Kiến thức và thực hành sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật của người nông dân tại huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam năm 2015

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH SỬ DỤNG HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT  
CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN TẠI HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM NĂM 2015  
Đinh Thị Phương Hoa1, Trần Thị Tuyết Hạnh2, Bàng Thị Hoài3,  
Phạm Vương Ngọc1, Phạm Hương Xuân1, Phạm Đức Phúc2  
1Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định;  
2Trường Đại học Y tế công cộng;  
3Học Viện Y học Cổ truyền Việt Nam  
TÓM TẮT  
Mục tiêu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang người nông dân biết hóa chất bảo vệ thực  
nhằm đánh giá kiến thức và thực hành vật có thể tồn dư trong các sản phẩm nông  
về sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật của sản. Về thực hành, có 78% người nông  
người nông dân tại xã Lê Hồ và Hoàng Tây dân trộn nhiều loại hoá chất với nhau trong  
huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam năm 2015. 1 lần phun. Chỉ có 9,0% người nông dân  
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: luôn mặc đầy đủ đồ bảo hộ lao động khi  
Nghiên cứu được tiến hành trên 323 người đi phun thuốc. 78% người nông dân vứt vỏ  
nông dân có thực hành phun hóa chất bảo hoá chất ngay tại đồng ruộng sau khi phun  
vệ thực vật trong vòng 3 tháng trước đó tính và 80,2% xử lý hoá chất thừa bằng cách  
từ thời điểm phỏng vấn, sử dụng bộ câu hỏi phun đi phun lại cho hết. Kết luận: Người  
định lượng được thiết kế sẵn. Kết quả: Tỷ nông dân chưa có kiến thức đầy đủ và phơi  
lệ đối người nông dân có kiến thức đạt về nhiễm với hóa chất bảo vệ thực vật do thực  
sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật chiếm hành chưa phù hợp. Vì thế cần tăng cường  
40,9% và thực hành đạt là 38,1%. Đáng lưu các biện pháp truyền thông nhằm nâng cao  
ý là chỉ có 13,9% người nông dân biết hóa kiến thức và thực hành cho người nông dân  
chất bảo vệ thực vật có thể đi vào cơ thể tại địa bàn nghiên cứu.  
qua đường tiêu hoá và 26,3% biết hoá chất  
có thể đi vào cơ thể qua da/mắt. Có 5,6%  
Từ khóa: Hóa chất bảo vệ thực vật, kiến  
thức, thực hành, Kim Bảng, Việt Nam  
KNOWLEDGE AND PRACTICES OF USING PESTICIDES AMONG FARMERS IN  
KIM BANG DISTRICT, HA NAM PROVINCE IN 2015  
ABSTRACT  
Objective: This cross-sectional study  
aimed at studying knowledge and practices  
of using pesticides among farmers in Le  
Hoa and Hoang Tay commune, Kim Bang  
district, Ha Nam province in 2015. Method:  
Face to face interviews, which used a  
constructed questionnaire, was taken  
among 323 farmers to gather information  
about the knowledge and practices of  
participants. Results: the percentage of  
farmers having appropriate knowledge  
was 40,9% and 38,1% had appropriate  
practices. Noticeably, the percentage of  
farmers who understood that pesticides  
can enter their body through “digestion”  
took 13,9% and 26,9% knew that pesticides  
Người chịu trách nhiệm : Đinh Thị Phương Hoa  
Email: hoa.dinh.ph@gmail.com  
Ngày phản biện: 30/5/2020  
Ngày duyệt bài: 12/6/2020  
Ngày xuất bản: 29/6/2020  
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02  
23  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
can transmit to their body via skin or eye sản sang các nước phát triển với lợi nhuận  
contact. Just 5,6% of them are aware of cao hơn do lượng HCBVTV tồn dư trong  
pesticide residue in agriculture products. nông phẩm, thiệt hại ước tính khoảng 700  
Regardless of practices, the results triệu đô la Mỹ mỗi năm, chưa kể đến những  
show that 78% of farmers mixed several thiệt hại do ô nhiễm môi trường. Con số  
pesticides in one spraying. Those who này tương đương với lợi nhuận thu được  
always wore adequate personal protective do xuất khẩu rau và hoa quả của Việt Nam  
equipment gears during their spraying vào năm 2010 (2). Sự sử dụng không hợp  
accounted for 9,0%. 78% of them disposed lý HCBVTV của người nông dân (tăng liều,  
of empty pesticide containers at the fields trộn nhiều loại HCBVTV với nhau, không  
after finishing their spraying and 80,2% of đủ thời gian cách ly nông sản sau khi phun  
them reapplied pesticide left-over over their thuốc) đang dẫn tới các vấn đề về môi  
treated areas. Conclusion: Farmers had trường và sức khoẻ gây ra bởi HCBVTV,  
inadequate knowledge and were exposed đặc biệt là ở những vùng nông thôn nghèo  
to pesticides due to their inappropriate khi người nông dân thường sử dụng những  
practices of using pesticides. It is, therefore, sản phẩm rẻ nhưng chứa những hợp chất  
necessary to conduct health education hoá học độc hại hơn.  
programs to improve the knowledge and  
practices of farmers.  
Thói quen sử dụng HCBVTV chưa đúng  
đã được chứng minh ở một số nghiên cứu  
Keywords: Pesticides, knowledge, trước tại Việt Nam. Ví dụ nghiên cứu của  
practice, Kim Bang province, Vietnam  
Đinh Thị Phương Hoa tại Nam Phong,  
Nam Định đã chỉ ra có 97,2% người phun  
HCBVTV xử lý hoá chất thừa không hợp  
lý và 96,7% xử lý vỏ bao bì sau khi phun  
không đúng cách. Trong nghiên cứu của  
Phạm Thị Thuý Hoa và cộng sự tiến hành  
trên những người chuyên canh cà phê ở  
tỉnh Đăk Lăk cho thấy chỉ có 63,6% phun  
đúng liều lượng và 1,3% xử lý vỏ bao bì sau  
khi phun an toàn. Nghiên cứu của Lê Thị  
Thanh Loan và cộng sự cho kết quả tỷ lệ  
người sản xuất rau biết rằng nên đeo kính  
khi đi phun thuốc khá thấp chỉ từ 15%-19%  
trên địa bàn nghiên cứu (6). Nghiên cứu của  
Nguyễn Thị Vân cho kết quả 18,8% người  
người nông dân bảo quản HCBVTV tại nhà  
an toàn và 34,5% bảo quản tại chuồng gia  
súc (7).  
1. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Việt Nam là một nước nông nghiệp với  
nhiều sản phẩm nông nghiệp đa dạng và  
phong phú. Theo thống kê vào năm 2018  
ước tính diện tích đất nông nghiệp ở Việt  
Nam chiếm 27.289.454 ha trên tổng diện  
tích 33.123.597 ha đất tự nhiên (1). Các  
con số thống kê chính thức cho thấy lượng  
hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) được  
sử dụng tại Việt Nam có xu hướng tiếp  
tục tăng từ năm này qua năm khác. Phần  
lớn HCBVTV đang được sử dụng tại Việt  
Nam là nhập khẩu, trong đó ghi nhận cả  
các loại HCBVTV đã bị cấm sử dụng (2).  
Các nghiên cứu trong và ngoài nước đã  
chỉ ra các vấn đề cấp bách liên quan đến  
HCBVTV trong hoạt động nông nghiệp  
bao gồm lạm dụng thuốc trừ sâu, tồn dư  
HCBVTV, ngộ độc HCBVTV, ô nhiễm môi  
trường, biến đổi khí hậu….(3), (4), (5).  
Hậu quả của các ảnh hưởng trên là chưa  
thống kê được hết, tuy nhiên trước mắt  
là Việt Nam mất đi cơ hội xuất khẩu nông  
Việc tìm hiểu về kiến thức và thực hành  
sử dụng HCBVTV của người nông dân  
đóng vai trò quan trọng trong chiến lược  
nâng cao kiến thức cũng như thực hành  
của họ. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm  
mục đích đánh giá kiến thức và thực hành  
của người nông dân về sử dụng HCBVTV.  
24  
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
Từ đó cung cấp bằng chứng cho các nghiên phỏng vấn chính thức. Sau khi phỏng vấn  
xong, các phiếu phỏng vấn được kiểm tra  
lại vào cuối ngày và các thông tin bị thiếu  
hoặc không hợp lý được điều tra viên làm  
rõ, bổ sung và điều chỉnh ngay trong ngày.  
cứu can thiệp nhằm nâng cao kiến thức và  
thực hành của người nông dân trên địa bàn  
nghiên cứu cũng như ở các địa phương có  
đặc điểm tương tự.  
2.7. Tiêu chí đánh giá kiến thức và  
thực hành  
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP  
NGHIÊN CỨU  
Bộ câu hỏi phỏng vấn kiến thức gồm 24  
câu hỏi gồm các câu hỏi đúng sai và câu hỏi  
nhiều lựa chọn. Mỗi trả lời đúng được tính  
1 điểm. Tổng điểm tối đa mà đối tượng có  
thể đạt được là 24 điểm. Những đối tượng  
nào có tổng điểm ≥ 12 điểm được xếp loại  
kiến thức đạt và đối tượng có tổng điểm <  
12 được xếp loại kiến thức không đạt.  
2.1. Đối tượng nghiên cứu  
- Người nông dân đồng thời là người  
phun HCBVTV chính của hộ gia đình tại hai  
xã Lê Hồ và Hoàng Tây, huyện Kim Bảng,  
tỉnh Hà Nam. Đối tượng được chọn cần có  
thực hành phun HCBVTV ít nhất 1 lần trong  
vòng 3 tháng vừa qua tính đến thời điểm  
tham gia nghiên cứu.  
Tương tự, các câu hỏi về thực hành bao  
gồm 22 câu. Những đối tượng nào có tổng  
điểm ≥ 11 điểm được phân loại là thực hành  
đạt và đối tượng có tổng điểm <11 được  
phân loại là có thực hành không đạt.  
2.2. Tiêu chuẩn loại trừ  
- Những đối tượng không đáp ứng đủ  
tiêu chuẩn lựa chọn vào nghiên cứu.  
- Những người không có khả năng hiểu  
và trả lời câu hỏi.  
2.8. Phân tích số liệu  
- Những người từ chối tham gia phỏng  
vấn.  
Số liệu định lượng được nhập bằng  
phần mềm Epidata 3,0 và phân tích bằng  
phần mềm SPSS 16.0. Các bước phân tích  
cơ bản được tiến hành bao gồm tính tần  
suất, tỷ lệ và tính trung bình, độ lệch chuẩn.  
2.3. Phương pháp nghiên cứu  
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.  
2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu  
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
- Chọn toàn bộ 323 người nông dân là  
người phun thuốc chính của hộ gia đình tại  
xã Lê Hồ và Hoàng Tây, thuộc danh sách  
nghiên cứu của dự án FBLI, tại huyện Kim  
Bảng, tỉnh Hà Nam.  
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên  
cứu  
Trong 323 người nông dân được chọn  
vào nghiên cứu có 77,4% là nữ giới và  
22,6% nam giới. Tuổi trung bình của đối  
tượng nghiên cứu là 46,2 ± 8,8. Trong đó  
39,3% có độ tuổi từ 50-59. Có 33,8% nằm  
trong độ tuổi từ 40-49 và 22,9% nằm trong  
độ tuổi từ 20-39. Vẫn còn 4% số người  
đi phun thuốc trừ sâu có độ tuổi lớn hơn  
60. Về trình độ học vấn, có 69,7% người  
phun thuốc có trình độ cấp hai và 18,6% có  
trình độ tiểu học. Phần lớn người nông dân  
(63,8%) có hơn 20 năm kinh nghiệm phun  
HCBVTV; có 36,2% nông dân có ít hơn 19  
năm kinh nghiệm và không có ai trong số  
họ có ít hơn 1 năm kinh nghiệm.  
- Mỗi hộ gia đình chỉ chọn một người  
tham gia phỏng vấn.  
2.5. Thời gian nghiên cứu  
Từ tháng 10/2014 đến tháng 2/2015  
2.6. Thu thập số liệu  
Phỏng vấn trực tiếp được tiến hành tại  
nhà của đối tượng nghiên cứu. Mỗi cuộc  
phỏng vấn diễn ra trong khoảng 30 phút.  
Nghiên cứu thử nghiệm được tiến hành  
2 lần trên tổng cộng 60 đối tượng. Người  
nông dân đã tham gia vào nghiên cứu thử  
nghiệm không được mời tham gia vào  
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02  
25  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
3.2. Kiến thức về sử dụng hoá chất  
bảo vệ thực vật  
Phần lớn người nông dân (77,4%) biết  
HCBVTV có hại cho con người, 33,7% trong  
số họ biết HCBVTV có thể gây hại cho môi  
trường và 20,4% hiểu rằng HCBVTV gây  
hại cho động vật và chỉ có 5,6% biết rằng  
HCBVTV có thể để lại tồn dư trong nông sản.  
Bảng 3.1: Kiến thức về sử dụng hoá  
chất bảo vệ thực vật  
Kiến thức  
SL TL %  
Bảng 3.1 cho thấy hầu hết người nông  
dân (89,5%) không hiểu ý nghĩa của vạch  
cảnh báo mức độ độc hại và các cảnh báo  
nguy cơ khác trên vỏ bao bì sản phẩm. Tuy  
nhiên 97,2% họ cho rằng việc mặc đồ bảo  
hộ lao động khi đi phun HCBVTV là cần  
thiết.  
Hoá chất bảo vệ thực vật có thể đi vào  
cơ thể qua những con đường nào?  
Đường tiêu hoá  
Đường hô hấp  
Da/mắt  
45 13,9  
239 74,0  
85 26,3  
3.3. Thực hành sử dụng hoá chất bảo  
vệ thực vật  
Các tác hại của hoá chất  
bảo vệ thực vật là gì?  
Bảng 3.2: Thực hành sử dụng hoá  
chất bảo vệ thực vật  
Gây hại cho con người  
Gây hại cho môi trường  
250 77,4  
109 33,7  
Thực hành  
SL TL %  
Những thông tin nào mà ông/bà kiểm  
tra trước khi lựa chọn hoá chất bảo vệ  
thực vật để mua?  
Gây hại cho động vật  
Tồn dư trong nông sản  
Không biết  
66 20,4  
18  
16  
5,6  
5,0  
Tên thương hiệu  
133 41,2  
107 33,1  
100 31,0  
Sản phẩm có hướng dẫn sử  
dụng viết bằng tiếng Việt  
Ông/bà có hiểu ý nghĩa của vạch cảnh  
báo mức độ độc hại và các cảnh báo  
nguy cơ trên vỏ bao bì không?  
Liều lượng khuyến cáo  
Có  
34 10,5  
289 89,5  
Vạch cảnh báo mức độ độc  
hại và các biểu tượng cảnh 36 11,1  
báo nguy cơ  
Không  
Ông/bà có tuân thủ liều lượng được  
khuyến nghị trên bao bì sản phẩm  
không?  
Mặc đồ bảo hộ lao động khi phun  
hoá chất bảo vệ thực vật có cần thiết  
không?  
Có tuân thủ liều lượng như  
252 78,0  
Có  
314 97,2  
2,8  
khuyến nghị  
Không  
9
Tăng liều  
16  
4
5,0  
1,2  
1,5  
Khi được hỏi về đường xâm nhập của  
HCBVTV vào cơ thể (74,0%) người nông  
dân có trả lời đúng là “qua đường hô hấp”,  
26,3% trả lời rằng “qua da và mắt”, và chỉ  
có 13,9% trong số họ biết rằng HCBVTV có  
thể xâm nhập vào cơ thể qua “đường tiêu  
hoá” (miệng).  
Giảm liều  
Chỉ dựa theo kinh nghiệm  
5
Tuân theo hướng dẫn của  
người bán hàng  
60 18,6  
26  
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
Khi lựa chọn HCBVTV để mua, có  
Ông bà có trộn vài loại hoá chất với  
nhau không?  
41,2% người nông dân quan tâm đến tên  
thương hiệu và 33,1% chọn những sản  
phẩm có nhãn mác và hướng dẫn sử dụng  
được viết bằng tiếng việt. Khoảng 1/3  
trong số họ (31.0%) có đọc hướng dẫn về  
liều lượng và 11,1% có đọc các thông tin  
về vạch cảnh báo mức độ độc hại và các  
cảnh báo khác về nguy cơ.  
Có  
252  
78  
Không  
71 22,0  
Ông bà vứt vỏ bao bì/hoặc chai lọ đựng  
hoá chất bảo vệ thực vật sau khi phun  
ở đâu?  
Chôn/vứt ngay tại ruộng  
Tái sử dụng  
253 78,0  
Bảng 3.2 cho thấy phần lớn 78% người  
nông dân có sử dụng đúng liều lượng như  
trên vỏ bao bì sản phẩm. Tuy nhiên, có 5%  
tăng liều, có 1,2% giảm liều và 1,5% nói  
rằng họ pha thuốc dựa trên kinh nghiệm  
của họ mà không cần quan tâm đến liều  
lượng khuyến cáo. Ngoài ra 18,6% nói  
rằng họ thực hành dựa trên hướng dẫn  
của người bán hàng.  
2
4
0,6  
1,2  
Vứt xuống kênh/mương/  
sông gần đó  
Vứt tại nơi tập kết rác thải  
hoá chất bảo vệ thực vật 64 19,8  
của địa phương  
Ông/bà xử trí thế nào với hoá chất thừa  
sau khi phun  
Phun đi phun lại cho hết  
259 80,2  
Khi người nông dân được hỏi về cách  
mà họ xử lý vỏ bao bì sau khi phun, có  
78% nói rằng họ vứt ngay tại chỗ phun;  
1,2% vứt xuống nguồn nước gần đó như  
kênh, mương, cống rãnh. Chỉ có 19,8%  
nói rằng họ vứt tại nơi tập kết rác thải liên  
quan đến HCBVTV của chính quyền địa  
phương.  
Đổ tại các địa điểm gần  
đó (đất, hồ, sông ngòi, 50 15,5  
mương…)  
Đổ tại nơi tập kết rác thải  
hoá chất bảo vệ thực vật 14  
của địa phương  
4,3  
Ông/bà cất giữ hoá chất bảo vệ thực  
vật chưa dùng đến ở đâu trong nhà?  
Đối với hoá chất thừa sau khi phun có  
khoảng 80,2% trả lời rằng họ phun đi phun  
lại cho hết, và 15% đổ xuống nguồn nước  
gần đó. Chỉ có 4,3% đổ tại nơi tập kết rác  
thải của chính quyền địa phương.  
Tại nhà  
21  
8
6,5  
2,5  
Tại bếp  
Tại chuồng lợn/gà/vịt  
188 58,2  
Ở trong kho có chứa cả  
thực phẩm  
Về bảo quản HCBVTV tại nhà, có  
khoảng 58,2% có bảo quản HCBVTV tại  
chuồng gia súc/gia cầm và chỉ có 31,6%  
có thực hành đúng là bảo quản HCBVTV  
trong hộp có khoá kín và đặt tại nơi thoáng  
khí, xa nơi sinh sống của người và vật  
nuôi.  
2
0,6  
Trong hộp khoá kín, thông  
gió tốt, xa nơi khu vực nấu  
nướng và sinh sống của  
người và động vật  
102 31,6  
Ông/bà có thường xuyên nhận được  
thông tin về hoá chất bảo vệ thực vật  
không?  
Có  
90  
28  
72  
Không  
233  
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02  
27  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
90  
80  
70  
60  
50  
40  
30  
20  
10  
0
83.3  
68.4  
59.4  
48.9  
12.1  
Kính  
9
Mũ  
Quần áo dài Khẩu trang Găng tay và  
tay ủng  
Mang đủ đồ  
bảo hộ  
Biểu đồ 3.1: Thực hành mặc đồ bảo hộ lao động  
Biểu đồ 3.1 miêu tả thực hành mặc đồ người nông dân chưa có kiến thức đầy đủ  
bảo hộ lao động của người nông dân khi về các con đường xâm nhập của HCBVTV  
vào cơ thể. Mặc dù nhiều đối tượng hiểu  
được rằng HCBVTV có thể xâm nhập vào  
cơ thể họ qua con đường hít thở; tuy nhiên  
lại rất ít người biết rằng HCBVTV cũng  
có thể xâm nhập qua con đường tiêu hoá  
và qua da/mắt. Kiến thức về đường xâm  
nhập sẽ quyết định thực hành của người  
nông dân nhằm bảo vệ bản thân họ khỏi  
sự tiếp xúc và phơi nhiễm với HCBVTV.  
Kết quả này của chúng tôi tương đồng  
với kết quả được thực hiện ở Philippine  
khi tác giả chỉ ra “có một số người trong  
nghiên cứu cho rằng HCBVTV chỉ có thể  
xâm nhập qua đường hít thở” (7). Nghiên  
cứu ở Thái Lan cho kết quả tốt hơn khi  
83,3% người phun HCBVTV biết đầy đủ  
cả 3 con đường mà HCBVTV xâm nhập  
vào cơ thể (8).  
phun HCBVTV. Có 83,3% người nông dân  
luôn đeo khẩu trang khi phun HCBVTV,  
chiếm tỉ lệ cao nhất. Có 68,4% luôn đội  
mũ/nón; 59,4% luôn đeo găng tay và ủng;  
48,9% luôn mặc quần áo dài tay và chỉ có  
12,1% luôn đeo kính. Tuy nhiên tỷ lệ đối  
tượng luôn mang đầy đủ đồ bảo hộ lao  
động mỗi lần đi phun thuốc chỉ chiếm tỷ lệ  
rất nhỏ là 9,0%.  
3.4. Đánh giá chung về kiến thức và  
thực hành sử dụng hóa chất bảo vệ thực  
vật  
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho  
thấy có 40,9% người nông dân có kiến  
thức đạt và 59,1% có kiến thức không đạt.  
Tương tự, tỷ lệ thực hành đạt và không đạt  
lần lượt là 38,1% và 61,9%.  
4. BÀN LUẬN  
Bên cạnh đó, đối tượng nghiên cứu  
cũng thiếu kiến thức về ảnh hưởng của của  
HCBVTV. Mặc dù họ hiểu HCBVTV gây ra  
một số tác động tiêu cực, nhưng họ không  
thể đưa ra câu trả lời đầy đủ đó là những  
4.1. Kiến thức sử dụng hoá chất bảo  
vệ thực vật  
Kiến thức đóng một vai trò quan trọng  
trong việc quyết định thực hành của đối  
tượng. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tác động tiêu cực nào. Một nghiên cứu ở  
28  
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
Thái Lan đã cho kết quả tương tự khi một có thêm các nghiên cứu sâu hơn về kiến  
tỷ lệ nhỏ (25,8%) người tham gia có nhận thức của các nhà bán lẻ HCBVTV để tìm  
thức đầy đủ những bất lợi của việc sử dụng  
HCBVTV và 26% trong số họ biết HCBVTV  
có hại cho mọi sinh vật [15].  
hiểu xem họ có cung cấp những lời khuyên  
chính xác và phù hợp cho khách hàng của  
họ hay không. Nghiên cứu của Bùi Thanh  
Loan cũng chỉ ra gần 70% người sản xuất  
rau chọn mua thuốc ở các cửa hàng tư  
nhân kinh doanh nhỏ lẻ (9). Nghiên cứu  
của Phạm Văn Hợi và cộng sự đã chỉ ra  
người nông dân khó có thể chọn sản phẩm  
phù hợp để mua vì có quá nhiều tên thuốc  
trừ sâu trên thị trường khiến cho người  
nông dân bắt buộc phải dựa trên gợi ý của  
các nhà bán lẻ [5].  
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ  
ra hầu hết nông dân không hiểu được ý  
nghĩa của vạch cảnh báo mức độ độc hại  
và các cảnh báo nguy cơ khác trên bao  
bì sản phẩm thuốc trừ sâu. Nhóm nghiên  
cứu quan sát thấy những người nông dân  
không có thói quen đọc đầy đủ hướng dẫn  
sử dụng và các thông tin khác ghi trên  
bao bì sản phẩm. Họ thường hỏi ý kiến  
các nhà bán lẻ hoặc hàng xóm của họ về  
loại HCBVTV nào họ nên sử dụng để điều  
trị các loại bệnh mà cây trồng đang mắc,  
bao gồm cả lời khuyên về liều lượng pha  
HCBVTV. Việc hiểu được mức độ nguy hại  
của loại HCBVTV mà họ đang sử dụng sẽ  
quyết định xem người nông dân sẽ mặc đồ  
bảo hộ lao động như thế nào khi pha và  
phun HCBVTV cũng như vệ sinh dụng cụ  
sau khi phun.  
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng  
chỉ ra thực hành không phù hợp của đối  
tượng nghiên cứu trong việc xử lý vỏ bao  
bì sau khi phun: 78,3% người nông dân trả  
lời rằng họ chôn hoặc vứt vỏ HCBVTV ngay  
tại cánh đồng sau khi phun. Thực hành này  
dẫn đến đất, nước bị ô nhiễm do hoá chất  
thừa trong vỏ HCBVTV ngấm xuống đất  
và nước. Nhóm nghiên cứu đã quan sát  
thấy nhiều vỏ HCBVTV bị người nông dân  
vứt bừa bãi trên mặt đất, các ao hồ, kênh  
mương xung quanh. Qua quá trình phỏng  
vấn thì người nông dân đã không thực hiện  
các thao tác như súc rửa vỏ bao bì hay chai/  
lọ đựng HCBVTV trước khi vứt bỏ tại đồng  
ruộng. Trong trường hợp này, một vỏ gói  
trừ sâu rỗng sau khi phun có thể nguy hiểm  
như một gói chứa đầy HCBVTV vì lượng  
tồn dư còn đọng lại ở bên trong.  
4.2. Thực hành sử dụng hoá chất bảo  
vệ thực vật  
Kết quả của chúng tôi cho thấy người  
nông dân có thực hành chưa tốt khi lựa  
chọn HCBVTV phù hợp để mua. Đặc biệt,  
gần một nửa trong số họ đã không đọc các  
thông tin cần đọc (tên thương hiệu, hướng  
sử dụng, vạch cảnh báo mức độ độc hại  
hoặc các thông tin về phòng ngừa phơi  
nhiễm) trên nhãn trước khi họ quyết định  
mua thuốc để sử dụng. Nhóm nghiên cứu  
đã ghi nhận người nông dân thường thu  
thập thông tin liên quan đến thuốc trừ sâu  
bằng cách hỏi người bán HCBVTV hoặc  
hàng xóm của họ thay vì đọc nhãn mác.  
Tại địa bàn nghiên cứu ghi nhận người  
nông dân có thể dễ dàng mua HCBVTV từ  
các nhà bán lẻ hoặc thậm chí ở các chợ  
dân sinh tự phát. Do thực trạng này, cần  
Xử lý vỏ bao bì thuốc trừ sâu không  
đúng cách là vấn đề ở nhiều nước trên thế  
giới cũng như ở Việt Nam. Vấn đề trầm  
trọng hơn ở các quốc gia đang phát triển  
do thiếu một bộ luật phù hợp, hệ thống  
giám sát yếu cũng như thiếu kiến thức  
cơ bản về sử dụng HCBVTV an toàn của  
người sử dụng. Các nghiên cứu tại các  
quốc gia láng giềng xung quanh lãnh thổ  
Việt Nam cũng chứng minh vấn đề tương  
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02  
29  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
tự [13], [16]. Trong quá trình thực hiện dân số, cán bộ nông nghiệp, trưởng thôn,…  
nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận người nhằm phát huy hiệu quả của các biện pháp  
nông dân không biết họ nên xử lý vỏ bao can thiệp có sự tham gia của cộng đồng  
bì và hoá chất thừa sau phun như nào cho (14).  
thích hợp. Ngoài ra sự thiếu hướng dẫn,  
thiếu các các quy định cụ thể và thiếu sự  
tham gia từ chính quyền địa phương cũng  
là một trong những nguyên nhân của tình  
trạng trên. Dư lượng thuốc trừ sâu trong  
chuỗi thức ăn và môi trường do hoạt động  
phun thuốc trừ sâu và xử lý thuốc trừ sâu  
không đúng cách là vấn đề cần những giải  
pháp cấp bách do hậu quả nghiêm trọng  
của nó trên phạm vi toàn cầu.  
5. KẾT LUẬN  
Dựa trên các kết quả nêu trên, nghiên  
cứu của chúng tôi đưa ra kết luận những  
người nông dân phun HCBVTV ở hai xã Lê  
Hồ và Hoàng Tây tại Kim Bảng, Hà Nam  
có kiến thức chưa đầy đủ và thực hành sử  
dụng thuốc trừ sâu chưa phù hợp, dẫn đến  
phơi nhiễm cao với HCBVTV. Vì vậy các  
chương trình can thiệp nhằm nâng cao kiến  
thức cũng như thực hành cho người nông  
dân về sử dụng HCBVTV an toàn là cần  
thiết.  
Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra có  
9,0% người phun HCBVTV luôn mặc đầy  
đủ đồ bảo hộ lao động khi đi phun thuốc.  
Do không hiểu đầy đủ về đường xâm nhập  
của HCBVTV, dẫn tới sự hạn chế trong việc  
tuân thủ đồ bảo hộ lao động. Trong phần  
kiến thức, ít hơn một phần tư số người  
được hỏi biết rằng thuốc trừ sâu có thể xâm  
nhập vào cơ thể họ qua mắt hoặc da. Kết  
quả là, tỷ lệ nông dân luôn đeo kính bảo  
vệ mắt khi phun chỉ chiếm 12,1%. Kết quả  
của chúng tôi tương tự như nhiều nghiên  
cứu tiến hành trước đó ở Việt Nam và các  
quốc gia khác nhau trên thế giới (3), (4),  
(8), (10), (11), (13). Lý do khiến người nông  
dân không mặc đầy đủ đồ bảo hộ lao động  
bao gồm giá thành đắt đỏ, cảm giác không  
thoải mái do mặc đồ bảo hộ khi phun thuốc  
và kiến thức không đầy đủ cũng như thái độ  
chưa phù hợp [16].  
6. LỜI CẢM ƠN  
Nghiên cứu trên là 1 phần của dự án  
FBLI “Field Building Leadership Initiative  
(FBLI) Advancing Ecohealth in South East  
Asia’’ với mục đích ứng dụng cách tiếp cận  
One Health trong việc giải quyết các vấn đề  
sức khoẻ của con người liên quan đến các  
hoạt động thâm canh nông nghiệp. Nhóm  
nghiên cứu xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh  
đạo dự án FBLI, trường Đại học Y tế công  
cộng và lãnh đạo huyện Kim Bảng, tỉnh Hà  
Nam đã hỗ trợ và phối hợp trong quá trình  
tiến hành dự án.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Bộ Tài Nguyên Môi Trường. Quyết  
định số 2098/QĐ-BTNMT Phê duyệt và  
công bố kết quả thống kê diện tích đất đai  
của cả nước năm 2018. [cited 26 Tháng Tư  
vn/VanBan/Pages/ChiTietVanBanChiDao.  
aspx?pID=2299  
Dựa trên kết quả nghiên cứu chúng tôi  
đưa ra khuyến nghị cần tăng cường các biện  
pháp truyền thông nhằm tăng cường kiến  
thức và thực hành về sử dụng HCBVTV an  
toàn cho người nông dân. Các biện pháp  
truyền thông nên có sự tham của các đối  
tượng có kinh nghiệm và kỹ năng tốt trong  
công tác truyền thông ở cộng đồng như  
điều dưỡng cộng đồng, cán bộ phụ trách  
2. Hoi P, Mol A, Oosterveer P, Van  
den Brink P, Huong P. Pesticide use in  
Vietnamese vegetable production: a 10-  
year study. Int J Agric Sustain. 2016; 14:1–  
14.  
30  
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
3. Perez ICJ, Gooc CM, Cabili JR, Rico  
10. Jensen HK, Konradsen F, Jørs  
E, Petersen JH, Dalsgaard A. Pesticide  
Use and Self-Reported Symptoms of  
Acute Pesticide Poisoning among Aquatic  
Farmers in Phnom Penh, Cambodia. J  
Toxicol. 2011; 1–8.  
MJP, Ebasan MS, Zaragoza MJG, et al.  
Pesticide use among farmers in Mindanao,  
Southern Philippines. 2015;7(1):19.  
4. Kamsia, B., Shahida, M.S., Celestina,  
A., Suriani, H., Norlita, I and Khadizah,  
G. Knowledge, Attitude and Practice of  
Pesticide Use among Oil Palm Smallholders  
in Sandakan, Sabah. IOSR J Agric Vet Sci.  
2014;7(11):18–20.  
11. Yang X, Wang F, Meng L, Zhang W,  
Fan L, Geissen V, et al. Farmer and retailer  
knowledge and awareness of the risks  
from pesticide use: A case study in the Wei  
River catchment, China. Sci Total Environ.  
2014;497–498:172–9.  
5. Nguyen Thanh Mai, Le Thi Thanh  
Nga, Jouni H, David B H. Pesticide use  
in vegetable production: A survey of  
Vietnamese farmers’ knowledge. Plant Prot  
Sci. 2018;54(No. 4):203–14.  
12. Satya Sai MV, Revati GD, Ramya  
R, Swaroop AM, Maheswari E, Kumar MM.  
Knowledge and Perception of Farmers  
Regarding Pesticide Usage in a Rural  
Farming Village, Southern India. Indian J  
Occup Environ Med. 2019;23(1):32–6.  
6. Phạm Thị Thuý Hoa, Trần Tô Châu,  
Phạm Thị Liên, Lương Thị Hoài Lê. Kiến  
thức, thực hành sử dụng hóa chất bảo vệ  
thực vật của người chuyên canh cà phê tại  
xã Pơng Đrang, huyện Krông Búk, tỉnh Đăk  
Lăk năm 2016. Tạp chí an toàn vệ sinh lao  
động. 2018;2018(3).  
13. Đinh Thị Phương Hoa, Phạm Đức  
Phúc, Trần Thị Tuyết Hạnh, Mai Anh Đào,  
Lê Thị Thuý. Thực hành sử dụng hoá chất  
bảo vệ thực vật của người phun thuốc tại  
xã Nam Phong, thành phố Nam Định 2015.  
Tạp Chí Học Thực Hành. 1045(6/2017).  
7. Nguyễn Thị Vân. Kiến thức, thực hành  
và một số yếu tố liên quan đến sử dụng  
hóa chất bảo vệ thực vật của người nông  
dân xã Trung Nghĩa, huyện Yên Phong, tỉnh  
Bắc Ninh năm 2010. [Luận văn tốt nghiệp  
Thạc sỹ y tế công cộng]. Trường Đại học y  
tế công cộng Hà Nội; 2010.  
14. Whitehead D. Health promotion:  
the role of community-based nurses. Br J  
Community Nurs. January 2001; 5:604–9.  
8.NorkaewlS,SiriwonglW,Siripattanakul  
S, Robson M. Knowledge, attitude, and  
practice (KAP) of using personal protective  
equipment (PPE) for chilli-growing farmers  
in Huarua Sub-distfuct, Muean district,  
Ubonrachathani  
province,  
Thailand.  
Journal of Health Research. 2010;24(suppl  
2):93–100.  
9. Lê Thị Thanh Loan, Lư Văn Duy, Đinh  
Văn Đãn, Nguyễn Văn Lộc. Nhận thức và  
ứng xử của nông dân đồng bằng sông  
hồng đối với rủi ro thuốc bảo vệ thực vật  
trong sản xuất rau. Tạp chí Kinh tế - Phát  
triển. 22 Tháng Mười 2012;184(II):89–96.  
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02  
31  
pdf 9 trang yennguyen 14/04/2022 4820
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức và thực hành sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật của người nông dân tại huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam năm 2015", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfkien_thuc_va_thuc_hanh_su_dung_hoa_chat_bao_ve_thuc_vat_cua.pdf