Tỷ lệ hiện mắc các vấn đề sức khỏe tâm thần học sinh Trung học cơ sở tại 5 tỉnh năm 2015

Nghiên cứu Y học  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018  
TỶ LỆ HIỆN MẮC CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHỎE TÂM THẦN  
HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI 5 TỈNH NĂM 2015  
Nguyễn Thị Hồng Diễm*, Chu Văn Thăng**  
TÓM TẮT  
Đặt vấn đề: Học sinh là tương lai của đất nước, sức khỏe của học sinh hôm nay quyết định đến sức khỏe  
dân tộc trong tương lai. Chăm sóc sức khỏe tâm thần (SKTT) đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát  
triển trí tuệ của học sinh.  
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ hiện mắc các vấn đề sức khoẻ tâm thần ở học sinh trung học cơ sở (THCS) tại 5  
tỉnh thuộc miền Bắc, Trung, Nam và Tây Nguyên năm 2015.  
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên với 6.639 học sinh của 20 trường học  
THCS tại Vĩnh Phúc, Hà Nam, Bình Định, An Giang, Gia Lai.  
Kết quả: Tỉ lệ học sinh có biểu hiện SKTT chung là 14,0%; học sinh nghi ngờ có vấn đề SKTT là 15,6%.  
Phân tích theo giới cho thấy tỷ lệ học sinh nam có vấn đề sức khỏe tâm thần chung là 17,4% và học sinh nữ là  
10,8%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ học sinh có vấn đề và nghi ngờ có vấn đề SKTT ở khía cạnh quan  
hệ xã hội là cao nhất (13,2 % và 26,5%), tiếp đến là ở khía cạnh quan hệ bạn bè (13,5% và 21,6% ). Học sinh nam  
có vấn đề về quan hệ xã hội và quan hệ bạn bè cao (16,8% và 15,0%) và cao hơn học sinh nữ, khác biệt có ý nghĩa  
thống kê (p<0,05); học sinh nữ có vấn đề về quan hệ bạn bè cao nhất (12,1%).  
Kết luận: Nhìn chung thực trạng các vấn đề SKTT của học sinh năm 2015 tương đối cao, học sinh nam có  
vấn đề SKTT cao hơn nữ. Hai nhóm rối loạn sức khoẻ tâm thần thường gặp nhất ở nghiên cứu là nhóm về giao  
tiếp xã hội và quan hệ bạn bè.  
Từ khóa: vấn đề sức khỏe tâm thần học sinh  
ABSTRACT  
PREVALENCE OF MENTAL HEALTH PROBLEMS AMONG SECONDARY SCHOOL STUDENTS  
IN 5 PROVINCES IN VIETNAM IN 2015  
Nguyen Thi Hong Diem, Chu Van Thang  
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 586 – 591  
Background: Students are the future of the country, today's students' health determines future national  
health. Mental health care plays an extremely important role in the intellectual development of students.  
Objectives: To determine the prevalence of mental health problems among secondary school students in 5  
provinces of the North, Central, South and Central Highlands in 2015.  
Methods: A cross-sectional descriptive study was conducted on 6,639 students of 20 secondary schools in  
Vinh Phuc, Ha Nam, Binh Dinh, An Giang and Gia Lai.  
Results: The percentage of students with general mental health manifestations was 14.0%; students  
suspected of having mental health problems was 15.6%. Gender analysis shows that the proportion of male  
students with general mental health problems was 17.4% and the proportion in female students was 10.8%, the  
difference was statistically significant. The rates of students having and suspected of having mental health  
problems in social relationship were the highest (13.2% and 26.5%, respectively), followed by in friend  
*Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế  
Trường Đại học Y Hà Nội  
Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Thị Hồng Diễm  
ĐT: 0905165239  
Email: hongdiemmoh@gmail.com  
586  
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019  
Nghiên cứu Y học  
relationship (13.5 % and 21.6%, respectively). The rates of male students with social and friend relationship  
problems were high (16.8% and 15.0%, respectively), which were higher than those of female students, the  
differences were statistically significant (p <0.05). The rate of female students with friend relationship problems  
was the highest (12.1%).  
Conclusions: In general, the prevalence of metal health problems among secondary school students in 2015  
was relatively high, which was partly due to the development of the society. The two most common groups of  
mental health disorders in the research were social and friend relationships.  
Keywords: mental health problems of students  
thời gian để quan tâm đến tâm lý của trẻ. Áp lực  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
học tập, thi cử cũng như các mối quan hệ khác  
Sức khỏe tâm thần (SKTT) là một trạng thái  
giới khiến cho trẻ luôn bị căng thẳng. Tất cả  
không chỉ không có rối loạn hay dị tật tâm thần  
những điều trên đều ảnh hưởng đến sức khỏe  
mà còn là một trạng thái tâm thần hoàn toàn  
tâm thần của trẻ, đặc biệt là đối với lứa tuổi dậy  
thoải mái, vui tươi yêu đời.  
thì, lứa tuổi đang có những thay đổi tâm sinh lý  
Học sinh là tương lai của đất nước, sức khỏe  
đặc biệt.  
của học sinh hôm nay quyết định đến khuynh  
Sức khỏe tâm thần học đường hiện nay vẫn  
hướng sức khỏe dân tộc trong tương lai. Để  
là chủ đề mới, sự quan tâm mới chỉ là bước đầu.  
tương lai được bền vững thì chúng ta phải tạo  
Do vậy nghiên cứu về tình trạng sức khỏe tâm  
điều kiện cho các em phát triển hài hòa, toàn  
thần của học sinh là rất cần thiết, từ đó góp phần  
diện về cả thể chất lẫn tâm thần. Chăm sóc SKTT  
đề xuất các biện pháp can thiệp thích hợp, kịp  
tạo điều kiện cho việc phát triển trí tuệ, tăng  
thời. Nghiên cứu chọn 5 tỉnh Vĩnh Phúc, Hà  
cường khả năng cân bằng tâm lý, tình cảm, thích  
Nam, Bình Định, An Giang, Gia Lai thuộc các  
nghi với môi trường sống, với các mối quan hệ  
miền Bắc, Trung, Nam và Tây Nguyên để tiến  
gia đình, bạn bè và xã hội. Sức khỏe tâm thần có  
hành nghiên cứu.  
vấn đề sẽ dẫn đến rối loạn hành vi, mất kiểm  
Mục tiêu nghiên cứu  
soát và có những hành vi sai lệch gây ảnh hưởng  
Xác định tỷ lệ hiện mắc các vấn đề sức khoẻ  
tâm thần ở học sinh trung học cơ sở tại 5 tỉnh  
thuộc miền Bắc, Trung, Nam và Tây Nguyên  
năm 2015.  
đến cá nhân, gia đình và xã hội.  
Học sinh trung học cơ sở là lứa tuổi vị thành  
niên, đây là giai đoạn chuyển tiếp của sự phát  
triển từ tuổi ấu thơ sang tuổi trưởng thành, giai  
đoạn nảy sinh nhiều rối nhiễu về tâm lý. Những  
thay đổi này vừa phức tạp, vừa đột biến. Ở giai  
đoạn này, các em phải chịu nhiều tác động tâm  
lý từ chính bản thân do sự phát triển của cơ thể,  
đồng thời chịu tác động rất nhiều từ bên ngoài  
như các mối quan hệ xã hội, gia đình, nhà  
trường. Các tác động ấy gây ra nhiều thay đổi  
trong tâm tư, tình cảm của các em, nếu những  
thay đổi đó không được kiểm soát sẽ gây ra  
những rối loạn tâm lý cho trẻ.  
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPPNGHIÊNCỨU  
Đối tượng nghiên cứu  
Học sinh trung học cơ sở (từ lớp 6 đến lớp 9)  
tại các trường học được lựa chọn vào nghiên cứu  
từ tháng 6/2015 đến tháng 12/2015. Nghiên cứu  
đã lựa chọn chủ đích 5 tỉnh Vĩnh Phúc, Hà Nam,  
Bình Định, An Giang, Gia Lai thuộc miền Bắc,  
miền Trung, miền Nam và Tây Nguyên.  
Phương pháp nghiên cứu  
Thiết kế nghiên cứu  
Việt Nam đang trong quá trình phát triển hội  
nhập quốc tế, kinh tế - xã hội biến đổi nhanh, lối  
sống gấp gáp, điều này đã dẫn đến các hậu quả  
nghiêm trọng. Các bậc phụ huynh không còn  
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.  
Cỡ mẫu điều tra  
Đơn vị chọn mẫu là học sinh. Số học sinh  
587  
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  
Nghiên cứu Y học  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018  
mỗi tỉnh được nghiên cứu được tính theo công  
thức tính cỡ mẫu ước tính một tỷ lệ trong quần  
thể là:  
hiện cảm xúc, biểu hiện hành vi, biểu hiện sự  
tăng động, khó khăn trong quan hệ xã hội và  
quan hệ bạn bè. Tổng điểm để đánh giá 5 hình  
thái SKTT trên được tính từ 0-10 điểm. Tổng số  
điểm từ 4-10 điểm là có vấn đề SKTT, riêng hình  
thái quan hệ xã hội tổng điểm từ 0-4 điểm là có  
vấn đề SKTT; tổng số điểm từ 16-40 được đánh  
giá là có vấn đề SKTT chung (tính tổng điểm 20  
câu, không tính điểm giao tiếp xã hội). Tại Việt  
Nam, bộ câu hỏi SDQ cũng được sử dụng rộng  
rãi trong các nghiên cứu như nghiên cứu “Khảo  
sát sức khỏe tâm thần học sinh trường học Hà  
Nội” do Ngô Thanh Hồi - Bệnh viện Tâm thần  
Ban ngày Mai Hương thực hiện(3) và nhiều  
nghiên cứu khác. Như vậy, sử dụng bảng hỏi  
SDQ 25 để đánh giá SKTT học sinh là hoàn toàn  
khả thi và phù hợp. Do đó trong nghiên cứu này  
chúng tôi sử dụng bộ câu hỏi SDQ dành cho học  
sinh tự điền. Cách đánh giá cụ thể như sau:  
n= Z2(1- /2)  
Trong đó:  
Với độ tin cậy 95% thì Z(1- /2) = 1,96; p= 0,1 (tỷ  
lệ học sinh có vấn đề sức khỏe tâm thần từ  
nghiên cứu của Trần Tuấn và cs)(7), = 0,2.  
Số học sinh cần được điều tra mỗi tỉnh,  
thành phố là 865, chọn hệ số chọn mẫu là 1,5, cỡ  
mẫu học sinh mỗi tỉnh tính được là 1.300 học  
sinh. Tổng số học sinh 5 tỉnh điều tra là 1.300 x 5  
= 6.500 học sinh.  
Kỹ thuật chọn mẫu  
Chọn mẫu theo nhiều bậc.  
Tại mỗi tỉnh, số học sinh được lựa chọn vào  
nghiên cứu theo các bước sau:  
Bước 1: Tại mỗi khu vực nghiên cứu, chọn  
chủ đích 1 tỉnh, miền Bắc lựa chọn 02 tỉnh  
Bảng hỏi SDQ 25 để đánh giá SKTT học sinh  
về 5 khía cạnh (Bảng 1):  
Bước 2: Tại mỗi tỉnh nghiên cứu, chọn 1  
quận và 1 huyện đại diện cho tỉnh nghiên cứu.  
Tổng cộng có 10 quận, huyện trong 5 tỉnh cần  
nghiên cứu.  
Biểu hiện cảm xúc: Buồn rầu, thất vọng, cáu  
gắt, tức giận, suy nhược, sợ hãi, lo lắng, mất  
quan tâm thích thú, ngại giao tiếp bạn bè (câu 3;  
8; 13; 16; 24).  
Bước 3: Tại mỗi quận, huyện lựa chọn, chọn  
ngẫu nhiên 02 trường trung học cơ sở, tổng cộng  
có 20 trường trong 5 tỉnh cần điều tra.  
Biểu hiện hành vi: Mất tự chủ, mất trật tự,  
vi phạm nội quy, bỏ học, gây hấn (câu 5; 7; 12;  
18; 22).  
Bước 4: Tại mỗi trường chọn ngẫu nhiên mỗi  
khối lớp 02 lớp, ước tính mỗi lớp có 40-45 học  
sinh, điều tra toàn bộ học sinh của các lớp được  
chọn. Thực tế đã điều tra 6.639 học sinh.  
Biểu hiện sự tăng động của trẻ: Căng thẳng,  
bồn chồn, luôn ngọ nguậy, hấp tấp, không thể  
tập trung chú ý để làm một việc gì đến nơi đến  
chốn (câu 2; 10; 15; 21; 25).  
Kỹ thuật thu thập số liệu  
Khó khăn trong quan hệ bạn bè: Cách biệt,  
thích một mình, ít quan hệ, thiếu hòa hợp, không  
được các bạn yêu mến (câu 6; 11; 14; 19; 23).  
Học sinh tự điền theo bộ câu hỏi có sẵn.  
Công cụ thu thập số liệu  
Khó khăn trong quan hệ xã hội: Không thân  
ái thân thiện, không tình nguyện, không chia sẻ,  
không giúp đỡ mọi người, bàn quan vô cảm với  
xung quanh (câu 1; 4; 9; 17; 20).  
Sử dụng bộ câu hỏi tự điền SDQ cho học  
sinh để tự đánh giá các câu hỏi liên quan đến 5  
vấn đề sức khỏe tâm thần ở trẻ em.  
Bảng hỏi SDQ25 (Strengths and Difficulties  
Questionnaire 25 items) do Robert Goodman  
thuộc Viện Tâm thần London xây dựng(6). Bảng  
hỏi SDQ được dùng để đánh giá vấn đề SKTT  
dựa trên 5 hình thái: vấn đề SKTT trong biểu  
Tiêu chí đánh giá  
Đánh giá kết quả theo thang điểm SDQ có 3  
cách lựa chọn:  
Không đúng = 0 điểm.  
588  
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019  
Nghiên cứu Y học  
Đúng một phần = 1 điểm. Các câu đúng một  
phần đều được cho 1 điểm, riêng câu 7, 11, 14,  
21, 25 trên thang SDQ sẽ thay đổi: không đúng=2  
điểm, chắc chắn đúng = 0 điểm.  
lệ học sinh nghi ngờ có vấn đề SKTT là 15,6% và  
có vấn đề về SKTT chung là 14,0%.  
Bảng 3: Tỉ lệ sức khỏe tâm thần chung của học sinh  
THCS trong năm 2015 (n=6.639)  
Mức độ đánh giá  
Có vấn đề SKTT chung  
Nghi ngờ  
Số lượng Tỷ lệ %  
Chắc chắn đúng = 2 điểm.  
929  
14,0  
15,6  
70,4  
100  
Đánh giá sức khỏe tâm thần chung: Tính  
tổng điểm 20 câu, không tính điểm giao tiếp xã  
hội. Tổng điểm các vấn đề SKTT được chia làm 3  
mức đánh giá:  
1.036  
4.674  
6.639  
Bình thường  
Tổng  
Bảng 4: Tỉ lệ các vấn đề sức khỏe tâm thần của học  
Bình thường: không gặp khó khăn về SKTT.  
Nghi ngờ: nghi ngờ, chưa chắc chắn.  
Có vấn đề SKTT: có khó khăn về SKTT.  
sinh THCS năm 2015  
Không có  
vấn đề (%)  
Nghi ngờ Có vấn đề  
(%)  
(%)  
Vấn đề cảm xúc  
Vấn đề hành vi  
Vấn đề tăng động  
Quan hệ bạn bè  
Quan hệ xã hội  
86,6  
81,4  
89,5  
64,9  
60,3  
7,0  
6,4  
Bảng 1: Thang điểm đánh giá SKTT học sinh trên bộ  
9,8  
8,8  
câu hỏi SDQ  
6,5  
4,0  
Bình  
thường  
Có vấn đề  
SKTT  
21,6  
26,5  
13,5  
13,2  
Nghi ngờ  
SKTT chung  
0 - 11 điểm 12 - 15 điểm 16 - 40 điểm  
Tỉ lệ học sinh nghi ngờ và có vấn đề về quan  
hệ xã hội là cao nhất (26,5% và 13,2%). Tiếp đến  
là vấn đề về quan hệ bạn bè (21,6% và 13,5%),  
vấn đề hành vi (9,8% và 8,8%). Tỉ lệ nghi ngờ và  
có vấn đề về cảm xúc và tăng động là thấp nhất,  
khoảng trên dưới 7% (Bảng 4).  
Vấn đề cảm xúc 0 - 4 điểm  
Vấn đề hành vi 0 - 2 điểm  
5 điểm  
3 điểm  
6 điểm  
4 điểm  
5 điểm  
6 - 10 điểm  
4 - 10 điểm  
7 - 10 điểm  
5 - 10 điểm  
0 - 4 diểm  
Sự tăng động  
0 - 5 điểm  
Quan hệ bạn bè 0 - 3 điểm  
Quan hệ xã hội 6 - 10 điểm  
Phân tích và xử lý số liệu  
Bảng 5: Tỉ lệ các vấn đề sức khỏe tâm thần của học  
Số liệu được nhập và làm sạch bằng phần  
mềm Epi data 3.1 và được xử lý trên phần mềm  
Stata phiên bản 10.0. Kiểm định Chi bình  
phương (χ2) được sử dụng để tìm sự khác biệt  
giữa các nhóm, giá trị p<0,05 được xem là có ý  
nghĩa thống kê.  
sinh THCS theo giới năm 2015  
Giới  
Số  
lượng  
Tỷ lệ  
%
Tổng  
χ2 (p)  
Vấn đề SKTT  
Nam  
Nữ  
563  
368  
191  
232  
407  
177  
207  
58  
17,4 3.233  
10,8 3.406  
60,1  
(< 0,05)  
SKTT chung  
Nam  
Nữ  
5,9  
6,8  
3.233  
3.406  
KẾT QUẢ  
2,2  
(>0,05)  
Vấn đề cảm  
xúc  
Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu  
Nam  
Nữ  
12,6 3.233  
112,9  
(< 0,05)  
Vấn đề hành  
vi  
Bảng 2: Đặc điểm của học sinh THCS (từ lớp 6 đến  
5,2  
6,4  
1,7  
3.406  
3.233  
3.406  
lớp 9) năm 2015 tham gia nghiên cứu (n=6.639)  
Nam  
Nữ  
95,6  
(< 0,05)  
Vấn đề tăng  
động  
Giới tính  
Nam  
Số lượng  
3.233  
Tỷ lệ %  
48,7  
Nam  
Nữ  
485  
412  
543  
334  
15,0 3.233  
12,1 3.406  
16,8 3.233  
11,9  
(< 0,05)  
Vấn đề bạn bè  
Vấn đề xã hội  
Nữ  
3.406  
51,3  
Tổng  
6.639  
100  
Nam  
Nữ  
70,6  
(< 0,05)  
9,8  
3.406  
Phân bố học sinh theo giới khá đồng đều,  
Vấn đề sức khỏe tâm thần chung ở giới nam  
cao hơn giới nữ (17,4% và 10,8%), sự khác biệt có  
ý nghĩa thống kê. Học sinh nam có vấn đề về  
quan hệ xã hội và quan hệ bạn bè cao (16,8% và  
15,0%) và cao hơn học sinh nữ, khác biệt có ý  
nam chiếm 48,7% và nữ chiếm 51,3% (Bảng 2).  
Thực trạng các vấn đề sức khỏe tâm thần của  
học sinh THCS  
Bảng 3 cho thấy, phần lớn học sinh không có  
vấn đề về sức khỏe tâm thần chung (70,4%). Tỷ  
589  
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  
Nghiên cứu Y học  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018  
nghĩa thống kê; học sinh nữ có vấn đề về quan  
vấn đề cảm xúc cũng ảnh hưởng đến sức khỏe  
thể chất và sự tiếp thu kiến thức văn hóa, kiến  
thức xã hội kém. Kết quả nghiên cứu này thấp  
hơn nghiên cứu của Vũ Thị Hoàng Lan  
(14,07%)(9). Trong nhóm có vấn đề SKTT trong  
biểu hiện cảm xúc: nữ chiếm tỷ lệ cao hơn nam  
tương ứng là 6,8% và 5,9%. Kết quả này phù hợp  
với các nghiên cứu khác, vấn đề cảm xúc ở nữ  
thường cao hơn nam. Điều này lý giải ở mỗi giai  
đoạn phát triển, tâm sinh lý của các em cũng  
thay đổi. Bước vào lứa tuổi dậy thì, học sinh nữ  
tuổi dậy thì sớm hơn nam nên biểu hiện cảm xúc  
cũng có khác nhau.  
hệ bạn bè cao nhất (12,1%) (Bảng 5).  
BÀN LUẬN  
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu  
Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu trên  
6.639 học sinh THCS ở 5 tỉnh thuộc 4 vùng  
miền. Tỉ lệ học sinh nam và nữ là tương đồng  
(48,7% và 51,3%), kết quả này phù hợp với đặc  
điểm đối tượng nghiên cứu của các nghiên cứu  
trước đây như nghiên cứu Đào Thị Tuyết (nam  
51,8, nữ 48,2%)(1).  
Thực trạng vấn đề SKTT ở học sinh THCS năm  
2015  
Vấn đề biểu hiện hành vi thể hiện như càn  
quấy, cư xử hung hãn với người khác hoặc động  
vật, phá hoại tài sản, ăn cắp, nói dối, hỗn láo với  
người lớn, bỏ nhà đi. Tỉ lệ có vấn đề biểu hiện  
hành vi trong nghiên cứu này là 8,8%, kết quả  
nghiên cứu thấp hơn kết quả của Ngô Thanh  
Hồi (9,23%)(3) và thấp hơn nghiên cứu của Vũ  
Thị Hoàng Lan (17,4%)(9). Trong nghiên cứu này  
tỷ lệ học sinh có vấn đề biểu hiện hành vi ở nam  
là 12,6% cao hơn so với nữ (5,2%). Kết quả này  
phù hợp với nghiên cứu của Vũ Thị Hoàng Lan  
(nam: 24,1%, nữ: 10,2%). Tỷ lệ học sinh có vấn đề  
biểu hiện hành vi cao như vậy cho ta thấy thực  
trạng vấn đề bạo lực học đường thời gian gần  
đây gia tăng đáng kể, chính vì vậy ngành giáo  
dục nên xem xét đến việc đưa giáo dục kỹ năng  
sống vào trong chương trình học. Các bài học đó  
sẽ góp phần giúp các em chế ngự được cảm xúc,  
hành vi trong môi trường nhà trường, gia đình.  
Vấn đề SKTT chung  
Bảng 3 chỉ ra trong nghiên cứu này tỷ lệ học  
sinh có vấn đề SKTT là 14,0%, ở mức bình  
thường là 70,4%, nghi ngờ 15,6%. Phân tích theo  
giới cho thấy tỷ lệ học sinh nam có vấn đề sức  
khỏe tâm thần chung là 17,4% và học sinh nữ là  
10,8%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kết quả  
nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn kết quả  
nghiên cứu của các nghiên cứu trước đây.  
Nghiên cứu ở Anh năm 2003 chỉ ra rằng tỉ lệ  
chung trẻ em bị rối loạn tâm thần khoảng 15% (2).  
Theo nghiên cứu trên 2.863 hộ gia đình có trẻ em  
từ 7-17 tuổi ở Đức năm 2007 chỉ ra tỷ lệ chung  
trẻ em và vị thành niên có vấn đề sức khỏe tâm  
thần là 21,9%(5). Ở Việt Nam, Nguyễn Văn Thọ  
và cộng sự báo cáo tỷ lệ học sinh từ 6-14 tuổi có  
vấn đề SKTT ở các dạng khác nhau từ 10,4% -  
24,3%(4). Nghiên cứu này có kết quả tương  
đương với nghiên cứu của Vũ Thị Hoàng Lan tại  
trường THCS Cầu Giấy năm 2011 cho thấy tỷ lệ  
học sinh nam có vấn đề SKTT là cao hơn nữ giới  
15,8% và 11,4%(9).  
Vấn đề quan hệ xã hội thể hiện khi trẻ ít tiếp  
xúc với môi trường xung quanh, thờ ơ, vô cảm  
với mọi người, không chia sẻ, giúp đỡ hay tình  
nguyện tham gia các hoạt động. Tỷ lệ có vấn đề  
về mối quan hệ xã hội trong nghiên cứu này  
chiếm cao 13,2%, trong đó nam có vấn đề về  
quan hệ xã hội cao nhất trong 5 nhóm và cao  
hơn nữ (16,8% và 9,8%), sự khác biệt có ý nghĩa  
thống kê. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao  
hơn kết quả của Ngô Thanh Hồi (7,6%)(3).  
Các vấn đề SKTT được đánh giá trên thang  
SDQ  
Bảng 4 cho thấy vấn đề SKTT được chia  
thành 5 nhóm: Nhóm có tỷ lệ thấp nhất là nhóm  
có vấn đề SKTT trong biểu hiện tăng động 4,0%,  
biểu hiện cảm xúc là 6,4% và hành vi là 8,8%.  
Vấn đề cảm xúc như buồn rầu, thất vọng, lo  
lắng, thờ ơ với xung quanh, ít giao tiếp. Trẻ có  
Nhóm có vấn đề trong quan hệ bạn bè là  
13,5% kết quả của chúng tôi cao hơn kết quả của  
590  
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019  
Nghiên cứu Y học  
Nguyễn Văn Thọ (4,8%)(4) và thấp hơn nghiên  
cứu của Vũ Thị Hoàng Lan (25,4%)(9). Trong đó  
nhóm có vấn đề SKTT trong quan hệ bạn bè nam  
chiếm 16,8% và cũng cao hơn nữ (12,1%). Điều  
đáng chú ý là tỷ lệ hai nhóm có vấn đề về quan  
hệ bạn bè và có vấn đề về quan hệ xã hội là cao.  
Các thang điểm dùng để đánh giá quan hệ bạn  
bè và quan hệ xã hội nhằm đánh giá thái độ,  
hành vi tự nguyện của học sinh trong mối quan  
tâm, chia sẻ, giúp đỡ và cư xử tốt với bạn bè. Tỷ  
lệ cao của hai rối loạn này có thể được giải thích  
bởi thực trạng hiện tại gia đình cha mẹ quá tập  
trung vào việc dạy văn hóa cho học sinh, làm  
tăng áp lực học hành, cũng như quản lý quá chặt  
chẽ của gia đình dẫn đến thiếu sự đầu tư vào  
việc bồi dưỡng kỹ năng sống cho trẻ, mở rộng  
các mối quan hệ xã hội cho học sinh(8).  
15,6%. Phân tích theo giới cho thấy tỷ lệ học sinh  
nam có vấn đề sức khỏe tâm thần chung là  
17,4% và học sinh nữ là 10,8%, sự khác biệt có ý  
nghĩa thống kê.  
Tỉ lệ học sinh có vấn đề và nghi ngờ có vấn  
đề SKTT ở khía cạnh quan hệ xã hội là cao nhất  
(13,2 % và 26,5%), tiếp đến là ở khía cạnh quan  
hệ bạn bè (13,5% và 21,6% ).  
Học sinh nam có vấn đề về quan hệ xã hội và  
quan hệ bạn bè cao (16,8% và 15,0%) và cao hơn  
học sinh nữ, khác biệt có ý nghĩa thống kê  
(p<0,05); học sinh nữ có vấn đề về quan hệ bạn  
bè cao nhất (12,1%).  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Đào Thị Tuyết (2014). Thực trạng SKTT và các yếu tố liên quan  
của học sinh trường Trung học cơ sở Tam Khương, Đống Đa,  
Hà Nội năm 2014. Luận văn Thạc sĩ Y tế Công cộng, Đại học Y tế  
công cộng.  
Nghiên cứu của chúng có kết quả có thấp  
hơn với kết quả điều tra thực trạng tâm thần của  
một số nghiên cứu trước. Điều đáng chú ý ở  
nghiên cứu này là hai nhóm rối loạn sức khoẻ  
tâm thần thường gặp nhất là nhóm quan hệ  
nhóm bạn và giao tiếp xã hội. Thang điểm đánh  
giá quan hệ nhóm bạn và giao tiếp xã hội nhằm  
đánh giá hành vi tự nguyện, thái độ của trẻ, mối  
quan hệ và giao tiếp trong xã hội, sự quan tâm  
chia sẻ, giúp đỡ và cư xử với bạn bè. Tỉ lệ rối  
loạn ở hai nhóm này cao được giải thích là bởi vì  
hiện nay cha mẹ qua tập trung vào dạy văn hoá,  
làm sao cho con học giỏi tiến bộ gây áp lực nặng  
về học tập cho học sinh, đồng thời việc quản lý  
quá chặt của gia đình dẫn đến thiếu đầu tư vào  
bồi dưỡng kỹ năng sống cho trẻ, không mở rộng  
mối quan hệ bạn bè, tạo sân chơi vui chơi cho trẻ  
rèn luyện. Nhìn chung, thực trạng các vấn đề  
SKTT của học sinh năm 2015 còn tương đối cao,  
do sự phát triển của xã hội ảnh hưởng lớn đến  
vấn đề tinh thần, tâm thần của trẻ.  
2. Meltzer H, et al (2003). Mental health of children and  
adolescents in Great Britain. Int Rev Psychiatry. 15(1-2):185-7.  
3. Ngô Thanh Hồi, Trần Thị Hồng Thu (2010). Khảo sát sức khỏe  
tâm thần học sinh trường học thành phố Hà Nội. Tạp chí Y học  
thực hành, 8(730):44-48.  
4. Nguyễn Văn Thọ (2010). Khảo sát các vấn đề sức khỏe tâm thần  
học sinh cơ sở cơ sở tại thành phố Biên Hòa. Tạp chí Y học Quân  
sự, 35(3):33-37.  
5. Ravens-Sieberer U, et al (2007). Mental health of children and  
adolescents in Germany. Results from the BELLA study within  
the German Health Interview and Examination Survey for  
Children and Adolescents (KiGGS). Bundesgesundheitsblatt  
Gesundheitsforschung Gesundheitsschutz, 50(5-6):871-8.  
6. Robert Goodman (1997). Scoring the Self-Report Strengths and  
Difficulties Questionnaire. Institute of Psychiatry London.  
7. Tran Tuan, Trudy Harpham và Nguyen Thu Huong (2005).  
Measuring social capital and mental health in Viet Nam: A  
validity study Young Lives- An International Study on  
Childhood Poverty, No. 12. Working Paper, London.  
8. Vitolo YLC, et al (2005). Parental beliefs and child- rearing  
attitudes and mental health problem among school childen. Rev  
Saude Publica, 39(5):716-724.  
9. Vũ Thị Hoàng Lan, Lương Ngọc Khuê và Nguyễn Thị Thúy  
Anh (2011). Thực trạng sức khỏe tâm thần và một số yếu tố liên  
quan ở trường THCS Cầu Giấy Hà Nội. Tạp chí Y dược học Quân  
sự, 5:78-86.  
Ngày nhận bài báo:  
15/08/2019  
31/08/2019  
15/10/2019  
KẾT LUẬN  
Ngày phản biện nhận xét bài báo:  
Ngày bài báo được đăng:  
Tỉ lệ học sinh có biểu hiện SKTT chung là  
14,0%; học sinh nghi ngờ có vấn đề SKTT là  
591  
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  
pdf 6 trang yennguyen 14/04/2022 3180
Bạn đang xem tài liệu "Tỷ lệ hiện mắc các vấn đề sức khỏe tâm thần học sinh Trung học cơ sở tại 5 tỉnh năm 2015", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfty_le_hien_mac_cac_van_de_suc_khoe_tam_than_hoc_sinh_trung_h.pdf