Thông tin hữu ích của kế toán quản trị chiến lược cho việc ra quyết định chiến lược trong các doanh nghiệp

Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 49, 02/2019  
THÔNG TIN HỮU ÍCH CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ  
CHIẾN LƯỢC CHO VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH CHIẾN LƯỢC  
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP  
USEFUL INFORMATION OF STRATEGIC MANAGEMENT  
ACCOUNTING FOR STRATEGIC DECISION MAKING IN  
ENTERPRISES  
Trần Thị Phương Lan1  
Ngày nhận: 11/10/2018  
Tóm tắt  
Ngày nhận bản sửa: 14/11/2018  
Ngày đăng: 15/02/2019  
Môi trường kinh doanh ngày càng năng động nên việc cung cấp thông tin chiến lược phù hợp đóng  
một vai trò quan trọng cho việc xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp  
(DN). Kế toán quản trị chiến lược (SMA) ra đời đã đáp ứng được những điều kiện cần thiết bởi nó  
được tích hợp các điểm quan trọng từ kế toán quản trị và marketing trong khuôn khổ quản trị chiến  
lược. Với các phương pháp kỹ thuật hiện đại, SMA đã cung cấp các thông tin nội bộ và tập trung  
thông tin bên ngoài, cả thông tin tài chính và phi tài chính, là thông tin hữu ích cho việc ra quyết  
định chiến lược, mang lại lợi thế cạnh tranh và hiệu quả hoạt động kinh doanh cho DN. Bài viết  
nhằm giới thiệu về SMA, các kỹ thuật của SMA và vai trò của SMA trong các DN. Trên cơ sở đó  
đưa ra một số định hướng nhằm thúc đẩy việc áp dụng SMA trong các DN Việt Nam.  
Từ khóa: kế toán quản trị, kế toán quản trị chiến lược, marketing.  
Abstract  
The business environment is increasingly dynamic so the contribution of the right strategic  
information plays an vital role in the development and implementation of business strategies.  
Strategic management accounting (SMA) meets the necessary conditions because it integrates  
important points from management accounting and marketing within the framework of strategic  
management. With modern technical methods, SMA provides internal and external information,  
both financial and non-financial information, which is useful for strategic decision making that  
provides competitive advantage and business efficiency for businesses. The article aims to introduce  
SMA, the techniques of SMA and the role of SMA in enterprises. On that basis, several orientations  
are suggested to promote the level of application of SMA in Vietnam enterprises.  
Key words: management accounting, strategic management accounting, marketing.  
__________________________________________  
1 Khoa Kế toán - Kiểm toán – Trường Đại Học Tài chính - Marketing  
37  
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 49, 02/2019  
Giới thiệu  
những thông tin phi tài chính, thông tin bên  
ngoài như đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nhà  
cung cấp, thị trường,... là những thông tin hữu  
ích giúp các nhà quản trị khám phá và phân tích  
những thách thức của thị trường cạnh tranh, xây  
dựng và thực hiện các chiến lược kinh doanh  
hiệu quả. Ngày nay, khi môi trường kinh doanh  
toàn cầu thay đổi, KTQT truyền thống không  
còn phù hợp và đủ sức để cung cấp các thông  
tin mang tính chiến lược giúp nhà quản trị có  
thể ứng phó với môi trường kinh doanh không  
chắc chắn bởi nó đã không tận dụng các kỹ  
thuật tiên tiến trong lĩnh vực quản lý và ít sử  
dụng các công cụ quản trị chiến lược. Chính  
vì lẽ đó mà một loạt các kỹ thuật KTQT hiện  
đại đã ra đời để khắc phục các nhược điểm của  
KTQT truyền thống, đó chính là các kỹ thuật  
của KTQT chiến lược.  
Môi trường kinh doanh toàn cầu đã có nhiều  
thay đổi, đòi hỏi các DN phải áp dụng các kỹ  
thuật quản lý mới để ứng phó với những thay  
đổi của môi trường kinh doanh, nhằm đạt được  
những lợi thế trong kinh doanh, tạo hiệu quả  
bền vững. Vì thế mà các nhà quản trị trên thế  
giới đã có xu hướng vận dụng các kỹ thuật của  
kế toán quản trị hiện đại – Kế toán quản trị  
chiến lược (SMA) trong quá trình hoạch định,  
phát triển, thực hiện và đánh giá sự thành công  
của chiến lược. Nhiều công trình nghiên cứu  
trên thế giới đã chỉ ra tầm quan trọng của SMA  
trong quá trình quản trị chiến lược tại các DN.  
Tuy nhiên, khái niệm về SMA và các kỹ thuật  
của nó còn là điều mới mẻ tại Việt Nam. Bài  
viết trước tiên sẽ trình bày khái quát về SMA,  
tiếp đó là các kỹ thuật của SMA và vai trò cung  
cấp thông tin của SMA trong việc ra quyết định  
chiến lược. Cuối cùng bài viết trình bày một  
số đề xuất nhằm thúc đẩy việc vận dụng SMA  
trong các DN Việt Nam.  
Kế toán quản trị chiến lược (SMA) được  
xuất hiện từ những năm đầu thập niên 80, đã  
được mô tả như là thông tin kế toán quản lý  
nhằm hỗ trợ các tổ chức trong việc xây dựng và  
thực hiện chiến lược kinh doanh của tổ chức.  
Mặc dù chưa có một khái niệm thống nhất về  
SMA nhưng có thể đưa ra một số khái niệm  
mang tính khái quát về SMA thông qua các khía  
cạnh mà SMA cung cấp liên quan đến đối thủ  
cạnh tranh, khách hàng và thị trường sản phẩm.  
Khái niệm đầu tiên được Simmonds (1981)  
giới thiệu với nội dung “SMA là quá trình cung  
cấp và phân tích dữ liệu kế toán quản lý về DN  
và đối thủ cạnh tranh để sử dụng trong việc  
phát triển và theo dõi chiến lược kinh doanh”.  
Simmonds trong loạt bài viết của ông (1981;  
1982; 1986) đã nhấn mạnh khái niệm các yêu  
cầu về thông tin kế toán quản lý cho phép một  
tổ chức theo dõi thành quả chiến lược của mình  
liên quan đến các đối thủ cạnh tranh trên thị  
1. Khái quát về SMA  
Kế toán quản trị (KTQT) được xem là một  
phân hệ của hệ thống kế toán với vai trò thu  
thập, xử lý và cung cấp các thông tin thích hợp,  
nhanh chóng cho nhà quản trị nhằm thực hiện  
việc lập kế hoạch, điều hành, kiểm soát hoạt  
động và ra các quyết định của một tổ chức. Tuy  
nhiên KTQT truyền thống ngoài các kỹ thuật  
của kế toán nói chung, còn sử dụng các kỹ thuật  
riêng như kỹ thuật nhận diện chi phí, phân tích  
thông tin, thiết kế thông tin thành các báo cáo  
đặc thù thông qua các thước đo tài chính với  
mục tiêu cung cấp thông tin nội bộ để kiểm soát  
chi phí, sử dụng nguồn lực hiệu quả và nhắm  
đến các mục tiêu trong ngắn hạn mà bỏ qua  
38  
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 49, 02/2019  
trường. Ông cho rằng sự duy trì khả năng cạnh marketing (tiếp thị) trong khuôn khổ quản trị  
tranh bền vững là kết quả của việc chống lại các chiến lược” họ đã nhấn mạnh định hướng của  
động thái của đối thủ cạnh tranh cốt lõi, do đó SMAlà để tiếp thị nhằm hỗ trợ các nỗ lực của tổ  
cần có thông tin tài chính về đối thủ cạnh tranh, chức đối với lợi thế cạnh tranh bền vững thông  
Simnonds (dẫn trong Pires và cộng sự, 2015).  
qua việc quản lý thương hiệu và hỗ trợ các nỗ  
lực tiếp thị chiến lược.  
Tiếp đến khái niệm của Bromwich (1990)  
cho rằng “SMAcung cấp và phân tích các thông  
CIMA (2005) đã xác định SMA là “một  
tin tài chính về sản phẩm, thị trường của công hình thức kế toán quản trị, trong đó nhấn mạnh  
ty; các chi phí, cấu trúc chi phí của đối thủ cạnh vào thông tin liên quan đến các yếu tố bên  
tranh để giám sát các chiến lược của DN cũng ngoài thực thể, cũng như thông tin phi tài chính  
như của đối thủ cạnh tranh tại các thị trường và thông tin được tạo ra nội bộ” trích trong  
trong một số giai đoạn”. Bromwich nhận thấy (Pitcher, 2015).  
chức năng của SMA ngoài việc thu thập dữ liệu  
Tóm lại, còn rất nhiều ý kiến về khái niệm  
về DN và đối thủ cạnh tranh, còn xem xét các  
SMA nhưng qua việc xem xét các khái niệm  
lợi ích mà sản phẩm cung cấp cho khách hàng  
SMA ở trên có thể đưa ra kết luận rằng SMA là  
như các thuộc tính sản phẩm, chi phí vòng đời  
sự giao thoa giữa kế toán - quản trị chiến lược  
sản phẩm, nhằm góp phần xây dựng và duy trì  
và marketing. Các khía cạnh nổi bật của SMA  
lợi thế cạnh tranh.  
đó là: Có tính hướng ngoại liên quan đến ngoại  
Dixon và Smith (1993) đã xác định SMA là cảnh bên ngoài như đối thủ cạnh tranh, khách  
một quá trình gồm bốn bước: xác định đơn vị hàng, thị trường; mang định hướng dài hạn  
kinh doanh chiến lược; phân tích chi phí chiến hướng tới tương lai, thể hiện tính chiến lược;  
lược; phân tích thị trường chiến lược; và đánh cung cấp cả thông tin tài chính và phi tài chính  
giá chiến lược, trong khi đó Lord (1996) coi về hoạt động kinh doanh. Từ các khía cạnh này,  
SMA là quá trình gồm ba bước: thu thập thông SMA chính là nguồn cung cấp thông tin quan  
tin của đối thủ cạnh tranh; khai thác các cơ hội trọng để hỗ trợ các quyết định chiến lược và  
giảm chi phí; và phù hợp với trọng tâm kế toán giúp các DN có thể đạt được lợi thế cạnh tranh  
với vị trí chiến lược. Dixon và Lord đều coi và nâng cao hiệu quả hoạt động của DN.  
SMA như sự giao thoa giữa kế toán và quản trị  
2. Các kỹ thuật của SMA  
chiến lược, và đề cao vai trò của thông tin phi  
Một DN muốn đạt được lợi thế cạnh tranh  
tài chính trong SMA (Rob Dixon, 1998), trong  
bền vững, cần phải xây dựng cho mình những  
khi Simmonds và Bromwich thì lại đề cao vai  
chiến lược phát triển trong dài hạn và quản trị  
trò của thông tin tài chính.  
chiến lược hiệu quả. DN chỉ thành công khi có  
Nhìn từ quan điểm marketing, Roslender  
được những lợi thế so với đối thủ cạnh tranh,  
và Hart (2003) coi SMA là “một phương pháp  
có những chiến lược marketing tốt để làm hài  
tiếp cận chung để giành lợi thế về vị trí chiến  
lòng khách hàng và tạo ra giá trị tăng thêm cho  
lược, được xác định bởi một nỗ lực để tích hợp  
khách hàng, đồng thời huy động tối đa nguồn  
những hiểu biết từ kế toán quản trị và quản trị  
lực và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đó (E.  
39  
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 49, 02/2019  
I. Okoye và Akenbor, 2008). Với vai trò hỗ trợ đó tăng lên 19 kỹ thuật sau hai năm. Tiếp sau  
quản trị chiến lược trong việc xác định thông đó đã có rất nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra  
tin và cung cấp thông tin chiến lược cho việc ra các kỹ thuật của SMA theo những điều kiện về  
quyết định và kiểm soát hoạt động, một loạt các thời gian và bối cảnh nghiên cứu ở mỗi quốc  
kỹ thuật của SMA được thiết kế, đây cũng là gia và số lượng các kỹ thuật của SMA trong  
những yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh cho DN mỗi nghiên cứu có sự khác nhau. Dưới đây là  
(Ma & Tayles, 2009). Các kỹ thuật của SMA 4 nhóm kỹ thuật gồm 11 phương pháp kỹ thuật  
được thực hiện đầu tiên bởi Guilding và cộng quan trọng theo nghiên cứu của Cinquini &  
sự năm 2000, với danh sách là 12 kỹ thuật, sau Tenucci, 2007, 2010.  
Bảng 2.1. Danh sách các kỹ thuật của SMA  
Nhóm kỹ thuật  
Tên các kỹ thuật của SMA  
1. Chi phí theo hoạt động/quản trị hoạt động (ABC/ABM)  
2. Chi phí chu kỳ sống (Life cycle costing)  
1. Quản trị chi phí  
3. Chi phí chất lượng (Quanlity costing)  
4. Chi phí mục tiêu (Target costing)  
5. Chi phí chuỗi giá trị (Value chain costing)  
1. Kế toán khách hàng  
2. Quản trị khách hàng  
3. Quản trị đối thủ cạnh  
tranh  
1. Giám sát vị trí cạnh tranh (Competitive position monitoring)  
2. Đánh giá chi phí của đối thủ cạnh tranh (Competitor cost assessment)  
3. Đánh giá thành quả của đối thủ cạnh tranh dựa trên báo cáo tài chính  
đã công bố (Competitor performance appraisal based on public financial  
statements Performance)  
4. Đánh giá thành quả  
1. Điểm chuẩn (Benmarking)  
2. Đo lường thành quả tích hợp và BSC (Integrated performance  
measurement & Balanced Scorecard)  
Dưới đây là các nội dung cơ bản các kỹ thuật của SMA.  
40  
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 49, 02/2019  
Bảng 2.2. Nội dung cơ bản các kỹ thuật của SMA  
Tên các kỹ thuật của  
SMA  
Nội dung cơ bản  
1. Chi phí theo hoạt động/ ABC là một mô hình tập hợp các nguồn lực vào các hoạt động  
quản trị hoạt động (ABC/  
và phân bổ chi phí từ theo mức độ sử dụng hoạt động của các đối  
tượng chịu chi phí đó. ABC giúp nhà quản trị phân bổ chi phí gián  
tiếp được chính xác hơn.  
ABM)  
ABM là cách tiếp cận mang tính hệ thống, tập trung sự quan tâm  
của nhà quản trị vào cải thiện các hoạt động với mục tiêu nâng cao  
lợi nhuận thông qua việc nâng cao giá trị cung cấp cho khách hàng.  
Là việc hạch toán chi phí theo từng giai đoạn trong chu kỳ sống của  
một sản phẩm hoặc dịch vụ gồm: giai đoạn thiết kế, giai đoạn giới  
thiệu, giai đoạn tăng trưởng, giai đoạn bão hòa, giai đoạn suy thoái và  
cuối cùng là bị loại bỏ. Mục tiêu nhằm giúp nhà quản trị tăng cường  
kiểm soát chi phí sản xuất thông qua các giai đoạn của sản phẩm.  
Là những chi phí liên quan đến việc ngăn ngừa chất lượng kém và  
các chi phí phát sinh do lỗi sản phẩm và dịch vụ. Chi phí này bao  
gồm: chi phí phòng ngừa, chi phí thẩm định, chi phí thiệt hại nội bộ  
và chi phí thiệt hại bên ngoài. Phát sinh chi phí để kiểm soát tốt chất  
lượng nhằm duy trì lợi thế cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.  
2. Chi phí chu kỳ sống  
(Life cycle costing)  
3. Chi phí chất lượng  
(Quanlity costing)  
4. Chi phí mục tiêu (Target Là một kỹ thuật để xác định được chi phí mục tiêu của sản phẩm  
costing)  
đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng và đạt được lợi nhuận mong  
muốn. Đối với kỹ thuật này, giai đoạn đầu tiên là xác định giá mục  
tiêu (target price), sau đó là giai đoạn xác định biên lợi nhuận mục  
tiêu (target profit margin). Cuối cùng, biên lợi nhuận mục tiêu được  
khấu trừ khỏi giá bán mục tiêu để xác định được chi phí mục tiêu.  
Nếu chi phí thực tế ước tính vượt quá chi phí mục tiêu, DN cần tìm  
hiểu cách thức cắt giảm chi phí. Kỹ thuật này được coi là một kỹ  
thuật của SMA khi chuyển trọng tâm từ nhiệm vụ giám sát chính  
xác chi phí thành triết lý hướng đến tương lai và gắn với mục tiêu  
đạt được lợi thế cạnh tranh.  
5. Chi phí chuỗi giá trị  
(Value chain costing)  
Là tập hợp chi phí riêng theo từng hoạt động trong chuỗi giá trị từ  
giai đoạn sản xuất đến phân phối sản phẩm. Kỹ thuật này luôn tạo  
ra giá trị tăng thêm cho khách hàng và lợi nhuận cho DN bằng sự  
đổi mới, chất lượng và giảm bớt chi phí.  
41  
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 49, 02/2019  
Tên các kỹ thuật của  
SMA  
Nội dung cơ bản  
6. Kế toán khách hàng  
(Customer accounting)  
Là kỹ thuật coi khách hàng hoặc nhóm khách hàng là đơn vị phân  
tích kế toán bao gồm các nội dung như: hướng dẫn để đánh giá lợi  
nhuận, doanh thu hoặc chi phí phát sinh từ khách hàng hoặc phân  
đoạn khách hàng. Kỹ thuật này liên quan đến hoạt động marketing  
được sử dụng để lựa chọn chiến lược khách hàng, thị trường, kênh  
phân phối.  
7. Giám sát vị trí cạnh  
Là kỹ thuật tiếp cận toàn diện để đánh giá đối thủ cạnh tranh thông  
tranh (Competitor position qua mở rộng phân tích doanh số bán hàng của đối thủ cạnh tranh  
monitoring)  
chính, thị phần, khối lượng, đơn giá và doanh thu. Điều này giúp  
nhà quản trị có thể xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm  
ứng phó với các đối thủ cạnh tranh của mình.  
8. Đánh giá chi phí của đối Là kỹ thuật đánh giá các cơ sở sản xuất của đối thủ cạnh tranh, tính  
thủ cạnh tranh (Competitor kinh tế của quy mô, các mối quan hệ Chính phủ và thiết kế sản  
cost assessment)  
phẩm công nghệ, thông qua quan sát, nghiên cứu các nhà cung cấp,  
khách hàng và nhân viên (đặc biệt là nhân viên cũ) của đối thủ cạnh  
tranh.  
9. Đánh giá thành quả  
của đối thủ cạnh tranh  
Là một kỹ thuật để thẩm định kết quả của đối thủ cạnh tranh dựa  
trên báo cáo tài chính được công bố, bao gồm theo dõi xu hướng  
dựa trên báo cáo tài chính doanh thu và mức lợi nhuận cũng như các thay đổi về tài sản và nợ  
đã công bố (Competitor  
performance appraisal  
based on public financial  
statements Performance)  
10. Điểm chuẩn  
của đối thủ cạnh tranh để đánh giá các lợi thế cạnh tranh quan trọng  
của đối thủ. Kỹ thuật này có ý nghĩa chiến lược đối với DN  
Là quá trình xác định các lĩnh vực chính để cải thiện hoạt động,  
tăng năng suất, khả năng cạnh tranh và chất lượng. Kỹ thuật này so  
sánh hiệu suất tài chính và hoạt động của công ty với hiệu suất của  
đối thủ cạnh tranh, hoặc so sánh hiệu suất của các bộ phận trong  
nội bộ DN.  
(Benmarking)  
11. Đo lường thành quả  
tích hợp (BSC)  
Hệ thống đo lường hiệu quả tích hợp này bao gồm việc giám sát các  
yếu tố để đạt được sự hài lòng của khách hàng và tạo lợi thế cạnh  
tranh thông qua công cụ là Thẻ cân bằng điểm (Balanced Scorecard  
– BSC). BSC đề xuất DN cần xem xét 4 khía cạnh, xây dựng một  
hệ thống đo lường, thu thập các dữ liệu và phân tích chúng trong  
mối quan hệ với nhau, đó là tài chính, khách hàng, quá trình nội bộ,  
học hỏi và phát triển.  
42  
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 49, 02/2019  
3. Vai trò của SMA trong việc ra quyết  
của DN. Điều này được chứng minh thông qua  
việc nghiên cứu của một số tác giả:  
định chiến lược  
Tương ứng với các kỹ thuật của SMA như  
đã trình bày ở trên, vai trò thông tin của SMA  
được thể hiện ở các khía cạnh sau:  
Nghiên cứu JW. Hesford (2000) điều tra việc  
sử dụng thông tin kế toán của đối thủ cạnh tranh  
của các cá nhân tham gia vào các hoạt động tình  
báo cạnh tranh. Thông qua cuộc khảo sát bằng  
thu của 1.000 cá nhân ở Hoa Kỳ và Canada.  
Việc sử dụng thông tin kế toán đề cập đến việc  
thu thập hoặc ước tính thông tin chi phí của đối  
thủ cạnh tranh và khi có sẵn: sự cạnh tranh và  
kỹ năng ảnh hưởng tích cực đến lợi ích nhận  
thức đối với việc sử dụng thông tin kế toán của  
đối thủ cạnh tranh. Kỹ năng cao hơn làm giảm  
chi phí nhận thức cho việc sử dụng thông tin kế  
toán. Mức lợi ích nhận thức cao hơn dẫn đến  
việc sử dụng thông tin kế toán lớn hơn trong  
khi chi phí nhận thức cao hơn làm giảm việc  
sử dụng thông tin kế toán. Việc sử dụng thông  
tin kế toán của cá nhân dẫn đến tăng hiệu quả  
của các hoạt động thu thập thông tin cạnh tranh  
và sự tham gia cao hơn với nhân viên kế toán.  
Khi đánh giá chi phí của đối thủ cạnh tranh, sự  
tham gia cao hơn với nhân viên kế toán cũng  
dẫn đến hiệu quả cao hơn và dẫn đến cải thiện  
hiệu suất tổ chức. Đồng thời Hesford cũng chỉ  
ra rằng thông tin kế toán được sử dụng thường  
xuyên được xem như một nguồn thông tin hữu  
ích, đáng tin cậy và dễ tiếp cận, một nhu cầu  
kế toán quản lý để tham gia vào quá trình cạnh  
tranh khi kế toán quản lý có thể hỗ trợ phân tích  
báo cáo tài chính và so sánh dữ liệu chi phí của  
đối thủ cạnh tranh với chi phí nội bộ. Nghiên  
cứu này cũng đưa ra đề xuất: thứ nhất các nhà  
hoạch định chính sách cần chú ý đến tần suất và  
mức độ sử dụng thông tin kế toán của đối thủ  
cạnh tranh của doanh nghiệp. Thứ hai, thông  
qua giáo dục, các học giả kế toán có thể nâng  
3.1. SMA cung cấp thông tin hướng ra bên  
ngoài tổ chức  
Nguồn thông tin thu thập từ bên ngoài tổ  
chức chính là nguồn thông tin quan trọng giúp  
DN có thể đối phó với môi trường bên ngoài,  
tạo được các lợi thế cạnh tranh cho DN. Chúng  
ta đều biết rằng, để đưa ra quyết định chiến lược  
tốt và quản lý hiệu quả DN trong môi trường  
kinh doanh đương đại, việc hiểu biết cá nhân,  
kinh nghiệm và trực giác của người quản lý là  
không đủ. Do vậy việc sử dụng thông tin về  
các yếu tố có liên quan đến từ môi trường bên  
ngoài, cũng như về sự phát triển trong nội bộ  
DN là rất cần thiết. Nếu không có thông tin chất  
lượng thì các DN đương đại không có nhiều cơ  
hội để tồn tại và phát triển. SMA với các kỹ  
thuật hiện đại đã thu thập và cung cấp được các  
thông bên ngoài tổ chức như đối thủ cạnh tranh,  
khách hàng và thị trường bên ngoài.  
3.1.1. SMA cung cấp thông tin về đối thủ  
cạnh tranh  
Để có được thông tin về đối thủ cạnh tranh,  
SMA đã sử dụng nhóm kỹ thuật quản trị đối thủ  
cạnh tranh, bằng việc so sánh cấu trúc chi phí  
của đối thủ cạnh tranh chính, xem xét sự hợp lý  
trong cấu trúc chi phí của DN mình, đồng thời  
giám sát vị thế cạnh tranh và thành quả của đối  
thủ cạnh tranh chính để giúp nhà quản trị nhận  
biết được chiến lược kinh doanh của đối thủ, từ  
đó có thể xây dựng chiến lược kinh doanh của  
DN mình tốt hơn, nâng cao hiệu quả hoạt động  
43  
pdf 7 trang yennguyen 19/04/2022 2260
Bạn đang xem tài liệu "Thông tin hữu ích của kế toán quản trị chiến lược cho việc ra quyết định chiến lược trong các doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfthong_tin_huu_ich_cua_ke_toan_quan_tri_chien_luoc_cho_viec_r.pdf