Thực trạng kiến thức về phòng, chống tác hại thuốc lá của nam sinh viên liên thông y đa khoa trường Đại học Y dược Thái Bình năm 2020
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ PHÒNG, CHỐNG TÁC HẠI THUỐC
LÁ CỦA NAM SINH VIÊN LIÊN THÔNG Y ĐA KHOA TRƯỜNG
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI BÌNH NĂM 2020
Phan Thu Nga1, Nguyễn Thị Ái1, Nguyễn Hà My1, Bùi Thị Huyền Diệu1, Phạm Tuấn Đạt1
TÓM TẮT
harms of smoking. There are 88.9% of subjects who know
Nghiên cứu được thiết kế theo nghiên cứu dịch tễ about the law on tobacco harm prevention and control.
học mô tả thông qua cuộc điều tra cắt ngang có phân tích. Proportion of study subjects with correct knowledge of
Phỏng vấn trực tiếp 434 nam sinh viên liên thông y đa completely non-smoking places in the house and within
khoa với mục tiêu: Mô tả kiến thức về phòng, chống tác the campus is from 79.3% -93.8%.
hại thuốc lá của nam sinh viên liên thông y đa khoa trường
Keywords: Knowledge, male students, prevention,
Đại học Y Dược Thái Bình năm 2020. Kết quả nghiên cứu harm, tobacco.
cho thấy: Đa số đối tượng nghiên cứu (96,6%-98,9%) biết
hút thuốc lá hay hút thuốc lá thụ động đều có ảnh hưởng
đến sức khỏe. Tuy nhiên vẫn còn 1,1% - 3,4% chưa biết
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tại Việt Nam, thuốc lá chính là thủ phạm của 6/8
đến tác hại của hút thuốc lá. Có 88,9% đối tượng biết về nguyên nhân gây tử vong hàng đầu và là nguyên nhân thứ
luật phòng, chống tác hại của thuốc lá. Tỷ lệ đối tượng 2 gây nên các bệnh tim mạch như đột quỵ, mạch vành,
nghiên cứu có kiến thức đúng về những địa điểm cấm hút bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính... Một nghiên cứu tại Bệnh
thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên viện K cho thấy, 90% ca ung thư phổi có hút thuốc lá [1].
từ 79,3%-93,8%.
Xu hướng hút thuốc lá ở thanh niên ngày càng trẻ hóa với
Từ khóa: Kiến thức, nam sinh viên, phòng chống, 21,6% thanh niên từ 16 - 24 tuổi hút thuốc. Nghiên cứu
tác hại, thuốc lá.
tình trạng sử dụng thuốc lá trong học sinh ở độ tuổi 13 - 15
cũng cho thấy, tỷ lệ học sinh nam hút thuốc trước 10 tuổi
là 17%; có 10,3% học sinh nam và 4% học sinh nữ độ tuổi
SUMMARY:
THE CURRENT SITUATION KNOWLEDGE 13 - 15 tuổi trả lời có ý định sẽ hút thuốc trong tương lai
OF DRUG PREVENTION AND CONTROL OF [2]. Sinh viên trường Đại học Y Dược Thái Bình là những
MALE MEDICINE STUDENTS IN THAI BINH nhân viên y tế trẻ đóng vai trò quan trọng trong tương lai
UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY để chăm sóc sức khỏe nhân dân, việc nhận thức tác hại của
IN 2020
thuốc lá và luật phòng chống tác hại thuốc lá của nam sinh
The study was designed according to descriptive viên là hết sức cần thiết. Chính vì vậy chúng tôi thực hiện
epidemiological research through an analytical cross- đề tài này với mục tiêu: Mô tả kiến thức về phòng, chống
sectional investigation. Directly interviewing 434 male tác hại thuốc lá của nam sinh viên liên thông y đa khoa
students of joint medicine at Thai Binh University of trường Đại học Y Dược Thái Bình năm 2020.
Medicine and Pharmacy in 2020. Research results:
Describe knowledge of tobacco harm prevention and
control of male students of Thai Binh University of CỨU
Medicine and Pharmacy in 2020. Research shows that:
The majority of study subjects (96.6% -98.9%) know that
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
2.1. Địa điểm, thời gian, đối tượng nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Được thực hiện tại Trường
smoking cigarettes or passive smoking all affects their Đại học Y Dược Thái Bình.
health. However, still 1.1% - 3.4% still do not know the
- Đối tượng nghiên cứu: Các nam sinh viên năm thứ
1. Trường Đại học Y Dược Thái Bình
Ngày nhận bài: 01/02/2021
Ngày phản biện: 06/02/2021
Ngày duyệt đăng: 27/02/2021
Tập 64 - Số 3-2021
33
Website: tapchiyhcd.vn
2021
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
nhất, năm thứ hai và năm thứ ba (năm thứ tư không điều lượng, chúng tôi chia đối tượng thành ba nhóm: đang hút
thuốc lá, đã từng hút thuốc lá và chưa bao giờ hút thuốc lá.
Sau đó bốc ngẫu nhiên trong mỗi nhóm 5% số sinh viên
để tiến hành phỏng vấn sâu.
tra vì SV đang học tại Hà Nam không học tại trường) hiện
đang học bác sỹ hệ liên thông y đa khoa tại Trường Đại
học Y Dược Thái Bình.
2.3. Phương pháp thu thập thông tin: Thông tin
được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp đối
tượng thông qua bộ phiếu điều tra. Xây dựng bộ phiếu
điều tra phù hợp với mục tiêu nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 11/2019 đến tháng
6/2021.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
2.4. Một số biến số trong nghiên cứu
Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp mô tả
thông qua cuộc điều tra cắt ngang có phân tích. Nghiên
cứu định tính kết hợp với nghiên cứu định lượng.
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
a) Cỡ mẫu:
- Tỷ lệ nam sinh viên biết về tác hại của hút thuốc
lá chủ động, thụ động, làm giảm tuổi thọ, chất gây nghiện
trong thuốc lá.
- Tỷ lệ nam sinh viên biết về vấn đề bỏ thuốc lá, đối
tượng nên bỏ thuốc lá, những biện pháp bỏ thuốc lá; luật
phòng, chống tác hại thuốc lá.
- Tỷ lệ nam sinh viên biết về luật phòng, chống tác
hại thuốc lá qua các nguồn thông tin, nội dung về thông
tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của
thuốc lá, chính sách giảm sử dụng thuốc lá, chính sách
kiểm soát nguồn cung cấp thuốc lá.
- Tỷ lệ nam sinh viên biết về địa điểm cấm hút thuốc
lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên, cấm
hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà, cấm hút thuốc lá trong
nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút
thuốc lá; số tiền bị phạt khi hút thuốc lá tại các địa điểm bị
cấm, khi có hành vi khuyến khích, vận động người khác
sử dụng thuốc lá.
Cỡ mẫu định lượng: Được tính theo công thức
p(1- p)
n = Z2(1-α/2)
d2
Trên thực tế có 434 sinh viên tham gia ào nghiên cứu.
Cỡ mẫu định tính: Sau khi thu thập các thông tin của
nghiên cứu định lượng, chúng tôi đã chia đối tượng nghiên
cứu định lượng thành ba nhóm để lấy cỡ mẫu định tính
như sau:+ Nhóm đang hút thuốc lá có 58 SV x 5%= 3 SV
trong nhóm
+ Nhóm đã từng hút thuốc lá có 98 SV x 5% = 5 SV
trong nhóm
+ Nhóm chưa bao giờ hút thuốc lá có 278 SV x 5%
= 14 SV trong nhóm
Như vậy, thực tế tham gia vào nghiên cứu định lượng
có 434 nam SV x 5% = 22 SV đã được đưa vào nghiên
cứu định tính.
- Quan điểm của nam sinh viên trong nhóm chưa
từng hút thuốc về ảnh hưởng của hút thuốc lá thụ động.
2.5. Phương pháp xử lý số liệu
b) Phương pháp chọn mẫu
Điều tra Định lượng:
+ Khối liên thông Y1K53 trong năm học 2019-2020:
có 1 lớp với 17 sinh viên nam.
- Chuẩn bị: Kiểm tra lại toàn bộ các phiếu điều tra thu
thập được, loại trừ các phiếu điền không đầy đủ thông tin.
- Nhập liệu: Số liệu thu thập được nhập liệu kép bằng
phần mềm EpiData 3.0.
+ Khối liên thông Y2K52 trong năm học 2019-2020:
có 7 lớp với 356 sinh viên nam.
+ Khối liên thông Y3K51 trong năm học 2019-2020:
có 2 lớp với 61 sinh viên nam.
Trên thực tế tổng ba khối có số sinh viên nam là 434
tham gia nghiên cứu. Theo cỡ mẫu đã tính ở trên là 384
đối tượng, vì vậy chúng tôi tiến hành chọn toàn bộ số SV
nam của 3 khối LTY1K53, LTY2K52 và LTY3K51 đưa
vào nghiên cứu.
- Làm sạch số liệu: Sau khi hoàn tất nhập liệu, các số
liệu được làm sạch bằng cách so sánh 2 lần nhập và hiệu
chỉnh các sai sót trong quá trình nhập liệu.
- Xử lý và phân tích số liệu: Các số liệu sau khi thu
thập, được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0.
- Thống kê mô tả được áp dụng để tính toán tỷ lệ %
nam sinh viên có kiến thức về tác hại và luật phòng, chống
tác hại của thuốc lá.
Điều tra Định tính: Sau khi tiến hành điều tra định
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tập 64 - Số 3-2021
34
Website: tapchiyhcd.vn
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 1. Kiến thức của đối tượng về hút thuốc lá chủ động và thụ động ảnh hưởng đến sức khỏe
Nhóm đang hút
thuốc (n = 58)
Nhóm từng hút thuốc
(n = 98)
Nhóm không hút
thuốc (n = 278)
Nhóm
Kiến thức
SL
40
47
52
28
21
25
38
50
43
29
22
25
6
%
SL
80
94
91
65
37
55
75
96
85
57
38
51
1
%
SL
205
252
252
150
97
%
Tim mạch
Phổi
71,4
83,9
92,9
50,0
37,5
44,6
66,7
87,7
75,4
50,9
38,6
43,9
10,5
83,3
97,9
94,8
67,7
38,5
57,3
76,5
98,0
86,7
58,2
38,8
52,0
1,0
74,5
91,6
91,6
54,5
35,3
55,3
68,4
96,4
85,8
52,4
38,9
57,5
2,9
K phổi
K khác
Hút thuốc lá
gây bệnh
Trẻ sơ sinh nhẹ cân
Sảy thai/ sinh non
Tim mạch
152
188
265
236
144
107
158
8
Phổi
K phổi
Hút thuốc lá
thụ động gây bệnh
K khác
Trẻ sơ sinh nhẹ cân
Sảy thai/sinh non
Không biết
Trong nhóm đang hút thuốc có đến 96,6% đối tượng thuốc lá có nguy cơ gây K phổi chiếm tỷ lệ cao nhất, còn
biết hút thuốc lá ảnh hưởng đến sức khỏe, và tỷ lệ này ở trong nhóm đối tượng từng hút thuốc lá có đến 97,9% đối
nhóm đối tượng từng hút thuốc lá là 98,0%. Ở nhóm đối tượng cho biết hút thuốc lá gây bệnh về phổi và 92,9% đối
tượng đang hút thuốc lá có 92,9% đối tượng cho biết hút tượng cho biết hút thuốc lá gây bệnh K phổi.
Biểu đồ 1. Tỷ lệ nam sinh viên biết về Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 88,9% đối tượng biết về luật phòng chống tác hại của thuốc lá, chỉ có 11,1%
đối tượng trong nghiên cứu là không biết về luật này.
Tập 64 - Số 3-2021
35
Website: tapchiyhcd.vn
2021
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
Bảng 2. Kiến thức của nam sinh viên về các nội dung của thông tin giáo dục truyền thông
về phòng chống tác hại của thuốc lá
Nhóm đang hút
thuốc (n = 58)
Nhóm từng hút
thuốc (n = 98)
Nhóm không hút
thuốc (n = 278)
Nhóm
Kiến thức
SL
31
45
%
SL
48
87
%
SL
161
245
%
Chính sách, pháp luật
Tác hại của thuốc lá
53,4
79,3
49,0
88,8
57,9
88,1
Tác hại của việc sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận
chuyển, sử dụng thuốc lá giả và thuốc lá nhập lậu
33
39
24
56,9
67,2
41,4
69
71
41
70,4
72,3
41,8
196
197
137
70,5
70,9
49,3
Các biện pháp và lợi ích của cai nghiện thuốc lá
Quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan, tổ
chức, cá nhân
Kết quả nghiên cứu trình bày cho biết đối với cả biết về các biện pháp và lợi ích của việc cai nghiên thuốc
3 nhóm đối tượng đang hút thuốc, đã từng hút thuốc và lá 67,2%; 72,3% và 70,9%. Tỷ lệ biết về quyền và trách
không hút thuốc, tỷ lệ biết về tác hại của thuốc lá chiếm nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân chiếm thấp
cao nhất, lần lượt là 79,3%; 88,8% và 88,1%, tiếp đến là nhất, lần lượt là 41,4%; 41,8% và 49,3%.
Bảng 3. Kiến thức của đối tượng về chính sách kiểm soát nguồn cung cấp thuốc lá
Nhóm đang hút
thuốc (n = 58)
Nhóm từng hút thuốc
(n = 98)
Nhóm không hút
thuốc (n = 278)
Nhóm
Kiến thức
SL
49
31
34
21
31
14
3
%
SL
81
65
61
47
68
35
3
%
SL
219
177
170
127
197
92
%
Quản lý chặt chẽ việc sản xuất thuốc lá
Quản lý kinh doanh thuốc lá điếu
Cấm bán thuốc lá cho người dưới 18 tuổi
Cấm nhập khẩu thuốc lá
84,5
53,4
58,6
36,2
53,4
24,1
5,2
82,7
66,3
62,2
48,0
69,4
35,7
3,1
78,8
63,7
61,2
45,7
70,9
33,1
4,7
Chống buôn lậu các sản phẩm thuốc lá
Hỗ trợ phát triển kinh tế
Không biết
13
Ở nhóm đối tượng đang hút thuốc có 84,5% biết về đều chiếm tỷ lệ cao nhất trong từng nhóm. Trong nhóm
chính sách quản lý chặt chẽ việc sản xuất thuốc lá chiếm đối tượng đang hút thuốc vẫn có 5,2% không biết về chính
tỷ lệ cao nhất. Tỷ lệ biết về chính sách này ở nhóm từng sách kiểm soát nguồn cung cấp thuốc lá.
hút thuốc là 82,7% và ở nhóm không hút thuốc là 78,8%
Tập 64 - Số 3-2021
36
Website: tapchiyhcd.vn
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 4. Kiến thức của đối tượng về địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà
Nhóm đang hút
thuốc (n = 58)
Nhóm từng hút
thuốc (n = 98)
Nhóm không hút
thuốc (n = 278)
Nhóm
Kiến thức
SL
4
%
SL
84
85
%
SL
237
228
%
Cơ sở y tế;
78,10
69,0
85,7
86,7
85,3
82,0
Cơ sở giáo dục
40
Cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí
dành riêng cho trẻ em;
40
89,0
86
87,8
221
79,5
Cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao
Nơi làm việc
40
28
27
89,0
48,3
46,6
88
67
59
89,8
68,4
60,2
224
182
167
80,6
65,5
60,1
Trường cao đẳng, đại học, học viện
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ đối tượng viện) cao nhất là 68,4% ở nhóm từng hút thuốc lá biết về
có kiến thức đúng về địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn việc cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà tại các cơ sở
trong nhà (nơi làm việc và trường cao đẳng, đại học, học hoặc khu vực có nguy cơ cháy nổ cao.
Hộp 1. Quan điểm nhóm chưa từng hút thuốc về ảnh hưởng của hút thuốc lá thụ động
“…Hút thuốc lá thụ động là mình không trực tiếp hút nhưng lại hít phải khói thuốc của người hút thuốc lá
bên cạnh mình do đó tác hại do khói thuốc hít phải tương tự như đối với người hút ...”
SV 35 tuổi, lớp LT51B
Khi phỏng vấn sâu nhóm đối tượng chưa từng hút chiếm tỷ lệ thấp hơn (lần lượt 50,0%; 35,8% và 31,4% đối
thuốc về ảnh hưởng của hút thuốc lá thụ động, thì 14/14 với hút thuốc chủ động; 48,7%, 38,1% và 31,0% đối với
ý kiến cho rằng hút thuốc lá thụ động rất nguy hiểm, hút thuốc thụ động) [4]. Kết quả nghiên cứu của chúng
thậm chí còn nguy hiểm hơn cả hút thuốc lá chủ động, tôi tương tự kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ngọc
và ảnh hưởng đến rất nhiều người. Hộp đây là một số ý Lan và cộng sự thực hiện tại Đăk Lăk, năm 2017; tỷ lệ
kiến tiêu biểu.
kiến thức của cán bộ truyền thông về tác hại thuốc lá khá
cao. Trong đó, kiến thức về việc hút thuốc lá gây bệnh
cho người hút, với các bệnh phổ biến như ung thư phổi
IV. BÀN LUẬN
Khói thuốc lá với hơn 7.000 độc chất hóa học những (93,7%), ung thư vòm họng, thực quản (83,0%), tai biến
chất độc này đã gây ra những bệnh trên hầu hết các cơ mạch máu não, đột quỵ (63,1%). Tương tự, kiến thức về
quan của cơ thể. Khói thuốc lá liên quan đến 90% số ca ảnh hưởng do hút thuốc lá thụ động, có 93,0% CBTT
bệnh ung thư phổi, 75% số ca bệnh phổi tắc nghẽn mãn cho rằng là ung thư phổi, ung thư vòm họng, thực quản
tính, 25% số ca bệnh tim do thiếu máu cục bộ [3]. Trong (81,5%) và tai biến mạch máu não, đột quỵ (66,1%) [5].
nghiên cứu của tác giả Trần Vũ Ngọc năm 2018, các đối
Theo Luật Phòng chống tác hại của thuốc lá, trong
tượng nghiên cứu cho rằng các bệnh do HTL gây ra nhiều chương 2 về các biện pháp giảm sử dụng thuốc lá, Điều
nhất lá các bệnh tim mạch, ung thư phổi và các bệnh hô 10 nói rõ thông tin, giáo dục, truyền thông bao gồm các
hấp (lần lượt 78,1%; 95,1% và 89,4% đối với hút thuốc nội dung sau: Chính sách, pháp luật về phòng, chống tác
chủ động; 72,6%; 84,1% và 90,3% đối với hút thuốc thụ hại của thuốc lá [6].
động). Các bệnh ung thư khác, sảy thai, sơ sinh nhẹ cân
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Lan trên
Tập 64 - Số 3-2021
37
Website: tapchiyhcd.vn
2021
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
đối tượng là cán bộ truyền thông cũng cho kết quả tương
tự như trên, cho thấy đối với kiến thức về quy định địa
điểm cấm hút thuốc lá của đối tượng cũng có tỷ lệ cán thuốc lá.
V. KẾT LUẬN
Vẫn còn 1,1% - 3,4% chưa biết đến tác hại của hút
bộ truyền thông biết rất cao (từ 70,5% - 93,0%); số đối
Có 88,9% đối tượng biết về luật phòng, chống tác
tượng biết phương tiện giao thông công cộng bị cấm hút hại của thuốc lá.
thuốc lá hoàn toàn cao: biết là máy bay bị cấm (93,4%); ô
Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có kiến thức đúng về
tô (79,0%) và tàu điện (75,3%). Tỷ lệ đối tượng biết quy những địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và
định nghĩa vụ của người hút thuốc lá khá cao: không hút trong phạm vi khuôn viên từ 79,3%-93,8%.
thuốc tại điểm cấm hút thuốc lá (90,8%); không hút thuốc
Tỷ lệ biết về mức phạt khi hút thuốc tại nơi có quy
lá trong nhà khi có trẻ em, phụ nữ mang thai, người bệnh, định cấm chiếm khá thấp: có 27,6% đối tượng đang hút
người cao tuổi (93,0%); và bỏ mẩu tàn thuốc đúng nơi quy thuốc, 32,7% đối tượng đã từng hút thuốc và 26,3% đối
định (88,2%) [5].
Khi được hỏi quan điểm nhóm chưa từng hút thuốc
tượng không hút thuốc biết vấn đề này.
Chỉ có 19,0% đối tượng đang hút thuốc, 32,7% đối
về ảnh hưởng của hút thuốc lá thụ động, thì 14/14 ý kiến tượng đã từng hút thuốc và 34,5% đối tượng không hút
đều cho rằng hút thuốc lá thụ động rất có hại cho sức khỏe, thuốc có kiến thức đúng về mức phạt cho hành vi khuyến
ý kiến tiêu biểu là (hộp 1).
khích người khác hút thuốc lá là 500.000-1.000.000 đồng.
Kết quả này tương tự kết quả của tác giả Trần Vũ
Ngọc, 100% số đối tượng nghiên cứu cho rằng cả hút
thuốc lá chủ động và thụ động đều có hại cho sức khỏe.
KHUYẾN NGHỊ
Xây dựng mô hình môi trường y tế không khói thuốc
Qua thảo luận nhóm hầu hết các ý kiến nói rằng “Hút bằng cách tăng cường dán các biển cấm hút thuốc tại các
thuốc lá rất có hại cho sức khỏe của người hút và đặc biệt địa điểm cấm. Truyền thông tích cực hơn nữa về chủ đề
còn ảnh hưởng đến sức khỏe của người xung quanh” [4]. này trên đài phát thanh của trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thủy (2018), Thực trạng hút thuốc lá của đàn ông Việt và những con số “không ngờ”, truy cập ngày
so-khong-ngo/791790.
2. Vinacosh (2015), Điều tra tình hình sử dụng thuốc lá ở người trưởng thành, Hà Nội.
3. Trần Thanh Thảo (2019), Khói thuốc lá - Sát thủ vô hình, Sở Y tế Tiền Giang, truy cập ngày ngày 20/5/2021,
4. Trần Vũ Ngọc (2019), Thực trạng và nhận thức, thái độ về hút thuốc lá, phòng chống tác hại thuốc lá của nam
sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình, năm 2018, Chuyên ngành Y tế công cộng, Trường Đại học Y Dược Thái
Bình, Thái Bình.
5. Nguyễn Thị Ngọc Lan, Kim Bảo Giang và Nguyễn Ngọc Bích (2017), “Thực trạng kiến thức, kỹ năng truyền
thông luật phòng chống tác hại thuốc lá của cán bộ truyền thông giáo dục sức khỏe tại thành phố Buôn Ma Thuật, tỉnh
Đăk Lắk , năm 2017”, Tạp chí Y học Thực hành. số 9/2017(1057), tr. 44-48.
6. Quốc hội (2012), Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá, Hà Nội.
Tập 64 - Số 3-2021
38
Website: tapchiyhcd.vn
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng kiến thức về phòng, chống tác hại thuốc lá của nam sinh viên liên thông y đa khoa trường Đại học Y dược Thái Bình năm 2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- thuc_trang_kien_thuc_ve_phong_chong_tac_hai_thuoc_la_cua_nam.pdf