Tỷ lệ tật cận thị học đường, sử dụng mạng xã hội của học sinh THPT và các yếu tố liên quan tại trường Trung Phú huyện Củ Chi năm 2018

Nghiên cứu Y học  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018  
TỶ LỆ TẬT CẬN THỊ HỌC ĐƯỜNG, SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI  
CỦA HỌC SINH THPT VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN  
TẠI TRƯỜNG TRUNG PHÚ HUYỆN CỦ CHI NĂM 2018  
Trần Bích Trâm*, Nguyễn Duy Phong**  
TÓM TẮT  
Đặt vấn đề: Mạng xã hội có tác động tích cực và tiêu cực đối với học sinh trung học phổ thông (THPT) -  
lứa tuổi tiếp cận với công nghệ nhanh và không kiểm soát nên dễ dẫn đến cận thị. Trung Phú là một trường điểm  
với phương pháp dạy – học hiện đại luôn khuyến khích học sinh sử dụng Internet trong học tập và giải trí nên  
việc thường xuyên tiếp xúc với mạng để truy cập thông tin bằng nhiều thiết bị của học sinh là hiển nhiên và ảnh  
hưởng không nhỏ đến thị lực. Trong đề tài này, chúng tôi chỉ tiến hành nghiên cứu về mặt tiếp cận thường  
xuyên mạng xã hội của học sinh nhằm ngăn ngừa, làm giảm tác hại của mạng xã hội đối với mắt.  
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tật cận thị học đường, sử dụng mạng xã hội của học sinh THPT và các yếu tố liên  
quan tại trường Trung Phú huyện Củ Chi năm 2018.  
Phương pháp nghiên cứu: Điều tra cắt ngang 520 học sinh tại các lớp khối 10 và 11 của trường bằng bộ  
câu hỏi tự điền, thời gian nghiên cứu từ tháng 3 – 6/2019.  
Kết quả: Tỷ lệ cận thị và sử dụng mạng xã hội lần lượt là 47,7% và 81%. Không có mối liên quan giữa cận  
thị với: tuổi, dân tộc, nơi ở kết nối Internet, các yếu tố sử dụng mạng xã hội. Có mối liên quan giữa cận thị với  
giới (p = 0,04, KTC 95% 0,67 – 0,99), khối lớp (p = 0,046, KTC 95% 0,69 – 0,99) và tiền sử gia đình có người bị  
cận (p < 0,001, KTC 95% 1,33 – 1,9).  
Kết luận: Tỷ lệ cận thị và sử dụng mạng xã hội là 47,7% và 81%. Có mối liên quan giữa cận thị với giới,  
khối lớp và tiền sử gia đình có người bị cận.  
Từ khóa: cận thị, mạng xã hội, học sinh  
ABSTRACT  
THE PROPORTION OF MYOPIA, USING SOCIAL NETWORK ON HIGH SCHOOL STUDENTS  
AND RELATED FACTORS AT TRUNG PHU HIGH SCHOOL IN CU CHI DISTRICT IN 2018  
Tran Bich Tram, Nguyen Duy Phong  
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 216 – 223  
Background: The social network has a positive and negative impact on high school students, who  
approached technology with fast pace and uncontrollably thus easier to develop myopia. Trung Phu is a school  
with modern teaching-learning methods that encourages students to use the Internet for learning and  
entertainment, therefore the regular connection with the network to access information using multiple devices is  
unavoidable on student and it has a significant impact on their eyesight. In this study, we research routine access  
to the social network of students to prevent and reduce the harmful effects of such action on the eyes.  
Objectives: To identify the proportion of myopia, using the social network of high school students and  
related factors at Trung Phu high school in Cu Chi district in 2018.  
Methods: A cross-sectional study on 520 students in grades 10 and 11 at this school by self-administered  
questionnaires, study period from March to June 2019.  
*Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Bình Dương  
**Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh  
Tác giả liên lạc: ThS. Trần Bích Trâm  
ĐT: 0982929042  
216  
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019  
Nghiên cứu Y học  
Results: The proportion of myopia and using social network was 47.7% and 81%. There was no relationship  
between myopia and: age, ethnicity, Internet connection location, factors of using the social network. There were  
relations between myopia and: gender (p = 0.04, 95% CI: 0.67 - 0.99), grade (p = 0.046, 95% CI: 0.69 - 0.99),  
family with nearsighted people (p <0.001, 95% CI: 1.33 - 1.9).  
Conclusions: The proportion of myopia and using social network were 47.7% and 81%. There were  
relations between myopia and: gender, grade, family with nearsighted people.  
Keywords: myopia, social network, high school student  
sử dụng mạng Internet có hành vi đúng trong  
phòng chống cận thị(2). Từ đó có thể thấy ý thức  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
Cận thị học đường là một loại tật khúc xạ  
bảo vệ mắt khi tiếp cận thường xuyên với các  
của mắt, thường xuất hiện và tiến triển ở lứa tuổi  
thiết bị điện tử kết nối mạng của thanh thiếu  
học sinh. Cận thị gây tác hại trước mắt là làm  
niên trong và ngoài nước chưa cao.  
giảm thị lực nhìn xa, giảm khả năng khám phá  
Theo thống kê của tổ chức We Are Social, có  
thế giới xung quanh và ảnh hưởng trực tiếp đến  
trụ sở chính tại Anh chuyên nghiên cứu độc lập  
khả năng học tập, sức khỏe và thẩm mỹ của con  
về truyền thông xã hội toàn cầu cho thấy số  
lượng người trên thế giới sử dụng mạng xã hội  
năm 2018 là 3.196 tỷ người, tăng 13% so với cùng  
kỳ năm trước(8). Tại Việt Nam, tính đến thời gian  
đầu năm 2017, trung bình mỗi người dành hơn 3  
giờ/ngày cho mạng xã hội. Những con số trên  
phần nào cho thấy xu hướng sử dụng mạng xã  
hội ngày càng phổ biến tại Việt Nam cũng như  
trên toàn thế giới.  
người, nếu không phát hiện sớm và điều trị kịp  
thời có thể dẫn đến thoái hóa võng mạc, nặng  
hơn có thể bong võng mạc dẫn đến mù.  
Mạng xã hội trở thành phương tiện hữu ích  
cho giới trẻ xây dựng, duy trì và phát triển các  
liên hệ xã hội. Việc tham gia các mạng xã hội đã  
giúp cho giới trẻ thể hiện những thái độ, quan  
điểm, hành vi, định hướng giá trị trong nhiều  
lĩnh vực của đời sống, từ công việc, học tập đến  
vui chơi giải trí. Bên cạnh những mặt tích cực, nó  
cũng gây ra không ít các tác động tiêu cực, đặc  
biệt là đối với tầng lớp học sinh. Học sinh trung  
học phổ thông (THPT) là lứa tuổi mà khả năng  
tiếp cận với cái mới, với khoa học công nghệ  
nhất, gây đam mê không kiểm soát dễ dẫn đến  
tật cận thị học đường. Kinh tế phát triển, đời  
sống được nâng cao thì việc học sinh tiếp cận với  
mạng xã hội thông qua các trang thiết bị điện tử  
có kết nối Internet là điều không khó. Khi lạm  
dụng thái quá sự đam mê “tìm hiểu xã hội” ấy  
dẫn đến nhiều hệ lụy như trì hoãn: việc học  
hành, vận động thể lực, rơi vào trạng thái lệ  
thuộc, mất phương hướng về học hành thậm chí  
là ảnh hưởng đến thị lực của mắt. Năm 2015,  
The Vision Council báo cáo hơn 72,5% thanh  
thiếu niên Mỹ không nhận thức được những  
mối nguy hiểm khi mắt tiếp xúc trực tiếp với ánh  
sáng từ màn hình thiết bị(5). Nghiên cứu tại Việt  
Nam năm 2018 cũng cho thấy chỉ 40,7% học sinh  
Trường THPT Trung Phú là một trường  
điểm của huyện Củ Chi, với số học sinh đông  
nhất cũng như phương pháp dạy – học hiện  
đại luôn khuyến khích học sinh sử dụng  
Internet trong học tập và giải trí. Vì vậy, việc  
học sinh thường xuyên tiếp xúc với mạng để  
truy cập thông tin bằng nhiều thiết bị là hiển  
nhiên và điều này ảnh hưởng không nhỏ đến  
thị lực của các em. Phạm vi nghiên cứu của  
chúng tôi chỉ tiến hành trên khía cạnh tiếp cận  
thường xuyên mạng xã hội của học sinh để xác  
định “Tỷ lệ tật cận thị học đường, sử dụng  
mạng xã hội của học sinh THPT và các yếu tố  
liên quan tại trường Trung Phú huyện Củ Chi  
năm 2018”. Từ đó có thể phối hợp cùng trường  
thiết kế các giải pháp ngăn ngừa cũng như làm  
giảm tác hại không lành mạnh của mạng xã  
hội đối với mắt của các em.  
217  
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  
Nghiên cứu Y học  
Mục tiêu nghiên cứu  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018  
Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu  
Xác định tỷ lệ tật cận thị học đường, sử dụng  
mạng xã hội của học sinh THPT và các yếu tố  
liên quan tại trường Trung Phú huyện Củ Chi  
năm 2018.  
Nhập dữ liệu bằng phần mềm Epidata 3.1,  
phân tích số liệu bằng phần mềm Stata 13.0.  
Thống kê mô tả: tần số, tỷ lệ (%) được sử  
dụng để mô tả các biến đặc điểm dân số xã hội –  
gia đình, cận thị và đặc điểm sử dụng mạng xã  
hội ở đối tượng nghiên cứu.  
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPPNGHIÊNCỨU  
Đối tượng nghiên cứu  
Thống kê phân tích: Kiểm định Chi bình  
phương hoặc Fisher được sử dụng để tìm hiểu  
mối liên quan giữa cận thị với các đặc điểm dân  
số xã hội – gia đình, các yếu tố sử dụng mạng xã  
hội của đối tượng. Giá trị p <0,05 được xem là có  
ý nghĩa thống kê.  
Học sinh khối 10 và khối 11 đang theo học  
tại trường Trung Phú huyện Củ Chi năm học  
2018 – 2019.  
Phương pháp nghiên cứu  
Thiết kế nghiên cứu  
Cắt ngang mô tả.  
KẾT QUẢ  
Thời gian và địa điểm  
Đặc tính chung của mẫu nghiên cứu  
Từ tháng 3 đến tháng 6/2019 tại trường  
THPT Trung Phú.  
Bảng 1: Đặc điểm dân số xã hội của đối tượng nghiên  
cứu (n=520)  
Cỡ mẫu  
Đặc điểm  
Nam  
Tần số Tỷ lệ %  
Giới  
Khối  
200  
320  
267  
253  
259  
254  
07  
38,5  
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng  
một tỷ lệ với p = 0,35(4).  
Nữ  
61,5  
51,4  
48,6  
49,8  
48,8  
1,4  
Khối 10  
Từ đó ta tính được cỡ mẫu tối thiểu: n≈350.  
Khối 11  
16 tuổi  
Sau khi tiến hành thu thập theo cỡ mẫu dự  
kiến, tổng mẫu thu được ở tất cả các lớp được  
chọn là 520.  
Tuổi  
17 tuổi  
18 tuổi  
Kinh  
Khác  
509  
11  
97,9  
2,1  
Dân tộc  
Kỹ thuật chọn mẫu  
Máy tính và mạng Internet  
Đầy đủ đa phương tiện Wifi  
Không  
140  
359  
21  
27  
Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn  
Nơi ở hiện  
tại có  
69  
Tổng số học sinh của khối 10 và 11 của  
trường là 1234 học sinh, chia thành 15 lớp khối  
10 và 13 lớp khối 11. Số học sinh trung bình của  
mỗi lớp là 42 học sinh, nên số lớp cần chọn ra là  
12 lớp. Sau đó tiến hành chọn lớp bằng cách  
đánh số thứ tự cho các lớp, bốc 12 thăm ngẫu  
nhiên chọn ra 12 lớp. Điều tra tất cả học sinh  
trong lớp.  
4
Tỷ lệ học sinh nam và nữ lần lượt là 38,5% và  
61,5%. Đa số học sinh tập trung ở độ tuổi 16 – 17  
tuổi với khối 10 là 51,4% và khối 11 là 48,6%.  
Dân tộc Kinh chiếm 97,9% còn lại là dân tộc khác  
(Hoa, Mường, Tày, Khơme) chiếm 2,1%. Phần  
lớn nơi ở của các học sinh đều có đầy đủ Wifi  
chiếm 69%, chỉ có máy tính kết nối mạng  
Internet là 27% và không có phương tiện kết nối  
mạng là 4% (Bảng 1).  
Tiêu chí đưa vào  
Các đối tượng có mặt tại thời điểm nghiên  
cứu và đồng ý tham gia nghiên cứu.  
Đặc điểm cận thị và sử dụng mạng xã hội của  
học sinh  
Phương pháp, công cụ thu thập dữ liệu  
Học sinh tự điền vào bộ câu hỏi soạn sẵn. Bộ  
câu hỏi tự điền bao gồm đặc điểm dân số xã hội -  
gia đình, tình hình sử dụng mạng xã hội, kỹ  
năng quản lý thời gian và thị lực học sinh.  
Tỷ lệ cận thị ở học sinh là 47,7%. Trong đó,  
chỉ 41,7% học sinh là có thành viên trong gia  
đình bị cận thị (Bảng 2).  
218  
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019  
Nghiên cứu Y học  
Bảng 2: Đặc điểm cận thị của đối tượng nghiên cứu  
13,5% và 6%. Có 54,4% học sinh thường xuyên  
truy cập mạng xã hội trong bóng tối.  
(n=520)  
Đặc điểm  
Tần số  
248  
Tỷ lệ %  
Thời lượng truy cập mạng xã hội của học  
sinh 1 – 2 giờ/lần là nhiều nhất đạt 44,2%, >2  
giờ/lần là 31,6% và thấp nhất là <1 giờ/lần  
chiếm 24,2%.  
Có  
Không  
Có  
47,7  
52,3  
41,7  
58,3  
Cận thị  
272  
Tiền sử gia đình bị cận  
thị  
217  
Không  
303  
Trong 1 ngày, đa số học sinh bỏ ra thời gian  
trung bình là 4 - < 6 giờ chiếm 40,1% truy cập  
mạng xã hội, 2 - < 4 giờ là 37,1%, >= 6 giờ là  
19,5% và <2 giờ là 3,3%.  
Bảng 3: Đặc điểm sử dụng mạng xã hội của đối  
tượng nghiên cứu (n=520)  
Đặc điểm  
Tần số Tỷ lệ %  
Có  
Không  
421  
99  
81  
19  
Thường xuyên truy  
cập  
Mối liênquangiữacận thị với các yếutliên quan  
Điện thoại  
Laptop  
290  
166  
206  
111  
229  
192  
142  
197  
25  
68,9  
39,4  
48,9  
26,4  
54,4  
45,6  
33,7  
46,8  
6
Không có mối liên quan giữa cận thị với các  
đặc điểm: tuổi, dân tộc, thiết bị kết nối mạng tại  
nơi ở. Tỷ lệ cận thị nam là 42% và ở nữ là 51,3%.  
Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p=0,04.  
Học sinh nam có tỷ lệ cận thị bằng 0,82 lần học  
sinh nữ với KTC 95% từ 0,67 – 0,99.  
Thiết bị thường truy  
cập  
Máy vi tính  
Máy tính bảng  
Có  
Sử dụng thiết bị truy  
cập trong bóng tối  
Không  
Nằm  
Ngồi  
Tư thế sử dụng thiết  
bị truy cập  
Có mối liên quan giữa cận thị và khối lớp  
của học sinh. Tỷ lệ cận thị ở những học sinh  
khối 10 là 43,5%, bằng 0,83 lần so với tỷ lệ cận  
thị của học sinh khối 11 là 52,2%. Sự khác biệt  
này có ý nghĩa thống kê với p = 0,046, KTC  
95% từ 0,69 – 0,99.  
Đang di chuyển  
Tùy lúc  
57  
13,5  
24,2  
44,2  
31,6  
3,3  
< 1 giờ/lần  
1 – 2 giờ/lần  
> 2 giờ/lần  
< 2 giờ  
102  
186  
133  
14  
Thời lượng truy cập  
2 - < 4 giờ  
4 - < 6 giờ  
>= 6 giờ  
156  
169  
82  
37,1  
40,1  
19,5  
Thời gian truy cập  
trong 1 ngày  
Kết quả cho thấy mối liên quan có ý nghĩa  
thống kê (p <0,001) giữa cận thị và tiền sử gia  
đình có người bị cận. Học sinh có tiền sử gia  
đình bị cận thì tỷ lệ cận thị cao gấp 1,59 lần so  
với học sinh khác (KTC 95% từ 1,33 – 1,9)  
(Bng 4).  
Tỷ lệ sử dụng mạng xã hội thường xuyên  
của học sinh là khá cao 81% (Bảng 3). Về thiết bị  
mà học sinh truy cập vào mạng xã hội nhiều  
nhất là điện thoại với 68,9%, máy vi tính là  
48,9%, laptop là 39,4% và ít nhất là máy tính  
bảng chiếm 26,4%. Phần lớn thói quen khi sử  
dụng thiết bị truy cập mạng xã hội của học sinh  
là tư thế ngồi chiếm 46,8%, tư thế nằm 33,7%,  
tùy lúc và tư thế đang di chuyển lần lượt là  
Không có mối liên quan giữa cận thị với các  
yếu tố sử dụng mạng xã hội của học sinh:  
thường xuyên truy cập, thiết bị thường truy cập,  
truy cập trong bóng tối, tư thế sử dụng thiết bị  
truy cập, thời lượng và thời gian truy cập mạng  
xã hội (Bảng 5).  
Bảng 4: Mối liên quan giữa cận thị với các yếu tố dân số - xã hội - gia đình của đối tượng nghiên cứu  
Cận thị  
PR  
(KTC 95%)  
Đặc điểm  
p
Có (%)  
Không (%)  
Giới  
Nam  
Nữ  
84 (42)  
116 (58)  
0,04  
0,046  
0,82 (0,67 – 0,99)  
0,83 (0,69 – 0,99)  
164 (51,3)  
156 (48,7)  
Khối  
Khối 10  
Khối 11  
116 (43,5)  
132 (52,2)  
151 (56,5)  
121 (47,8)  
219  
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  
Nghiên cứu Y học  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018  
Cận thị  
PR  
(KTC 95%)  
Đặc điểm  
p
Có (%)  
Không (%)  
Tuổi  
16 tuổi  
17 tuổi  
18 tuổi  
113 (43,6)  
131 (51,6)  
04 (57,1)  
146 (56,4)  
123 (48,4)  
03 (42,9)  
1
0,073  
0,421  
1,18 (0,98 – 1,42)  
1,31 (0,68 – 2,53)  
Dân tộc  
Kinh  
244 (47,9)  
04 (36,4)  
265 (52,1)  
07 (63,6)  
0,447  
1,32 (0,6 – 2,89)  
Khác  
Nơi ở hiện tại có  
69 (49,3)  
Máy tính và mạng Internet  
Đầy đủ đa phương tiện Wifi  
Không  
71 (50,7)  
170 (47,4)  
07 (33,3)  
1
189 (52,6)  
14 (66,7)  
0,494  
0,19  
0,93 (0,77 – 1,14)  
0,66 (0,35 – 1,23)  
Tiền sử gia đình bị cận thị  
Có  
132 (60,8)  
116 (38,3)  
85 (39,2)  
< 0,001  
1,59 (1,33 – 1,9)  
Không  
187 (61,7)  
Bảng 5: Mối liên quan giữa cận thị với các yếu tố sử dụng mạng xã hội của đối tượng nghiên cứu  
Cận thị  
PR  
(KTC 95%)  
Đặc điểm  
p
Có (%)  
Không (%)  
Thường xuyên truy cập  
212 (50,4)  
Có  
209 (49,6)  
39 (39,4)  
0,066  
1,26 (0,97 – 1,64)  
Không  
60 (60,6)  
Thiết bị thường truy cập  
82 (54,3)  
1 thiết bị  
2 thiết bị  
3 thiết bị  
4 thiết bị  
69 (45,7)  
112 (54,1)  
22 (50)  
1
95 (45,9)  
0,123  
0,607  
0,29  
1,18 (0,96 – 1,47)  
1,09 (0,78 – 1,54)  
0,69 (0,35 – 1,37)  
22 (50)  
06 (31,6)  
13 (68,4)  
Sử dụng thiết bị truy cập trong tối  
108 (47,2)  
Có  
121 (52,8)  
88 (45,8)  
0,152  
1,15 (0,95 – 1,4)  
Không  
104 (54,2)  
Tư thế sử dụng thiết bị truy cập  
71 (50)  
Nằm  
Ngồi  
71 (50)  
101 (51,3)  
16 (64)  
1
96 (48,7)  
09 (36)  
0,818  
1,03 (0,83 – 1,27)  
1,28 (0,91 – 1,79)  
0,74 (0,5 – 1,08)  
Đang di chuyển  
Tùy lúc  
0,151  
0,113  
21 (36,8)  
36 (63,2)  
Thời lượng truy cập  
57 (55,9)  
< 1 giờ/lần  
1 – 2 giờ/lần  
> 2 giờ/lần  
45 (44,1)  
91 (48,9)  
73 (54,9)  
1
95 (51,1)  
0,442  
0,11  
1,11 (0,85 – 1,44)  
1,24 (0,95 – 1,63)  
60 (45,1)  
Thời gian truy cập trong 1 ngày  
05 (35,7)  
< 2 giờ  
2 - < 4 giờ  
4 - < 6 giờ  
>= 6 giờ  
09 (64,3)  
66 (42,3)  
88 (52,1)  
46 (56,1)  
1
90 (57,7)  
81 (47,9)  
36 (43,9)  
0,058  
0,66 (0,43 – 1,02)  
0,81 (0,53 – 1,23)  
0,87 (0,56 – 1,35)  
0,322  
0,54  
Vũ Anh Kiệt tại TP. Hồ Chí Minh năm 2012 và  
Nguyễn Thị Thu Thảo ở Đồng Nai năm 2016(3,7)  
mặc dù khác nhau về địa lý và thời gian nghiên  
cứu. Tuy nhiên, kết quả này khá khác biệt so với  
nghiên cứu trên học sinh của Nguyễn Văn  
Trung(4) (nữ chiếm 47,3%). Trong nghiên cứu của  
BÀN LUẬN  
Đặc điểm chung của học sinh  
Tỷ lệ học sinh nữ trong nghiên cứu cao gần  
gấp đôi so với học sinh nam, tỷ lệ tương tự với  
nghiên cứu trên đối tượng học sinh THPT của  
220  
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019  
Nghiên cứu Y học  
Nguyễn Văn Trung, tác giả chọn mẫu cho cả ba  
cấp học, điều đó có thể dẫn đến sự chênh lệch  
mẫu như vậy. Nghiên cứu này vì không thể thực  
hiện phỏng vấn ở học sinh lớp 12 (18 tuổi) do các  
em bận ôn thi nên đối tượng nghiên cứu đa số  
tập trung ở độ tuổi 16 và 17. Tuy nhiên, qua  
khảo sát vẫn có một tỷ lệ nhỏ học sinh 18 tuổi  
với lý do là các em học trễ và ở lại lớp. Mẫu  
nghiên cứu tương đương giữa hai khối lớp, do  
việc tuân thủ kỹ thuật và phương pháp chọn  
mẫu nên tỷ lệ học sinh ở khối 10 và 11 không có  
sự chênh lệch đáng kể tương tự nghiên cứu của  
Nguyễn Thị Thu Thảo năm 2016 thực hiện tại  
Đồng Nai(3). Về dân tộc, tỷ lệ dân tộc kinh cao  
hơn 14% so với nghiên cứu của Nguyễn Văn  
Trung (97,9% và 83,6%) và không có sự khác biệt  
đáng kể về dân tộc của đối tượng so với nghiên  
cứu của Nguyễn Thị Thu Thảo, dân tộc kinh vẫn  
là đối tượng chủ yếu(3,4). Phần lớn nơi ở của các  
học sinh đều có đầy đủ Wifi. Điều này phản ảnh  
hiện trạng về nhu cầu tiếp cận thông tin ngày  
càng cao cùng với việc lắp ráp mạng Internet  
thật dễ dàng và nhanh chóng nên đa số các hộ  
gia đình đều có kết nối mạng.  
MXH ngày càng phổ biến đối với học sinh.  
Tỷ lệ sử dụng MXH thường xuyên của học sinh  
là khá cao 81% thấp hơn nghiên cứu của Nguyễn  
Thị Thu Thảo 93,9%(3). Sự khác biệt này có thể do  
đề tài của Nguyễn Thị Thu Thảo được tiến hành  
trên nhiều trường THPT trên địa bàn tỉnh Đồng  
Nai. Kết quả không có sự chênh lệch đáng kể so  
với nghiên cứu của Vũ Anh Kiệt (79,7%) điều tra  
trên học sinh THPT tại trường thuộc khu vực nội  
thành của thành phố Hồ Chí Minh(7). Theo thống  
kê của We are social 2018, 94% người Việt Nam  
đang sử dụng MXH mỗi ngày, lượng người  
dùng đã chiếm hơn một nửa dân số năm 2018  
(57%) và tăng 20% so với cùng kỳ năm trước(8).  
Do đó, tỷ lệ sử dụng MXH của học sinh trong  
nghiên cứu này khá cao là phù hợp với xã hội  
hiện nay. Về thiết bị mà học sinh truy cập vào  
MXH nhiều nhất là điện thoại, giống với kết quả  
từ báo cáo của tổ chức We Are Social năm 2018(8).  
Nghiên cứu cho thấy thói quen khi sử dụng thiết  
bị truy cập MXH của học sinh là tư thế ngồi và  
nằm; có 54,4% học sinh thường xuyên truy cập  
MXH trong bóng tối, thấp hơn kết quả thống kê  
của Nguyễn Phúc Minh Châu năm 2018 (65%)(2).  
Có thể do học sinh THPT có sự hiểu biết về tác  
hại của việc sử dụng thiết bị trong bóng tối cao  
hơn so học sinh THCS. Thời gian truy cập MXH  
của học sinh 1 – 2 giờ/lần, 4 – <6 giờ/ngày là  
nhiều nhất, kết quả khác biệt đáng kể so với  
nghiên cứu của Nguyễn Phúc Minh Châu và Vũ  
Anh Kiệt(2,7).  
Đặc điểm cận thị và sử dụng mạng xã hội của  
học sinh  
So với kết quả trong nghiên cứu của Nguyễn  
Văn Trung trên đối tượng học sinh THPT tại Trà  
Vinh (35%) thì tỷ lệ cận thị trong nghiên cứu này  
cao gấp 1,4 lần và không chênh lệch đáng kể so  
với nghiên cứu trên học sinh THCS của Nguyễn  
Phúc Minh Châu(2,4). Kết quả này phù hợp vì  
trường THPT Trung Phú và trường THCS Tân  
An đều thuộc hai thành phố lớn là Hồ Chí Minh  
và Biên Hòa, nơi có kinh tế phát triển, đời sống  
khá giả nên đa phần trẻ có nhiều cơ hội được  
chăm sóc phát hiện sớm cận thị, do đó tỷ lệ phát  
hiện trẻ cận thị cao hơn nhiều so với khu vực  
tỉnh Trà Vinh. Qua khảo sát, ta thấy tỷ lệ học  
sinh có thành viên trong gia đình bị cận thị lại  
xấp xỉ gần bằng kết quả trong nghiên cứu của  
Nguyễn Phúc Minh Châu mặc dù đối tượng  
nghiên cứu khác nhau về cấp học – học sinh  
THPT và THCS(2).  
Mối liên quan giữa cận thị với các yếu tố dân số  
– xã hội – gia đình, yếu tố sử dụng mạng xã hội  
Nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa  
cận thị với giới tính của học sinh và nữ có tỷ lệ  
cận thị cao hơn nam. Kết quả này hằng định  
với nghiên cứu của Dương Tiểu Phụng và  
Nguyễn Phúc Minh Châu mặc dù khác nhau  
về đối tượng và thời gian khảo sát(1,2). Tuy  
nhiên, kết quả trong đề tài này khác biệt với  
nghiên cứu của Nguyễn Văn Trung, có thể do  
đối tượng khảo sát của các tác giả khác nhau  
dẫn đến sự khác biệt này(4).  
221  
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  
Nghiên cứu Y học  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018  
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ  
cận thị theo khối lớp của học sinh phù hợp với  
nghiên cứu của Dương Tiểu Phụng(1). Tỷ lệ cận  
thị ở học sinh khác nhau theo từng khối và  
tăng dần theo khối, khối càng cao thì tỷ lệ cận  
thị càng tăng. Điều này có thể do sự khác biệt  
về thời gian học tập giữa các khối, những học  
sinh ở khối lớp lớn hơn có thời gian học tập và  
chịu áp lực học tập nhiều hơn học sinh ở khối  
lớp nhỏ.  
nghiên cứu trên cả đối tượng học sinh THCS.  
KẾT LUẬN  
Tỷ lệ cận thị ở học sinh là 47,7% và chỉ  
41,7% học sinh là có thành viên trong gia đình  
bị cận thị.  
Tỷ lệ sử dụng mạng xã hội thường xuyên  
của học sinh là khá cao 81%. Trong đó, thiết bị  
mà học sinh truy cập vào mạng xã hội nhiều  
nhất là điện thoại 68,9%.  
Phần lớn thói quen khi sử dụng thiết bị truy  
cập mạng xã hội của học sinh là tư thế ngồi  
chiếm 46,8%. Có 54,4% học sinh thường xuyên  
truy cập mạng xã hội trong bóng tối.  
Ngược lại, nghiên cứu của Nguyễn Phúc  
Minh Châu không tìm thấy mối liên quan giữa  
cận thị với khối của học sinh(2). Khác nhau về  
tỉnh thành và văn hóa có thể đã tạo nên sự  
khác biệt này. So với nghiên cứu của Nguyễn  
Phúc Minh Châu tại Đồng Nai và Nguyễn Văn  
Trung tại Trà Vinh ta thấy có sự khác biệt về  
mối liên quan giữa cận thị với tuổi(2,4). Nghiên  
cứu này cũng xác định không có mối liên quan  
giữa cận thị với dân tộc như trong khảo sát của  
Nguyễn Văn Trung(4). Một điểm mới của  
nghiên cứu này là chưa tìm thấy mối liên quan  
giữa cận thị với thiết bị kết nối mạng internet  
tại nơi ở mà các nghiên cứu trước chưa tiến  
hành khảo sát.  
Thời lượng truy cập mạng xã hội của học  
sinh 1 – 2 giờ/lần là nhiều nhất đạt 44,2% và  
trong 1 ngày, đa số học sinh bỏ ra thời gian  
trung bình là 4 - <6 giờ chiếm 40,1% để truy cập  
mạng xã hội.  
Không có mối liên quan giữa cận thị với các  
đặc điểm: tuổi, dân tộc, nơi ở có kết nối mạng  
Internet, thường xuyên truy cập, thiết bị thường  
truy cập, truy cập trong bóng tối, tư thế sử dụng  
thiết bị truy cập, thời lượng và thời gian truy cập  
mạng xã hội.  
Có mối liên quan giữa cận thị với giới  
(p=0,04, KTC 95% từ 0,67 – 0,99), khối lớp  
(p=0,046, KTC 95% từ 0,69 – 0,99) và tiền sử gia  
đình có người bị cận (p <0,001, KTC 95% từ  
1,33 – 1,9).  
Kết quả nghiên cứu cho thấy mối liên quan  
có ý nghĩa thống kê giữa cận thị với tiền sử gia  
đình có người bị cận. Tỷ lệ cận thị ở những học  
sinh có tiền sử gia đình bị cận cao gấp 1,6 lần  
các học sinh khác, tương tự với nghiên cứu về  
cận thị ở học sinh của Dương Tiểu Phụng và  
Nguyễn Văn Trung mặc dù khác nhau về đối  
tượng và địa điểm khảo sát(1,4). Kết quả nghiên  
cứu cho thấy không có mối liên quan giữa cận  
thị với các yếu tố: sử dụng MXH, thiết bị truy  
cập, thói quen truy cập trong bóng tối, tư thế  
sử dụng thiết bị truy cập, thời gian truy cập  
MXH trong một lần và một ngày. So với  
nghiên cứu trên học sinh THPT địa bàn nội  
thành TP. Hồ Chí Minh của Vũ Anh Kiệt năm  
2012 không có sự khác biệt(7). Tuy nhiên, kết  
quả trái ngược với khảo sát trên học sinh ba  
cấp học của Nguyễn Văn Trung năm 2015(4).  
Sự khác biệt này có thể do tác giả tiến hành  
KIẾN NGHỊ  
Phụ huynh và nhà trường nên có biện pháp  
quản lý tốt hơn quỹ thời gian của học sinh,  
khuyến khích các em tham gia các hoạt động  
ngoài trời, thể dục thể thao để tránh sử dụng  
Internet quá lâu ảnh hưởng đến mắt cũng như  
tăng cường sức khỏe.  
Nhà trường và y tế nên đẩy mạnh công tác  
tuyên truyền, giáo dục sức khỏe về các vấn đề  
liên quan đến sử dụng mạng xã hội và mắt.  
ILIỆUTHAMKHẢO  
1. Dương Tiểu Phụng (2012) Tỷ lệ cận thị và các yếu tố liên quan  
đến tình hình cận thị học sinh tiểu học quận 5 TP. Hồ Chí Minh.  
Luận văn Tốt nghiệp Thạc , Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.  
222  
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019  
Nghiên cứu Y học  
2. Nguyễn Phúc Minh Châu (2018). Kiến thức - thái độ - thực hành  
về phòng chống cận thị học đường của học sinh trường trung  
học cơ sở Tân An, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Khóa  
luận Tốt nghiệp Bác sĩ Y học Dự phòng, Đại học Y Dược TP. Hồ  
Chí Minh.  
6. Trần Thị Anh Thư (2017). Mối liên quan giữa nghiện Internet và  
trầm cảm ở học sinh trung học cơ sở Nguyễn Công Trứ thành  
phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Khóa luận Tốt nghiệp Cử nhân Y tế  
Công cộng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.  
7. Vũ Anh Kiệt (2012). Thực trạng và quan điểm sử dụng Internet  
từ 20 giờ/tuần trở lên ở học sinh cấp ba trường chuyên Trần Đại  
Nghĩa, TPHCM năm 2012. Khóa luận Tốt nghiệp cử nhân Y tế  
Công cộng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.  
3. Nguyễn Thị Thu Thảo (2016). Ảnh hưởng của mạng xã hội trực  
tuyến đối với kết quả học tập của học sinh trung học phổ thông  
tại huyện Xuân Lộc tỉnh Đồng Nai năm 2016. Khóa luận Tốt  
nghiệp Cử nhân Y tế Công cộng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí  
Minh.  
8. We Are Social (2018). Digital in 2018: World’s internet users pass  
the  
4
billion  
mark.  
URL:  
4. Nguyễn Văn Trung (2014). Nghiên cứu thực trạng cận thị học  
đường và một số yếu tố liên quan đối tượng học sinh trên địa  
bàn thành phố Trà Vinh năm 2014. Báo cáo tổng kết đề tài  
nghiên cứu khoa học cấp trường, Đại học Trà Vinh.  
Ngày nhận bài báo:  
15/08/2019  
31/08/2019  
15/10/2019  
Ngày phản biện nhận xét bài báo:  
Ngày bài báo được đăng:  
5. The Vision Council (2015). Protect your eyes from digital  
devices.  
Digital  
eye  
strain  
report.  
URL:  
yestrain_report2015.pdf.  
223  
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  
pdf 8 trang yennguyen 14/04/2022 3720
Bạn đang xem tài liệu "Tỷ lệ tật cận thị học đường, sử dụng mạng xã hội của học sinh THPT và các yếu tố liên quan tại trường Trung Phú huyện Củ Chi năm 2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfty_le_tat_can_thi_hoc_duong_su_dung_mang_xa_hoi_cua_hoc_sinh.pdf