Thực trạng tổ chức căng tin trong các trường học tại thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019  
Nghiên cứu Y học  
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CĂNG TIN TRONG CÁC TRƯỜNG HỌC  
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, ĐÀ NẴNG  
Phạm Bích Diệp*, Nguyễn Thị Hồng Diễm*,**  
TÓM TẮT  
Đặt vấn đề: Thói quen ăn uống, kiến thức về dinh dưỡng của học sinh có ảnh hưởng tới sự hình thành  
cũng như tiến triển của các bệnh không lây nhiễm sau này. Căng tin trường học là nơi có thể giáo dục kiến thức  
dinh dưỡng cũng như thói quen sử dụng thực phẩm lành mạnh của học sinh. Căng tin trường học lành mạnh sẽ  
giúp học sinh có hành vi lựa chọn thực phẩm lành mạnh hơn.  
Mục tiêu: Đánh giá thực trạng tổ chức căng tin, các loại thực phẩm và đồ uống được bán tại căng tin  
trường học, xu hướng tiêu thụ thực phẩm của học sinh.  
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 28 trường học các cấp tại thành phố  
Hồ Chí Minh (TP. HCM) và thành phố Đà Nẵng.  
Kết quả: Hầu hết người phụ trách căng tin có trình độ học vấn cấp 2 và cấp 3 (71,5%); 21,4 % người phụ  
trách căng tin chưa được tập huấn về dinh dưỡng. Khoảng 85,7% các trường tự quản lý căng tin và 82,1%  
trường do Ban Giám hiệu quyết định thực phẩm bán tại căng tin. Có 93,8% căng tin bán bim bim (snack), trong  
đó ở TP. HCM là 100% và Đà Nẵng là 87,5%. Có 67,9% căng tin có bán nước ngọt có ga, tại Hồ Chí Minh là  
85,7% cao hơn ở Đà Nẵng là 50,0%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với X2 = 4,09, p < 0,05. Có 71,5% căng tin  
có bán các loại sữa; tỷ lệ căng tin có bán mì tôm các loại và các món xào, rán cho học sinh là 71,4% và 53,6%, các  
tỷ lệ này ở TP. HCM đều cao hơn tại Đà Nẵng. Có 7,1% số trường có bán trái cây cho học sinh. Thực phẩm học  
sinh tiêu thụ phổ biến theo thứ tự từ nhiều đến ít là kẹo các loại, nước ngọt (có ga và không có ga), bim bim  
(snack), mì tôm. Sữa các loại được học sinh tiêu thụ đứng hàng thứ 5 sau kẹo, nước ngọt, bim bim và mì tôm.  
Kết luận: Hầu hết căng tin do các nhà trường tự quản lý. Việc ra quyết định các loại thực phẩm bán tại  
căng tin trong trường học phần lớn là do Ban Giám hiệu nhà trường trong khi tỷ lệ cha mẹ học sinh tham gia ra  
quyết định chưa cao. Tỷ lệ các trường bán các loại thực phẩm chế biến sẵn chứa nhiều đường, nhiều muối, chất  
béo cao. Thực phẩm và đồ uống học sinh tiêu thụ nhiều nhất cũng là các loại thực phẩm được đóng gói sẵn và chủ  
yếu là các loại đồ ăn chứa nhiều muối, đường và chất béo.  
Từ khóa: căng tin trường học, thực phẩm lành mạnh  
ABSTRACT  
THE ORGANIZATION STATUS OF SCHOOL CANTEENS IN HỒ CHÍ MINH, ĐÀ NẴNG CITY  
Pham Bich Diep, Nguyen Thi Hong Diem  
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 381 - 387  
Background: Student's eating habits, nutritional knowledge affect the formation and progression of non-  
communicable diseases in the future. School’s canteen is a place where can educate students' nutritional  
knowledge and healthy eating habits. Healthy school canteen will help students to make healthier food choices.  
Objectives: To assess the organization status of school canteens, the types of food and drinks sold at the  
school canteens, food consumption trends of students.  
Methods: A descriptive-cross study was conducted on 28 schools at all levels in Ho Chi Minh City and Da  
Nang City.  
*Trường Đại học Y Hà Nội  
**Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế  
Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Thị Hồng Diễm  
ĐT: 0905165239  
Email: hongdiemmoh@gmail.com  
381  
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019  
Nghiên cứu Y học  
Results: Most canteen’s managers (71.5%) had secondary and high school education, 21.4% of those have  
not received any nutrition training. About 85.7% of schools manage canteen themselves; 82.1% of School Boards  
decide foods sold at school canteen. About 93.8% of canteens sold snack, of which in HCM City and Da Nang  
were 100% and 87.5%, respectively. About 67.9% of canteens sold carbonated soft drinks, the rate in Ho Chi  
Minh City was higher than that in Da Nang city (85.7% vs 50.0%), the difference was statistically significant  
with X2 = 4.09, p <0.05. About 71.5% of canteens sold milks, the rates of canteen that selling instant noodles and  
stir-fry and fried dishes for students were 71.4% and 53.6%, respectively.These rates in HCMC were higher than  
in Da Nang; only 7.1% of schools sold fruit for students. Foods that students consumed in descending trendr  
were types of candy, soft drinks (carbonated and non-carbonated), snack and instant noodles. All kinds of milk  
consumed by students was ranked at the fifth, after candy, soft drinks, snack and instant noodles.  
Conclusions: Most canteens were managed by schools themselves, foods sold in school’s canteens were  
mainly decided by school boards while the percentage of parents participating in the decision was not yet high.  
The percentage of schools selling processed foods with high in sugar, salt and fat was high. The foods and drinks  
most consumed by students were pre-packaged foods and mainly foods that contained high levels of salt, sugar  
and fat.  
Keywords: school canteen, healthy food  
hướng dẫn về thực hành căng tin trong trường  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
học. Chính vì vậy nghiên cứu này được tiến  
Sau hơn 30 năm đổi mới về kinh tế, nước ta  
hành nhằm đánh giá thực trạng tổ chức căng tin  
đã đạt được nhiều thành tựu về kinh tế và chính  
trường học cũng như lượng giá các loại thực  
trị, đời sống của nhân dân đã được cải thiện. Vì  
phẩm và đồ uống phổ biến được bán tại trường  
vậy mô hình bệnh tật cũng như dinh dưỡng đã  
học cho đối tượng học sinh như thế nào để đề  
thay đổi rất nhiều. Trong giai đoạn hiện nay các  
xuất các giải pháp can thiệp tiếp theo.  
bệnh không lây nhiễm mới là nguyên nhân  
Mục tiêu  
chính gây tử vong ở người trưởng thành, vì vậy  
Đánh giá thực trạng tổ chức căng tin, các loại  
thực phẩm và đồ uống được bán tại căng tin  
trường học, xu hướng tiêu thụ thực phẩm của  
học sinh.  
việc kiểm soát bệnh không lây nhiễm đã trở nên  
cấp thiết hơn bao giờ hết. Chính phủ Việt Nam  
đã phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng chống  
bệnh không lây nhiễm giai đoạn 2015 - 2025 vào  
ngày 20 tháng 3 năm 2015 trong quyết định số  
376/QĐ-TTg, trong đó, dinh dưỡng được nhắc  
tới là một trong các yếu tố nguy cơ có thể kiểm  
soát của bệnh nhân mắc các bệnh không lây  
nhiễm(3).  
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPPNGHIÊNCỨU  
Đối tượng nghiên cứu  
Ban giám hiệu, nhân viên phụ trách căng tin  
các trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học  
phổ thông.  
Thói quen ăn uống, kiến thức về dinh dưỡng  
của học sinh sẽ ảnh hưởng lâu dài không chỉ đối  
với sự phát triển thể lực, trí lực của học sinh mà  
còn ảnh hưởng tới sự hình thành cũng như tiến  
triển của các bệnh không lây nhiễm.  
Các thực phẩm gồm đồ ăn, thức uống đang  
được bán tại các căng tin trường học.  
Địa điểm nghiên cứu  
Lựa chọn chủ đích 2 thành phố tham gia  
nghiên cứu là Hồ Chí Minh, Đà Nẵng. Đây là 2  
thành phố trực thuộc Trung ương thuộc 2 miền  
Nam bộ, Trung bộ có nhiều trường học có căng  
tin. Tại mỗi thành phố, lựa chọn có chủ đích 01  
quận và 01 huyện. Tại mỗi quận, huyện lựa chọn  
Căng tin trường học là một địa điểm có thể  
giáo dục về kiến thức dinh dưỡng cũng như thói  
quen sử dụng thực phẩm lành mạnh của học  
sinh. Tuy vậy tại Việt Nam hiện nay hầu như  
chưa có các quy định, chính sách cũng như  
382  
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019  
Nghiên cứu Y học  
07 trường, 01 trường trung học phổ thông, 03  
trường trung học cơ sở và 03 trường tiểu học.  
có trình độ tiểu học và có 10,7% người có trình  
độ đại học; khoảng 21,4% người phụ trách căng  
tin chưa được tập huấn về dinh dưỡng (Bảng 1).  
Tiêu chuẩn lựa chọn các trường tham gia vào  
nghiên cứu  
Bảng 1: Thông tin chung của nhân viên phụ trách  
căng tin các trường nghiên cứu  
Trường có căng tin (“Căng tin” là cơ sở bán  
quà bánh, hàng điểm tâm giải khát và ăn uống  
trong tập thể nội bộ cơ quan)(4).  
TP. HCM Đà Nẵng Chung  
Thông tin  
n (%)  
n (%)  
n (%)  
Nam  
Nữ  
5 (35,7) 4 (28,6) 9 (32,1)  
9 (64,3) 10 (71,4) 19(67,9)  
Giới tính  
Đồng ý tham gia vào nghiên cứu.  
Cấp 1  
Cấp 2  
Cấp 3  
0 (0)  
1 (7,1)  
1 (3,6)  
Tổng cộng mỗi thành phố nghiên cứu 14  
trường tại 1 quận và 1 huyện. Tổng cộng có 28  
trường tham gia nghiên cứu.  
6 (42,9) 6 (42,9) 12 (42,9)  
4 (28,6) 4 (28,6) 8 (28,6)  
Trình độ học  
vấn  
Trung cấp -  
Cao đẳng  
3 (21,4)  
1 (7,1) 4 (14,3)  
Thời gian thực hiện nghiên cứu  
06 tháng từ tháng 6/2018 đến tháng 12/2018.  
Phương pháp nghiên cứu  
Đại học  
Có  
1 (7,1)  
2 (14,3) 3 (10,7)  
Được tập  
huấn về  
dinh dưỡng  
hợp lý  
12 (85,7) 10 (71,4) 22 (78,6)  
2 (14,3) 4 (28,6) 6 (21,4)  
Không  
Thiết kế nghiên cứu  
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.  
Cỡ mẫu  
Bảng 2: Các thông tin về quản lý căng tin của nhà  
trường  
TP. HCM Đà Nẵng  
Chung  
n (%)  
Sản phẩm căng tin  
Nội dung  
n (%)  
n (%)  
Điều tra toàn bộ sản phẩm bán tại căng tin  
(lập bảng kiểm).  
11  
(78,6)  
3
13  
(92,8)  
1
24  
(85,7)  
4
Nhà trường  
quản lý  
Quản lý  
căng tin  
Thuê công ty  
ngoài  
Ban Giám hiệu và nhân viên phụ trách căng tin  
(21,4)  
(7,2)  
(14,3)  
Mỗi trường học phỏng vấn 01 thành viên  
Ban giám hiệu, 01 người phụ trách căng tin.  
8
7
15  
(53,6)  
Người phụ  
Tham gia  
quyết định  
thực phẩm  
bán tại  
trách căng tin (57,1)  
(50,0)  
13  
10  
(71,4)  
2
23  
(82,1)  
6
Tổng số nghiên cứu: 02 người/ trường x 28  
trường = 56 người.  
Ban giám hiệu (92,3)  
4
Phụ huynh  
học sinh  
căng tin  
(28,6)  
(14,3)  
(21,4)  
Kỹ thuật thu thập số liệu  
Bảng 2 cho thấy có 85,7% các trường tự quản  
lý căng tin và chỉ có 14,3% số trường thuê công  
ty quản lý; chỉ có 21,4% số trường có thành phần  
phụ huynh học sinh có tham gia quyết định loại  
thực phẩm bán tại căng tin, phần lớn là do Ban  
Giám hiệu nhà trường quyết định (82,1%), có  
53,6% số trường có sự tham gia của người phụ  
trách căng tin trong khi ra quyết định.  
Phỏng vấn Ban giám hiệu, nhân viên phụ  
trách căng tin theo bộ câu hỏi có sẵn và bảng kiểm.  
Phân tích và xử lý số liệu  
Số liệu được nhập và làm sạch bằng phần  
mềm Epi data 3.1 và được xử lý trên phần mềm  
Stata phiên bản 10.0. Số liệu sẵn có được trình  
bày dưới dạng số lượng và tỷ lệ %. Test Khi bình  
phương (χ2) được sử dụng để tìm sự khác biệt  
giữa các nhóm.  
Thực trạng các loại thực phẩm và đồ uống được  
bán tại căng tin trường học  
KẾTQUẢ  
Hình 1 cho thấy có tới 93,8% số căng tin tại 2  
thành phố bán bim bim (snack), trong đó ở TP.  
Hồ Chí Minh là 100% và Đà Nẵng là 87,5%; có  
67,9% số căng tin có bán nước ngọt có ga, tại Hồ  
Chí Minh là 85,7% cao hơn ở Đà Nẵng là 50,0%,  
Thực trạng tổ chức căng tin trường học  
Có 67,9% người phụ trách căng tin chủ yếu  
là nữ giới, hầu hết người phụ trách căng tin có  
trình độ học vấn cấp 2 và cấp 3 (71,5%), 01 người  
383  
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019  
Nghiên cứu Y học  
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với X2 = 4,09, p <  
0,05; tỷ lệ các căng tin có bán các loại sữa các loại  
là 71,5%, vẫn còn 28,5% số căng tin không bán  
các loại sữa cho học sinh.  
Hình 1: Tỷ lệ các căng tin có bán bim bim (snack), nước ngọt có ga, sữa các loại theo từng tỉnh  
Hình 2: Tỷ lệ các căng tin có bán mì tôm, các món xào, rán và trái cây theo từng tỉnh  
Hình 2 cho thấy có 71,4% số căng tin tại các  
trường có bán mì tôm các loại và 53,6% số căng  
tin có bán các món xào, rán cho học sinh, các tỷ  
lệ này ở TP. HCM đều cao hơn tại Đà Nẵng; đặc  
biệt chỉ có 7,1% số trường có bán trái cây cho học  
sinh, tỷ lệ này bằng nhau ở 2 thành phố.  
Xu hướng tiêu thụ thực phẩm của học sinh  
Kết quả cho thấy học sinh tiêu thụ rất nhiều  
các loại thực phẩm được đóng gói sẵn và chủ  
yếu là các loại đồ ăn vặt chứa nhiều đường và  
muối theo thứ tự tiêu thụ từ nhiều đến ít là kẹo  
các loại, nước ngọt (có ga và không có ga), bim  
384  
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019  
Nghiên cứu Y học  
bim, mì tôm. Sữa dạng lỏng các loại được học  
sinh tiêu thụ đứng hàng thứ 5 sau kẹo, nước  
ngọt, bim bim và mì tôm (Bảng 3).  
tin trường học, vì hơn ai hết, cha mẹ học sinh cần  
biết môi trường thực phẩm an toàn, lành mạnh  
đang cung cấp cho chính com em họ.  
Bảng 3. Tên và số lượng bán trên ngày các loại thực  
phẩm được học sinh tiêu thụ nhiều nhất  
Số lượt bán  
Bên cạnh đó, phần lớn việc quản lý căng tin  
về tổ chức triển khai hầu hết cho nhà trường  
quản lý chiếm 85,7%, chỉ 14,3% trường học thuê  
công ty ngoài quản lý căng tin. Vì vậy, việc  
tuyên truyền kiến thức về căng tin lành mạnh  
cho Ban Giám hiệu nhà trường là hết sức quan  
trọng và cần thiết. Trong tương lai cần có các  
chính sách hướng dẫn về tổ chức căng tin trường  
học lành mạnh hơn.  
STT  
Tên thực phẩm  
ra/ngày  
1
2
Kẹo các loại  
1424  
Nước ngọt các loại (có ga và không có  
ga)  
1304  
1293  
1156  
1074  
840  
3
4
5
6
7
8
9
Snack (Bim Bim) các loại  
Mì tôm  
Sữa dạng lỏng các loại  
Xúc xích  
Thực trạng các loại thực phẩm và đồ uống được  
bán tại căng tin trường học  
Bánh mì tươi  
Nước lọc  
720  
646  
Cá viên chiên  
403  
Hình 1 và 2 cho kết quả rằng có tới 93,8%  
các căng tin bày bán các loại bim bim (snack),  
trong đó tại TP. HCM là 100% và tại Đà Nẵng  
tỷ lệ này có thấp hơn TP. HCM nhưng cũng  
chiếm đến 87,5% số căng tin có bán. Tương tự  
với sản phẩm mì tôm, có 71,4% số căng tin có  
bán mì tôm cho học sinh (TP. HCM là 85,7%  
cao hơn Đà Nẵng là 57,1%). Bim bim (snack)  
và mì tôm là 2 sản phẩm có chứa hàm lượng  
chất béo và muối khá cao, theo công bố trên  
nhãn dinh dưỡng của các nhãn hàng này, một  
gói bim bim (snack) loại lớn (90 g) có chứa đến  
khoảng 576 mg Natri, tương đương 1,6g muối  
ăn và khoảng 30,6 g chất béo. Như vậy có thể  
thấy, chỉ với 1 gói bim bim (snack) lớn, trẻ đã  
tiêu thụ hơn 50% nhu cầu về chất béo và gần  
40% nhu cầu về muối trong một ngày cho trẻ.  
Bởi theo khuyến nghị dinh dưỡng cho người  
Việt Nam của Viện Dinh dưỡng năm 2016 thì  
chỉ cần 35-70 g chất béo đã đủ nhu cầu khuyến  
nghị cho lứa tuổi học sinh tiểu học trong cả  
ngày, và một ngày chỉ nên tiêu thụ <4,8 g  
Natri(6).  
BÀN LUẬN  
Thực trạng tổ chức căng tin tại các trường tiểu  
học, trung học cơ sở và trung học phổ thông của  
02 Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng  
Thông tin chung của nhân viên phụ trách căng  
tin các trường nghiên cứu  
Tỷ lệ nhân viên nam phụ trách căng tin của  
nghiên cứu này là 32,1%, trình độ học vấn của  
nhân viên phụ trách căng tin hầu hết có trình  
độ học vấn cấp 2 và cấp 3 (71,5%); tỷ lệ số  
người có trình độ đại học thấp chiếm 10,7%.  
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có kết quả  
về nhân lực phụ trách căng tin khá tương đồng  
với nghiên cứu của Đỗ Thị Ngọc Diệp năm  
2012 tại Quận 10 TP. HCM(2).  
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy vẫn còn  
21,4 % người phụ trách căng tin chưa được tập  
huấn về dinh dưỡng hợp lý. Điều này sẽ có ảnh  
hưởng đến việc quyết định bán loại thực phẩm  
nào tại căng tin cho học sinh, trong khi có hơn  
một nửa số trường nghiên cứu (53,6%) có sự  
tham gia của người phụ trách căng tin có tham  
gia vào quyết định lựa chọn cùng với Ban Giám  
hiệu nhà trường. Số trường có cha mẹ học sinh  
tham gia ra quyết định lựa chọn thực phẩm bán  
tại căng tin còn khá thấp chỉ 21,4%, điều này cho  
thấy cần có sự tăng cường, phối hợp nhiều hơn  
nữa từ cha mẹ học sinh trong việc quản lý căng  
Ngày 21/12/2017, Thủ tướng đã ban hành chỉ  
thị số 46/CT-TTg về tăng cường công tác dinh  
dưỡng trong tình hình mới, trong đó có nêu  
trường học không quảng cáo, kinh doanh nước  
ngọt có ga(1).. Mặc dù vậy, tỷ lệ căng tin có bán  
nước ngọt có ga tại các căng tin khá cao (67,9%),  
TP. HCM có tỷ lệ cao hơn Đà Nẵng (85,7% và  
385  
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019  
Nghiên cứu Y học  
50,0%). Câu trả lời của người phụ trách căng tin  
trong trường học là không biết đến Chỉ thị này,  
rằng phía Sở Giáo dục và Đào tạo chưa có tập  
huấn cũng như chỉ thị về việc cấm bán nước  
ngọt có ga trong căng tin trường học. Theo kết  
quả nghiên cứu, vẫn còn gần 70% căng tin bán  
nước ngọt có ga trong trường học cho thấy đây  
thực sự là một nguy cơ đối với tình trạng dinh  
dưỡng của học sinh cần phải giải quyết. Trong 1  
lon nước ngọt 330 ml có chứa 35g đường, trong  
khi đó khuyến nghị của tổ chức Y tế thế giới về  
tiêu thụ đường hàng ngày của trẻ chỉ là  
15g/ngày. Vậy là chỉ với 1 lon nước ngọt trẻ đã  
tiêu thụ hơn 2 lần lượng đường khuyến nghị(8).  
Từ các phân tích nêu trên cho chúng ta thấy  
rằng môi trường thực phẩm tại căng tin trường  
học là chưa lành mạnh, có thể do chưa có hướng  
dẫn từ ngành y tế về thực hành căng tin trường  
học, hoặc do kiến thức dinh dưỡng hợp lý của  
Ban Giám hiệu, nhân viên phụ trách căng tin  
chưa cao, hoặc có thể do nhu cầu tiêu thụ của  
học sinh quyết định đến các loại thực phẩm  
được bày bán tại căng tin cho học sinh nhà  
trường. Kết quả nhiên cứu cũng cho thấy, thực  
phẩm học sinh tiêu thụ phổ biến nhất theo thứ  
tự từ nhiều đến ít đó là kẹo các loại, nước ngọt  
(có ga và không có ga), bim bim (snack), mì tôm.  
Sữa các loại được học sinh tiêu thụ đứng hàng  
thứ 5 sau kẹo, nước ngọt, bim bim (snack) và mì  
tôm. Thực phẩm và đồ uống học sinh tiêu thụ  
nhiều nhất là các loại thực phẩm được đóng gói  
sẵn và chủ yếu là các loại đồ ăn vặt chứa nhiều  
muối và đường.  
Tuy vậy, vẫn có tín hiệu tích cực, đó là tỷ lệ  
căng tin bán sữa dạng lỏng cho học sinh cũng rất  
cao (71,5%). Sữa là một loại thực phẩm rất cần  
thiết cho sự phát triển của học sinh và đã được  
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình  
Sữa học đường trên toàn quốc. Nhu cầu khuyến  
nghị sữa cho trẻ tiểu học là 400 - 600 ml sữa/  
ngày theo khuyến cáo của Viện Dinh dưỡng(5).  
Từ kết quả nghiên cứu này cho thấy trong  
tương lai cần quan tâm nhiều hơn nữa đến vấn  
đề căng tin lành mạnh phục vụ cho đối tượng  
học sinh. Cần đẩy mạnh việc tuyên truyền kiến  
thức, thực hành của Ban Giám hiệu nhà trường,  
nhân viên phụ trách căng tin trường học và cả  
học sinh về dinh dưỡng hợp lý. Cần thiết ban  
hành các chính sách, hướng dẫn thực hành căng  
tin trường học để có cơ sở pháp lý cũng như  
cung cấp kiến thức, kỹ thuật cho các trường triển  
khai nhằm tạo sự bền vững, lâu dài trong việc  
tạo ra mô hìng căng tin lành mạnh.  
Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, tỷ lệ căng tin  
bán các loại thực phẩm có cách chế biến xào, rán  
cao (53,6%), cách chế biến này không được  
khuyến cáo là cách chế biến lành mạnh vì tạo ra  
nhiều hàm lượng trans fat (chất béo thể trans) và  
có những thành phần khác có hại đến sức khỏe.  
Khi dầu bị làm nóng ở nhiệt độ cao sẽ chuyển  
hóa thành chất béo thể trans, loại chất béo làm  
tăng nguy cơ tử vong do các bệnh tim mạch và  
bệnh động mạch vành(9).  
KẾT LUẬN  
Nhiều nghiên cứu cho thấy, ăn ít rau và trái  
cây được quy cho là nguyên nhân của một số  
bệnh không lây nhiễm như ung thư, tim mạch(7).  
Viện Dinh dưỡng khuyến cáo học sinh tiểu học  
nên ăn 150g - 250 g trái cây/ ngày giúp phòng  
chống các bệnh mạn tính không lây liên quan  
đến dinh dưỡng như các bệnh tim mạch, ung  
thư dạ dày và ung thư đại trực tràng(9). Tuy vậy,  
kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ căng tin có bán  
các loại trái cây là rất thấp, chỉ có 7,1% số căng  
tin có bán, tỷ lệ này bằng nhau ở 2 thành phố.  
Hầu hết căng tin do các nhà trường tự  
quản lý, việc ra quyết định các loại thực phẩm  
bán tại căng tin trong trường học phần lớn là  
do Ban Giám hiệu nhà trường, tỷ lệ cha mẹ học  
sinh tham gia ra quyết định chưa cao, vẫn còn  
21,4% số người phụ trách căng tin chưa được  
tập huấn về dinh dưỡng hợp lý. Tỷ lệ các  
trường bán các loại thực phẩm chế biến sẵn  
chứa nhiều đường, nhiều muối, chất béo cao.  
Thực phẩm và đồ uống học sinh tiêu thụ nhiều  
nhất cũng là các loại thực phẩm được đóng gói  
Xu hướng tiêu thụ thực phẩm của học sinh  
386  
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019  
Nghiên cứu Y học  
5. Viện Dinh dưỡng (2016). Khuyến nghị sử dụng sữa và chế  
phẩm sữa cho người Việt Nam.  
sẵn và chủ yếu là các loại đồ ăn chứa nhiều  
muối, đường và chất béo.  
6. Viện Dinh dưỡng (2016). Nhu cầu khuyến nghị cho người Việt  
nam. Nhà xuất bản Y học.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
7. WHO (2010). Global status report on noncommunicable diseases.  
URL:www.who.int/nmh/publications/ncd_report2010/en/.  
8. WHO (2015). Guideline: Sugars intake for adults and children  
ntake/en/.  
1. Thủ tướng Chính phủ (2017). Tăng cường công tác dinh dưỡng  
trong tình hình mới. Chỉ thị số 46/2006/CT-TTg.  
2. Đỗ Thị Ngọc Diệp (2012). Đặc điểm tiêu thụ thực phẩm tại căng  
tin của học sinh tiểu học tại quận 10 TP.Hồ Chí Minh. Tạp chí  
Dinh dưỡng và Thực phẩm, 8(4):6.  
9. WHO (2018). Replace Trans Fat, Frequently Asked Questions.  
3. Thủ tướng Chính phủ (2015). Chiến lược quốc gia phòng, chống  
bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn  
mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai  
đoạn 2015 – 2025. Quyết định số 376/QĐ-TTg.  
URL:  
transfats/replace-trans-fat-faqs.pdf?.  
Ngày nhận bài báo:  
15/08/2019  
31/08/2019  
15/10/2019  
4. Bộ Y tế (2005). Quy định điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm  
đối với cơ sở kinh doanh, dịch vụ, phục vụ ăn uống. Quyết định  
số 41/2005/QĐ-BYT.  
Ngày phản biện nhận xét bài báo:  
Ngày bài báo được đăng:  
387  
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  
pdf 7 trang yennguyen 14/04/2022 3560
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng tổ chức căng tin trong các trường học tại thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_to_chuc_cang_tin_trong_cac_truong_hoc_tai_thanh_p.pdf