Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 1 - Nghề: Kế toán doanh nghiệp
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH
GIÁO TRÌNH
MÔN HỌC: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1
NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ- TCGNB ngày…….tháng….năm 20
của Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình
Ninh Bình, năm 2018
1
LỜI GIỚI THIỆU
Tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp, nhất là hiệu quả đầu tư, bao gồm đầu tư dài hạn, đầu
tư ngắn hạn và hiệu quả huy động vốn trên thị trường tài chính trong và ngoài nước
nhằm tăng doanh lợi, tăng giá trị doanh nghiệp và nâng cao khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Để đáp ứng yêu cầu
nghiên cứu, học tập môn học quan trọng này, nhóm biên soạn Trường Cao đẳng cơ
giới Ninh Bình đã cho ra đời Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 1.
Giáo trình tài chính doanh nghiệp 1 cung cấp tri thức liên quan đến hoạt
động tài chính trong doanh nghiệp như: vốn lưu động, vốn cố định, hiệu quả đầu
tư, lợi nhuận, rủi ro... Giáo trình gồm 4 chương
Chương 1: Bản chất, chức năng và tổ chức hoạt động tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Vốn cố định của doanh nghiệp
Chương 3: Vốn lưu động của doanh nghiệp
Chương 4: Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp
Mặc dù nhóm biên soạn đã có nhiều cố gắng trong quá trình biên soạn,
nhưng không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Nhóm biên soạn rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp chân thành của bạn đọc.
Các tác giả: Nguyễn Thị Nhung
Phạm Thị Hồng
Đỗ Quang Khải
3
MỤC LỤC
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN .......................................................................................2
LỜI GIỚI THIỆU.......................................................................................................3
CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC .................................................................................6
CHÍNH DOANH NGHIỆP........................................................................................8
1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp..................................................................8
1.2. Vị trí tài chính doanh nghiệp...............................................................................9
1.3. Bản chất của tài chính doanh nghiệp...................................................................9
2.1.Chức năng tài chính doanh nghiệp.....................................................................10
2.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp ...................................................................11
3.1. Khái niệm..........................................................................................................12
CÂU HỎI ÔN TẬP..................................................................................................14
1.1. Tài sản cố định ..................................................................................................15
1.2. Vốn cố định.......................................................................................................21
2. KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH ......................................................................22
2.2. Các phương pháp khấu hao tài sản cố định.......................................................25
2.3. Phạm vi tính khấu hao.......................................................................................32
3.1. Bảo toàn vốn cố định ........................................................................................36
BÀI TẬP THỰC HÀNH..........................................................................................44
NGHIỆP...................................................................................................................50
1.1. Khái niệm vốn lưu động....................................................................................50
1.2. Nội dung của vốn lưu động...............................................................................51
2.1. Sự cần thiết phải xác định nhu cầu vốn lưu động .............................................54
lưu động ...................................................................................................................56
4
lưu động cho doanh nghiệp......................................................................................67
4.1. Ý nghĩa quản lý vốn lưu động...........................................................................70
4.2. Bảo toàn vốn lưu động ......................................................................................71
4.5. Kiểm tra tình hình sử dụng vốn lưu động .........................................................77
BÀI TẬP THỰC HÀNH..........................................................................................79
PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP..............................................................................85
1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh...............................................................88
1.3. Kết cấu chi phí sản xuất kinh doanh .................................................................91
DOANH NGHIỆP....................................................................................................92
2.1. Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp..............................................................92
2.2. Hạ giá thành sản phẩm......................................................................................93
3.1. Nội dung giá thành sản phẩm và dịch vụ..........................................................96
3.2. Căn cứ lập kế hoạch ..........................................................................................97
3.3. Phương pháp lập kế hoạch ................................................................................97
BÀI TẬP THỰC HÀNH........................................................................................106
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................112
5
CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC
Tên môn học: Tài chính doanh nghiệp 1
Mã môn học: MH 22
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học:
- Vị trí: Môn học được bố trí giảng dạy sau khi học xong các môn cơ sở và
song song với môn kế toán doanh nghiệp.
- Tính chất: Là môn học chuyên môn nghề.
- Ý nghĩa và vai trò của môn học:
Tài chính doanh nghiệp1 là môn học nhằm trang bị cho sinh viên những kiến
thức cơ bản về các vấn đề tài chính của một doanh nghiệp sản xuất, làm tiền đề để
tiếp cận những lĩnh vực chuyên sâu như tài chính doanh nghiệp 2, kế toán tài chính
doanh nghiệp, quản trị tài chính doanh nghiệp, đầu tư tài chính và những lĩnh vực
khác có liên quan. Trong môn học này sinh viên sẽ được tiếp cận những vấn đề cơ
bản của tài chính doanh nghiệp như vốn cố định của doanh nghiệp, vốn lưu động
của doanh nghiệp, chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp.
Mục tiêu của môn học:
- Về kiến thức:
+ Giải thích được các loại vốn lưu động, vốn cố định của doanh nghiệp;
+ Theo dõi, quản lý, kiểm tra một cách chặt chẽ các chi phí sản xuất kinh
doanh;
+ Giải thích được các nội dung về chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
giá thành sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
- Về kỹ năng:
+ Tính toán được các chỉ tiêu về vốn lưu động, vốn cố định của doanh
nghiệp;
6
+ Làm được các bài tập thực hành về tính khấu hao tài sản cố định, tính nhu
cầu vốn lưu động, tính giá thành của doanh nghiệp;
+ Tính được giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ của sản phẩm trong doanh
nghiệp.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Tuân thủ luật về tài chính doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành;
+ Có đạo đức lương tâm nghề nghiệp, có ý thức tổ chức kỷ luật;
+ Có thái độ nghiêm túc trong học tập, xác định đúng đắn động cơ và mục
đích học tập.
Nội dung môn học
7
CHƯƠNG 1: BẢN CHẤT , CHỨC NĂNG VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
Mã chương: TCDN 101
Giới thiệu:
Tài chính nói chung là hoạt động liên quan đến việc hình thành và sử các quỹ
tiền tệ. Tài chính doanh nghiệp là hoạt động liên quan đến việc huy động hình
thành nên nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn đó để tài trợ cho các việc đầu tư vào tài
sản của doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu đề ra. Nội dung chương 1 sẽ giới thiệu về
bản chất tài chính doanh nghiệp, chức năng và vai trò của tài chính doanh nghiệp,
tổ chức tài chính doanh nghiệp.
Mục tiêu:
- Trình bày được chức năng, vai trò của tài chính doanh nghiệp;
- Trình bày được các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức tài chính doanh nghiệp;
- Phân tích được vai trò của tài chính doanh nghiệp;
- Giải thích được bản chất tài chính của doanh nghiệp;
- Tuân thủ luật và chế độ quản lý tài chính của nhà nước;
- Có thái độ nghiêm túc, chủ động trong học tập.
Nội dung chính:
1. BẢN CHẤT TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
- Tài chính doanh nghiệp phản ánh luồng chuyển dịch giá trị trong nền kinh
tế và luồng chuyển dịch đó chính là sự vận động gắn liền với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc thu hút vốn, việc mua vật tư (đầu
vào) và việc bán sản phẩm (đầu ra), việc trích lập các quỹ của doanh nghiệp đồng
thời thể hiện sự chuyển dịch giá trị trong nội bộ của doanh nghiệp như phân phối
vốn, trả tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên… tài chính doanh
8
nghiệp trong quá trình vận động tạo lập nên các quỹ tiền tệ nhằm phục vụ cho các
mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Sự vận động các nguồn tài chính doanh nghiệp không phải diễn ra một cách
hỗn loạn mà nó được hoà nhập vào chu trình kinh tế của nền kinh tế thị trường
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị phản ánh
sự vận động và chuyển hoá các nguồn tài chính trong quá trính phân phối để tạo
lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt tới các mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2. Vị trí tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận cấu thành nên tài chính quốc gia.
- Nếu xét trên phạm vi của đơn vị sản xuất kinh doanh thì tài chính doanh
nghiệp được coi là công cụ quan trọng để quản lý sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Nếu xét trên góc độ của hệ thống tài chính nước ta thì tài chính doanh
nghiệp là một bộ phận của hệ thống tài chính trong đó ngân sách Nhà nước giữ vai
trò chủ đạo, các định chế tài chính trung gian có vai trò hỗ trợ tài chính các tổ chức
xã hội và hộ gia đình bổ sung nhằm tăng nguồn lực tài chính cho nền kinh tế. Còn
tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở của hệ thống tài chính.
1.3. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức
giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm phục vụ
cho quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và góp phần tích luỹ vốn cho nhà
nước.
Nội dung quan hệ kinh tế bao gồm:
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước:
- Nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp (chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước) ở
các ngành then chốt của Nhà nước như điện tử, cơ khí...
- Doanh nghiệp phải nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước (như nộp thuế cho
ngân sách Nhà nước)
9
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với chủ thể kinh tế khác: Bán và mua hàng hoá
- Doanh nghiệp hoạt động xã hội: Tổ chức bảo hộ người tàn tật, người
nghèo...
+ Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh
nghiệp với các phòng ban, phân xưởng và tổ đội sản xuất trong việc nhận tạm ứng,
thanh toán tài sản, vốn liếng.
2. CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
2.1.Chức năng tài chính doanh nghiệp
2.1.1. Chức năng phân phối
- Tài chính doanh nghiệpcăn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và tình
hình cụ thể của doanh nghiệp để xác định số lượng vốn cần thiết trên cơ sở đó để
tìm ra nguồn vốn thoả mãn nhu cầu này khi đó vốn phải sử dụng hợp lý và tiết
kiệm nhằm đạt hiệu quả cao.
- Trong doanh nghiệp chủ yếu là phân phối lần đầu cụ thể là sau quá trình
sản xuất tạo ra thu nhập bằng tiền doanh nghiệp thực hiện phân phối khoản thu
nhập này như bù đắp lại toàn bộ hao phí đã bỏ ra (chi phí về tư liệu lao động, đối
tượng lao động, trả lương cho người lao động), nộp thuế, trích lập quỹ, với doanh
nghiệp liên doanh hay công ty cổ phần còn chia lãi cho các thành viên tham gia góp
vốn…
2.1.2. Chức năng giám đốc của tài chính
Chức năng giám đốc của tài chính là chức năng dùng đồng tiền để giám sát
kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó có thể phát
hiện ra những mặt chưa tốt trong kinh doanh để điều chỉnh kịp thời các mục tiêu
trong kinh doanh đã hoạch định.
- Đặc trưng cơ bản của giám đốc tài chính là giám đốc bằng đồng tiền thông
qua các chỉ tiêu tài chính.
10
- Biểu hiện tập trung nhất của chức năng giám đốc tài chính là giám đốc quá
trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp làm cho việc phân
phối được hợp lý và sử dụng có hiệu quả.
- Nhờ khả năng giám đốc tài chính doanh nghiệp có thể phát hiện những
khuyết tật trong kinh doanh kịp thời điều chỉnh nhằm thực hiện các mục tiêu kinh
doanh đã được hoạch định.
Mối quan hệ giữa 2 chức năng:
Mối quan hệ mật thiết, chức năng phân phối làm tiền đề cho chức năng giám
đốc, tiến hành song song với chức năng giám đốc, ngược lại chức năng giám đốc
tiến hành tốt là cơ sở để thực hiện tố chức năng phân phối
2.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
2.2.1. Tài chính doanh nghiệp là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài
chính, nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp
Thời kỳ bao cấp vốn kinh doanh do Nhà nước phân phối và bao tiêu sản
phẩm do vậy mà các doanh nghiệp không chủ động trong kinh doanh. Các xí
nghiệp quốc doanh được ngân sách tài trợ vốn, nếu thiếu vốn sẽ được ngân hàng
cho vay với lãi suất ưu đãi
Thời kỳ nền kinh tế thị trường do nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh đồng
thời do cạnh tranh và nâng cao lợi nhuận đã thực sự trở thành động lực thôi thúc
các doanh nghiệp tăng cường đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, đầu tư các ngành
nghề mới.. do vậy đòi hỏi phải có vốn và phát sinh ra thị trường vốn. Cụ thể doanh
nghiệp phải xác định đúng nhu cầu vốn : đầu tư dài hạn hay ngắn hạn...đồng thời
phải cân nhắc, lựa chọn các hình thức, phương pháp thích hợp để khai thác thu hút
vốn.
2.2.2. Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong trong việc sử dụng vốn tiết kiệm
và hiệu quả (với mục đích tạo ra nhiều lợi nhuận)
Tiết kiệm mọi chi phí sản xuất kinh doanh đồng thòi đem lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Tiết kiệm và có hiệu quả là điều kiện sống còn của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường.
11
2.2.3. Tài chính doanh nghiệp được sử dụng như công cụ để kích thích thúc đẩy
sản xuất kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp có quan hệ tài chính với hệ
thống Ngân hàng, các công ty tài chính trung gian, các thành viên góp vốn đầu tư
liên doanh, các cổ đông, khách hàng…với mục đích đôi bên cùng có lợi và trong
khuôn khổ của pháp luật. Do vậy các nhà quản lý có thể sử dụng các công cụ tài
chính như đầu tư, xác định lãi suất, cổ tức, tiền lương, tiền thưởng… để kích thích
tăng năng suất lao động, kích thích tiêu dùng, kích thích thu hút vốn…
2.2.4. Tài chính doanh nghiệp là công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp
Thông qua các số liệu kế toán, các chỉ tiêu tài chính: Hệ số nợ, hệ số thanh
toán, hệ số sinh lời, hiệu quả sử dụng vốn… người quản lý sẽ nhận thấy toàn cảnh
về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
3. TỔ CHỨC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
3.1. Khái niệm
Là việc hoạch định các chiến lược tài chính và hệ thống các biện pháp để
thực hiện chiến lược đó nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ nhất định.
3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức tài chính doanh nghiệp
3.2.1. Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp
a. Doanh nghiệp nhà nước
b. Công ty cổ phần
c. Công ty trách nhiệm hữu hạn
d. Doanh nghiệp tư nhân
e. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Các doanh nghiệp trên khác nhau về các hình thức sở hữu do vậy nó cũng
ảnh hưởng rất lớn tới tổ chức tài chính doanh nghiệp như huy động vốn, phân phối
lợi nhuận...
12
3.2.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh
- Ảnh hưởng của tính chất thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh: Trước hết
nó ảnh hưởng tới nhu cầu vốn sử dụng và tiêu thụ sản phẩm, nhìn chung tính thời
vụ gây ra biến động lớn về việc sử dụng vốn cũng như doanh thu bán hàng. Chu kỳ
sản xuất ngắn thì nhu cầu vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm thường không
có biến động lớn, chu kỳ sản xuất dàI phải ứng ra một lượng vốn lưu độngtương
đối lớn.
- Ảnh hưởng của tính chất ngành kinh doanh: ngành chế biến( vốn lưu động
lớn), Ngành khai thác( vốn cố định lớn)... yêu cầu vốn khác nhau, cơ cấu vốn khác
nhau...
3.2.3. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp (tác động rất lớn đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp)
- Sự ổn định của nền kinh tế tạo doanh nghiệp có doanh thu cao và doanh
nghiệp mới yên tâm đầu tư vốn vào sản xuất kinh doanh và ngược lại.
Ảnh hưởng của giá cả thị trường, lãi suất và tiền thuế.
VD: Giá cả thay đổi ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhận. Khi giá cả tăng
lên thì tình hình tiêu thụ sẽ giảm (các yếu tố khác là không đổi).
- Sự cạnh tranh trên thị trường và sự tiến bộ kỹ thuật công nghệ.
- Chính sách kinh tế và tài chính của Nhà nước đối với doanh nghiệp. Bao
gồm chính sách thuế, chính sách lĩnh vực đầu tư, chính sách về xuất nhập khẩu, chế
độ khấu hao tài sản cố định...
- Sự hoạt động của thị trường tài chính và hệ thống các tổ chức tài chính
trung gian.
3.3. Nội dung hoạt động của tài chính doanh nghiệp
- Tham gia đánh giá lựa chọn các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh.
- Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng kịp thời
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
13
- Tổ chức sử dụng tốt số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản chi đảm
bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp.
- Đảm bảo kiểm tra , kiểm soát thường xuyên đối với tình hình hoạt động của
doanh nghiệp và thực hiện tốt việc phân định tài chính.
- Thực hiện tốt việc kế hoạch hoá tài chính (Kế hoạch tài chính, kế hoạch lợi
nhuận, kế hoạch doanh thu...)
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1. Trình bày khái niệm và vị trí tài chính doanh nghiệp.
Câu 2. Hãy nêu bản chất của tài chính doanh nghiệp.
Câu 3. Tài chính doanh nghiệp có những chức năng gì.
Câu 4. Hãy nêu và phân tích vai trò của tài chính doanh nghiệp.
14
CHƯƠNG 2. VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP
Mã chương: TCDN 102
Giới thiệu:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có các
yếu tố: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Khác với đối tượng
lao động (nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm). Các tư liệu
lao động (máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vân tải) là những phương tiện
vật chất mà con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, biến đổi nó
theo mục đích của mình. Bộ phận quan trọng nhất trong các tư liệu lao động sử
dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tài sản cố định. Đó là
những tư liệu lao động chủ yếu được sử dụng một cách trực tiếp hay gián tiếp vào
trong quá trình sản xuất kinh doanh như máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, các
công trình kiến trúc.
Mục tiêu:
- Trình bày được khái niệm tài sản cố định và vốn cố định;
- Trình bày được các loại tài sản cố định theo các tiêu thức phân loại;
- Trình bày được các phương pháp tính khẩu hao tài sản cố định;
- Làm được bài tập về tính khấu hao tài sản cố định theo các phương pháp đã
học;
-Tuân thủ theo đúng chế độ tài chính;
- Có thái độ nghiêm túc trong học tập, xác định đúng đắn động cơ và mục
đích học tập.
Nội dung chính:
1. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tài sản cố định
1.1.1.Khái niệm
15
(Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải có 3 yếu tố: Sức
lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động. Bộ phận quan trọng nhất trong tư
liệu lao động của doanh nghiệp là tài sản cố định đây là tư liệu lao động chủ yếu sử
dụng một cách trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh như máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải các công trình kiến trúc... Các tư liệu lao động
được xếp vào tài sản cố định phải có đủ 4 tiêu chuẩn)
Tài sản cố định là những tài sản có hình thái vật chất hoặc không có hình thái
vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận của tài sản cố định.
Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định (4 tiêu chuẩn)
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó
- Nguyên giá tài sản được xác định một cách đáng tin cậy
- Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành
Những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn quy định trên được coi là những
công cụ lao động nhỏ, được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp.
Tuy nhiên trên thực tế việc xem xét tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định của
doanh nghiệp là phức tạp hơn. Trước hết phân biệt đối tượng lao động với các tư
liệu lao động là tài sản cố định của doanh nghiệp trong một số trường hợp không
chỉ đơn thuần dựa vào đặc tính hiện vật mà còn dựa vào tính chất và công dụng của
chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Cùng một tài sản ở trường hợp này
được coi là tài sản cố định, trường hợp khác coi là đối tượng lao động. VD: máy
móc thiết bị, nhà xưởng... dùng trong sản xuất là tài sản cố định. Song nó là sản
phẩm mới hoàn thành đang được bảo quản trong kho thành phẩm chờ tiêu thụ thì
lại coi là đối tượng lao động.
Một số tư liệu lao động nếu xét riêng lẻ từng thứ thì không đủ các tiêu chuẩn
trên xong được tập hợp sử dụng đồng bộ như một hệ thống thì cả hệ thống thì cả hệ
16
thống đó được coi như tài sản cố định. VD: trang thiết bị cho một phòng thí
nghiệm, phòng làm việc, phòng khách sạn...
Trong điều kiện phát triển và mở rộng các quan hệ hàng hoá tiền tệ, sự phát
triển và ứng dụng nhanh chóng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ cũng
như nét đặc thù trong hoạt động đầu tư của một số ngành nên một số khoản chi phí
mà doanh nghiệp chi ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nếu đồng thời thoả mãn 4 điều kiện trên và không hình thành các tài sản cố
định hữu hình thì được coi là tài sản cố định vô hình của doanh nghiệp.
VD: Chi phí mua bằng sáng chế, phát minh, chi phí về thành lập doanh
nghiệp bản quyền tác giả...
* Đặc điểm của tài sản cố định
- Về mặt hiện vật: Tham gia nhiều chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh
nhưng hình thái vật chất của nó không bị thay đổi, đặc tính ban đầu của tài sản
cố định được giữ nguyên cho đến hết hạn sử dụng
- Về mặt giá trị: Giá trị của tài sản cố định bị hao mòn dần, phần hao mòn
đó được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm, bộ phận này cấu thành nên
chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp và được hoàn trả lại sau khi tiêu
thụ sản phẩm.
1.1.2. Phân loại và kết cấu tài sản cố định
1.1.2.1. Phân loại tài sản cố định
Phân loại tài sản cố định là việc phân chia toàn bộ tài sản cố định trong
doanh nghiệp theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp
a. Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện
+ Tài sản cố định hữu hình : Là những tài sản có hình thái vật chất do
doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với
tiêu chuẩn ghi nhận về tài sản cố định hữu hình.
17
VD: Nhà cửa, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải...
+ Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất
nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ sử dụng trong sản xuất
kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình
VD: Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí bằng phát minh sáng chế,
bản quyền tác giả...
Mục đích của phân loại: Giúp cho nhà quản lý thấy được cơ cấu đầu tư
của doanh nghiệp về tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình từ đó lựa
chọn các quyết định đầu tư đúng đắn hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu tư sao cho hợp lý
và có hiệu quả.
b. Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế
+ Tài sản cố định dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh: là những tài
sản cố định hữu hình hoặc vô hình trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp như nhà cửa, vật kiến trúc, thiết bị, động lực, thiết bị
truyền dẫn, máy móc thiết bị sản xuất và nhữngtài sản cố định không có hình thái
vật chất.
+ Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất kinh doanh là những tài sản cố định
dùng cho phúc lợi công cộng không mang tính chất sản xuất kinh doanh hoặc là
những tài sản cố định doanh nghiệp cất giữ hộ cho doanh nghiệp khác hay Nhà
nước như nhà cửa, phương tiện dùng cho hoạt động văn hoá, thể dục thể thao, nhà
ở, công trình phúc lợi tập thể...
Mục đích của phân loại: Giúp cho nhà quản lý thấy rõ kết cấu tài sản cố
định và vai trò tác dụng của tài sản cố định trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý sử dụng tài sản cố định và tính toán
khấu hao chính xác.
c. Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng
18
- Tài sản cố định đang sử dụng : Đó là những tài sản cố định của doanh
nghiệp đang sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động
khác của doanh nghiệp.
- Tài sản cố định chưa cần dùng: Là những tài sản cố định cần cho hoạt động
sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp xong hiện tại chưa
cần dùng đang được dự trữ sử dụng sau này.
- Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý: Là những tài sản cố định
không cần thiết hay không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cần được thanh lý nhượng bán để thu hồi vốn đầu tư bỏ ra ban đầu.
Mục đích của phân loại: Giúp người quản lý thấy rõ mức độ sử dụng có
hiệu quả các tài sản cố định của doanh nghiệp như thế nào, từ đó có biện pháp nâng
cao hơn nữa hiệu quả sử dụng của chúng
d . Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng
- Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh
- Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi sự nghiệp, an ninh, quốc phòng
- Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ nhà nước
Mục đích của phân loại: Giúp người quản lý thấy được cơ cấu tài sản cố định
theo mục đích sử dụng của nó từ đó có biện pháp quản lý tài sản cố định theo mục
đích sử dụng sao cho có hiệu quả nhất
e. Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu (quyền chiếm hữu, sử dụng, định
đoạt)
- Tài sản cố định tự có: Là những tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp
- Tài sản cố định đi thuê: Là những tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp khác bao gồm:
+ Tài sản cố định đi thuê hoạt động: Doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý sử
dụng theo các quy định trong hợp đồng thuê (doanh nghiệp thuê về sử dụng ngắn
19
hạn) chi phí đi thuê được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Doanh
nghiệp không trích khấu hao đối với loại tài sản cố định này.
+ Tài sản cố định đi thuê tài chính: Là những tài sản không thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp đi thuê về hoạt động dài hạn, coi như
tài sản thuộc quyền sở hữu của mình và phải tính khấu hao thường xuyên. Doanh
nghiệp phải theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao như đối với tài sản cố định
thuộc sở hữu của mình.
Các điều kiện để tài sản cố định đó gọi là tài sản cố định đi thuê tài chính
(4 điều kiện)
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền
sở hữu tài sản thuê, hoặc tiếp tục thuê theo thoả thuận 2 bên
- Nội dung hợp đồng thuê có quy định: Khi kết thúc thời hạn thuê bên thuê
được quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế
tài sản thuê tại thời điểm mua lại
- Thời hạn cho thuê 1 loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để
khấu hao tài sản thuê
- Tổng số tiền thuê 1 loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê ít nhất phải
tương đương giá trị tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng
Lưu ý: Hợp đồng thuê phải thoả mãn ít nhất 1 trong 4 điều kiện trên
Mục đích của phân loại: Giúp người quản lý thấy được kết cấu tài sản cố
định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và tài sản cố định thuộc quyền sở hữu
của người khác mà khai thác sử dụng hợp lý tài sản cố định của doanh nghiệp nâng
cao hiệu quả đồng vốn
f. Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành
- Tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu
- Tài sản cố định hình thành từ các khoản nợ phải trả
20
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 1 - Nghề: Kế toán doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_tai_chinh_doanh_nghiep_1_nghe_ke_toan_doanh_nghie.doc