giảm khả năng phản ứng, giảm tập trung, tăng nguy cơ  
nhân suy giảm theo tuổi tác, từ đó công nhân lớn tuổi phản sai sót dẫn tới TNLĐ.  
ứng chậm hơn trước các tình huống nguy hiểm có thể xảy  
Được trang bị đầy đủ bảo hộ cá nhân cũng là một yếu  
ra, dễ bị TNLĐ hơn. Ngoài ra, các giác quan, khả năng tố liên quan có ý nghĩa thống kê với tình trạng TNLĐ.  
phản ứng nhanh nhạy cũng giảm dần theo thời gian, kèm Nhóm không được trang bị đầy đủ bảo hộ cá nhân có nguy  
theo công việc nặng nhọc, người lao động lớn tuổi dễ bị cơ bị thương tích cao hơn 1,3 lần so với nhóm được trang  
tai nạn hơn so với người lao động trẻ tuổi.  
bị đầy đủ. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của D.  
Vật sắc nhọn là nguyên nhân hàng đầu gây ra TNLĐ, Bogale và cộng sự, năm 2014, người lao động được tập  
xảy ra ở 36,4/1000 người lao động. Kết quả này lại tương huấn và trang bị đồ bảo hộ đầy đủ có nguy cơ bị tai nạn  
đồng với kết quả nghiên cứu tại Ethiopia, năm 2012, vật thấp hơn 2,5 lần so với nhóm không được tập huấn và  
sắc nhọn là nguyên nhân hàng đầu gây ra thương tích cho trang bị đủ bào hộ cá nhân [4]. Vì thế, việc thực hiện tổ  
người lao động [14]. Tình trạng tổn thương do vật sắc chức lao động hợp lý, sắp xếp ca làm việc hợp lý cho công  
nhọn phổ biến trong công nhân thu gom rác thải ở Hà nhân cần được ưu tiên thực hiện. Ngoài ra, cần trang bị  
Nội có thể giải thích do rác thải không được phân loại tại đầy đủ các phương tiện bảo hộ; bố trí thời gian, địa điểm,  
nguồn cũng như chưa được quản lý chặt chẽ. Rác thải sắc hình thức tập huấn sao cho phù hợp nhất với tính chất  
nhọn (bơm kim tiêm, mảnh thủy tinh vỡ, đinh, dây thép, công việc của người lao động.  
v.v) để lẫn với rác thải sinh hoạt ở đô thị gây tổn thương  
cho công nhân khi đi thu gom thủ công bằng tay, kết hợp  
với loại găng tay bảo hộ được cung cấp làm bằng vải thô,  
V. KẾT LUẬN  
Tỷ suất TNLĐ của công nhân TGRT đô thị tại công  
không phù hợp cho công nhân phòng tránh chấn thương ty môi trường đô thị Hà Nội là 117/1000 công nhân. Tỷ  
do rác thải sắc nhọn.  
suất TNLĐ ở nữ (120/1000 người) cao hơn nam (98/1000  
4.2. Mối liên quan giữa tai nạn lao động với một số người) và cao nhất là nhóm tuổi trên 45 (343/1000).  
đặc điểm cá nhân, lao động  
TNLĐ xảy ra ở tất cả loại hình công việc. Nguyên nhân  
Về một số yếu tố liên quan với TNLĐ, nghiên cứu hàng đầu gây tổn thương cho người lao động là vật sắc  
này tìm thấy sự chênh lệch có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ nhọn (36,4/1000).  
TNLĐ giữa các nhóm tuổi, trong đó nhóm lao động trên  
Yếu tố liên quan tới TNLĐ trong nghiên cứu này gồm  
45 tuổi có nguy cơ TNLĐ cao gấp 4,9 lần so với nhóm nhóm tuổi, ca làm việc và trang bị bảo hộ cá nhân. Trong đó  
lao động dưới 45 tuổi. Một nghiên cứu tương tự ở bang nhóm công nhân từ 45 tuổi trở lên có nguy cơ bị TNLĐ cao  
Kentucky, Mỹ cũng đưa kết quả nhóm tuổi từ 35-45 tuổi gấp 4,9 lần so với nhóm công nhân dưới 45 tuổi (KTC95%  
có nguy cơ bị TNLĐ cao hơn có ý nghĩa thống kê so với = 2,8 – 8,6) và nhóm công nhân thường xuyên thay đổi ca  
nhóm tuổi dưới 35 tuổi [12]. Nghiên cứu ở Tanzania thực làm việc có nguy cơ bị TNLĐ cao gấp 3,32 lần nhóm công  
hiện năm 2019 báo cáo rằng nhóm tuổi lớn hơn có nguy nhân không có căng thẳng tâm lý (KTC 95% = 1,63-6,74).  
cơ gặp chấn thương cao hơn nhóm tuổi trẻ [11]. Vì vậy, Trang bị đầy đủ bảo hộ cá nhân giúp công nhân TGRT có  
cần tổ chức lao động hợp lý về thời gian lao động, ca làm nguy cơ bị tai nạn lao động thấp hơn.  
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020  
70  
Website: yhoccongdong.vn  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Nguyễn Thị Bích Hạnh (2016), Cải thiện điều kiện lao động của công nhân làm công việc nặng nhọc, độc hại,  
nguy hiểm tại công ty môi trường đô thị Hà Nội, Thạc sỹ, Quản trị nhân lực, Trường ĐH Kinh tế Quốc dân  
2. Ngô Minh Phương và cộng sự (1998), “Vấn đề môi trường lao động và sức khỏe của nữ công nhân qua nghiên  
cứu xã hội học ở một số cơ sở hiện nay”, Xã hội học, 3.  
3. Arbejdstilsynet (1995), “Arbejdsskader inden for renovation. (Danish discussed by Ivens 1998) Copenhagen,  
Denmark”.  
4. D Bogale, A kumie và W Tefera (2014), “Assessment of occupational injuries among Addis Ababa city  
municipal solid waste collectors: a cross-sectional study”, BMC Public Health.  
5. Huren An, James Englehardt, Lora Fleming, Judy Bean (2002). Occupational health and safety amongst  
municipal solid waste workers in Florida. Waste Management Research, Volume 16, page 1-11.  
6. Abeer Abd El- Aziz Mohamed Madian1 & Aml Yousef Abd El-Wahed (2018). Adverse Health Effects  
among Solid Waste Collectors in Alexandria Governorate. International Journal Of Occupational Health and Public  
Health Nursing, vol.5, no. 2, 2018, 23-48  
7. Burns, K.N., Sayler, S.K. & Neitzel, R.L (2019). Stress, health, noise exposures, and injuries among electronic  
8. Debassu Eskezia, Zewdie Aderaw, Kedir Y. Ahmed & Fentaw Tadese (2016). Prevalence and associated factors  
of occupational injuries among municipal solid waste collectors in four zones of Amhara region, Northwest Ethiopia.  
BMC Public Health (2016) 16:862; DOI 10.1186/s12889-016-3483-1  
9. Pedrosa FP, Gomes AA, Mafra AS, Albuquerque EZR, Pelentir MGSA (2010). Occupational health in  
solid waste professionals of Boa Vista, RR. Annals ENEGEP. Boa Vista: Federal Council of Engineering and  
Agronomy; 2010  
10. Mamuya S, Badi S (2019). Factors contributing to occupational injuries among solid waste collectors:  
across sectional study in a municipal in Tanzania. MOJ Public Health. 2019;8(6):237‒241. DOI: 10.15406/  
mojph.2019.08.00313.  
11. Terry L. Bunn, Svetla Slavova, Minao Tang (2011). Injuries among solid waste collectors in the  
org/10.1177/0734242X11410115  
12. Nguyễn Bạch Ngọc, Nguyễn Thu Phương, Nguyễn Thị Quyên (2017). Đặc điểm tai nạn lao động và một số  
yếu tố liên quan tại các doanh nghiệp cơ khí nhỏ và siêu nhỏ ở một xã ngoại thành Hà Nội, năm 2014 – 2016. Tạp chí  
Y học dự phòng, Vol 27, số 8, 22017.  
13. Zemichael Gizaw, Mulat Gebrehiwot, Zinabu Teka, Mesafint Molla (2012). Assessment of occupational  
injury and associated factors among municipal solid waste management workers in Gondar town and Bahir Dar City,  
northwest Ethiopia, 2012. Journal of Medicine and Medical Sciences Vol. 5(9) pp. 181-192, September 2014 DOI:  
http:/dx.doi.org/10.14303/jmms.2014.103  
14. Eurostat (2020). Health and safety at work statistics (hsw). Retrieved 6 February 2020  
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020  
71  
Website: yhoccongdong.vn  
pdf 7 trang yennguyen 14/04/2022 3220
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng tai nạn lao động và một số yếu tố liên quan ở công nhân thu gom rác thải tại hai chi nhánh nội thành Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_tai_nan_lao_dong_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_o_con.pdf