Screening bioactive compounds from Allium sativum as HER2 inhibitors targeting breast cancer by docking methods

VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 35-47  
Original Article  
Screening Bioactive Compounds from Allium sativum as  
HER2 Inhibitors Targeting Breast Cancer by  
Docking Methods  
Nguyen Bao Kim, Nguyen Thi Thuy, Phan Hong Minh,  
Dang Kim Thu, Bui Thanh Tung*  
VNU University of Medicine and Pharmacy, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam  
Received 28 January 2021  
Revised 04 February 2021; Accepted 04 February 2021  
Abstract: This study aims to find the bioactive compounds from Allium sativum for inhibiting HER2  
enzyme by using molecular docking method. In this study, the protein tyrosine kinase HER2  
structure was obtained from Protein Data Bank; bioactive compounds were collected from previous  
publications on Allium sativum and were retrieved from PubChem database; molecular docking was  
done by Autodock vina software; Lipinski’s rule of 5 was used to compare compounds with drug-  
like and non-drug-like properties; and pharmacokinetic parameters of potential compounds were  
evaluated using the pkCSM tool. As a result, 55 compounds were collected based on previous  
publications on Allium sativum. The study results show that there were two compounds having  
HER2 inhibitory activity stronger than the reference compounds including biochanin A and cyanidin  
3-malonylglucoside. Lipinski’s rule of five shows that these two compounds had proprietary drug-  
likeness. ADMET property prediction of these compounds was also analyzed. The study concludes  
that biochanin A and cyanidin 3-malonylglucoside may be potential natural product compounds for  
HER2-positive breast cancer treatment.  
Keywords: Allium sativum, tyrosine kinase HER2, breast cancer HER2 positive, in silico, molecular  
docking. *  
________  
* Corresponding author.  
E-mail address: tungasia82@gmail.com  
35  
N.B. Kim et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 35-47  
36  
Sàng lọc các hợp chất ức chế thụ thể HER2 trong cây tỏi  
(Allium sativum) nhằm điều trị ung thư vú  
bằng phương pháp docking phân tử  
Nguyễn Bảo Kim, Nguyễn Thị Thúy, Phan Hồng Minh,  
Đặng Kim Thu, Bùi Thanh Tùng*  
Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam  
Nhận ngày 28 tháng 01 năm 2021  
Chỉnh sửa ngày 04 tháng 02 năm 2021; Chấp nhận đăng ngày 04 tháng 02 năm 2021  
Tóm tắt: Mục tiêu: ung thư vú dương tính với thụ thể HER2 là ung thư vú có kết quả xét nghiệm  
dương tính với thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì 2 (HER2). Thụ thể yếu tố phát triển biểu mô 2  
(Human Epidermal Growth Factor Receptor-2, HER2) là một protein tyrosine kinase màng mà khi  
biểu hiện quá mức làm tăng sinh đáng kể của tế bào khối u. Nghiên cứu này tập trung vào tìm kiếm  
các hợp chất của tỏi (Allium sativum) ức chế enzym HER2 bằng cách sử dụng phương pháp docking  
phân tử. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: cấu trúc protein tyrosin kinase HER2 được truy  
xuất từ Protein Data bank. Các hợp chất được thu thập từ các công bố trước của cây tỏi và những  
cấu trúc này được tải về từ cơ sở dữ liệu PubChem. Docking phân tử được thực hiện bởi phần mềm  
Autodock vina. Quy tắc 5 tiêu chí của Lipinski được sử dụng để so sánh các hợp chất có đặc tính  
giống thuốc và không giống thuốc. Các thông số dược động học của các hợp chất tiềm năng được  
đánh giá bằng công cụ pkCSM. Kết quả: dựa trên các công bố trước đây về cây tỏi, chúng tôi thu  
thập được 55 hợp chất. Kết quả cho thấy có 2 hợp chất có tác dụng ức chế HER2 mạnh hơn cả chất  
chứng dương là biochanin A và cyanidin 3-malonylglucoside. Phân tích quy tắc 5 tiêu chí của  
Lipinski cho thấy cả 2 hợp chất đều có đặc tính giống thuốc. Ngoài ra, thông số dược động học và  
độc tính của các hợp chất này cũng được phân tích. Kết luận: Các hợp chất như biochanin A và  
cyanidin 3-malonylglucoside từ cây tỏi là các hợp chất tiềm năng trở thành thuốc điều trị ung thư  
vú HER2 dương tính.  
Từ khóa: Tỏi, tyrosin kinase HER2, ung thư vú HER2 dương tính, molecular docking, in silico.  
1. Mở đầu*  
dương tính với HER2 có xu hướng phát triển  
nhanh, có xu hướng di căn sớm [2-4]. Thụ thể  
yếu tố phát triển biểu mô 2 (HER2) là một  
protein tyrosine kinase màng mà khi được biểu  
hiện quá mức làm tăng sinh đáng kể của tế bào  
khối u [1,3]. Vì vậy, HER2 là mục tiêu lý tưởng  
cho các phương pháp điều trị ung thư vú.  
Ung thư vú là bệnh ung thư phổ biến nhất  
được chẩn đoán và là nguyên nhân phổ biến thứ  
hai gây tử vong do ung thư ở phụ nữ [1]. Ung thư  
vú dương tính với HER2 (Human Epidermal  
Growth Factor Receptor-2) là bệnh ung thư vú  
có kết quả xét nghiệm dương tính với thụ thể yếu  
tố phát triển biểu mô 2 (HER2). Ung thư vú  
Trong những năm gần đây, các loại thuốc có  
nguồn gốc dược liệu với các hoạt tính kháng  
________  
* Tác giả liên hệ.  
Địa chỉ email: tungasia82@gmail.com  
N.B. Kim et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 35-47  
37  
khuẩn, kháng virus, chống ung thư và chống oxy  
hóa ngày càng phát triển [5,6]. Tỏi (Allium  
sativum), một loại thực vật được trồng từ thời cổ  
đại, chủ yếu được sử dụng làm gia vị. Trong các  
nền văn hóa cổ đại và hiện đại , tỏi đã được sử  
dụng như một phương pháp phòng và chữa bệnh  
nhờ tác dụng kháng khuẩn, chống viêm [7,8].  
Hơn nữa tỏi được đánh giá là có nhiều khả năng  
chống ung thư bởi sự có mặt của một số hợp chất  
organosulfua [9,10]. Báo cáo của Airo Tsubura  
cũng đã cho thấy tỏi và các hợp chất chiết xuất  
từ tỏi là những ứng cử viên tiềm năng giúp kiểm  
soát ung thứ vú bên cạnh khả năng làm giảm các  
tác dụng phụ không mong muốn của chất chống  
ung thư [11].  
Docking phân tử là một kỹ thuật mô hình hóa  
giúp dự đoán vị trí và cấu hình thuận lợi mà phân  
tử cơ chất (phối tử) có thể liên kết với phân tử  
protein (đích). Phương pháp in silico này tiết  
kiệm nhiều thời gian và chi phí trong việc sàng  
lọc các hợp chất hơn so với phương pháp thực  
nghiệm [12]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử  
dụng phương pháp docking phân tử để sàng lọc  
các hợp chất trong cây tỏi ức chế thụ thể HER 2  
nhằm định hướng điều trị bệnh ung thư vú.  
kinase HER2 được xác định trong một hộp lưới có  
kích thước 30 Å x 30 Å x 30 Å, trung tâm (x,y,z)  
là (34, 46, -12). Sau đó lưu protein dưới định dạng  
pdbqt để chuẩn bị cho quá trình docking.  
Chuẩn bị cấu trúc phối tử: dựa trên các công  
bố trước đây, nhóm nghiên cứu tập hợp được 55  
hợp chất có khả năng ức chế enzym HER2 từ cây  
tỏi [9, 14-21]. Cấu trúc 3D của những hợp chất  
này và các chất chứng dương được lấy từ cơ sở  
dữ liệu PubChem ở định dạng sdf sau đó chuyển  
thành định dạng pdb bằng phần mềm Chimera  
[22,23]. Tiếp theo, các phối tử được tối ưu hóa  
bằng phần mềm Avogadro sử dụng phương pháp  
Gradient liên hợp (Conjugate Gradients) rồi  
chuyển thành định dạng pdbqt bằng phần mềm  
Autodock Tools [24,25].  
Thực hiện docking phân tử: các phối tử  
được dock vào trung tâm hoạt động của protein  
bằng phần mềm Autodock vina. Sử dụng phần  
mềm Discovery Studio Visualizer 2020 giúp  
quan sát các liên kết giữa protein và các hợp  
chất sàng lọc được.  
Đánh giá kết quả docking: để đánh giá kết  
quả quá trình docking, phối tử từ đồng tinh thể  
đã được re-dock lại vào vị trí hoạt động của mục  
tiêu. Quá trình được thực hiện thành công nếu  
giá trị độ lệch bình phương trung bình gốc  
(RMSD) nhỏ hơn hoặc bằng 1,5 Å. Đối với các  
chất cần docking, khả năng gắn kết của chúng  
được đánh giá thông qua tương tác với các acid  
amin trong hốc phản ứng và năng lượng tương  
tác tính bởi hàm tính điểm (scoring function) của  
Autodock vina.  
2. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu  
2.1. Mô hình docking  
Chuẩn bị cấu trúc protein: cấu trúc tinh thể  
của phức hợp chất ức chế HER2 với ID: 3PP0  
được thu thập từ ngân hàng dữ liệu protein RCSB  
(www.rcsb.org) [13]. Trong phức hợp 3PP0 đã chứa  
sẵn ligand đồng kết tinh là 2-{2-[4-({5-chloro-6-[3-  
(trifluoromethyl)phenoxy]pyridin-3-yl}amino)-5H-  
pyrrolo[3,2-d]pyrimidin-5 yl]ethoxy}ethanol. Vùng  
hoạt động (binding site) của protein được xác định  
bằng phần mềm MOE và Discovery Studio  
Visualizer 4.0. Để chuẩn bị cho quá trình docking, tất  
cả các phân tử nước và phân tử đồng kết tinh được  
loại bỏ khỏi cấu trúc protein bằng phần mềm  
Discovery Studio Visualizer 4.0. Các phân tử  
hydrogen sẽ được thêm vào bằng phần mềm  
Autodock Vina trước khi tái lập vùng hoạt động  
của protein sử dụng phần mềm MGL Autodock  
tools 1.5.6. Vùng hoạt động của enzym tyrosine  
2.2. Đánh giá quy tắc 5 tiêu chí của Lipinski  
Quy tắc 5 tiêu chí của Lipinski được sử dụng  
để so sánh giữa các hợp chất có đặc tính giống  
thuốc và không giống thuốc [26]. Chúng tôi sử  
dụng công cụ online (http://www.scfbio-  
đánh giá quy tắc 5 tiêu chí của Lipinski [27]. Dự  
đoán các thông số dược động học.  
Kết quả dự đoán các thông số về dược động học  
baogmhpthu,pnb,chuyểnhóa,thảitrvàđộc  
tính (ADMET) của các hợp chất tiềm năng được  
đánh  
giá  
qua  
công  
cụ  
pkCSM  
N.B. Kim et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 35-47  
38  
(hình 1). Đồng thời, các acid amin quan trọng ở  
vùng hoạt động này cũng được xác định, bao  
gồm: LYS753, VAL734, ALA751, GLN799,  
MET801, LEU852, LEU726, PHE1004,  
ASP863, ASN850, GLU770, MET774,  
LEU785, LEU796.  
3. Kết quả  
3.1. Vùng hoạt động của protein  
Vùng hoạt động (vị trí liên kết) của protein  
được xác định bằng công cụ SiteFinder của phần  
mềm MOE Discovery Studio Visualizer 2020  
Hình 1: Vùng hoạt động của HER2 được xác định bằng phần mềm MOE (trái) và  
Discovery Studio Visualizer 2020 (phải).  
Hình 2. Kết quả re-dock của phối tử đồng kết tinh.  
3.2. Đánh giá mô hình docking  
tiêu để xác định độ lệch bình phương trung bình  
gốc (RMSD) từ đó đánh giá tính phù hợp của các  
thông số docking. Kết quả sau khi docking lại  
phối tử đồng tinh thể thu được giá trị RMSD là  
1,025 Å. Giá trị này thỏa mãn điều kiện RMSD  
Trước khi sàng lọc các hợp chất, phối tử  
đồng kết tinh được tách ra khỏi phức hợp 3PP0  
rồi được re-dock lại vào vị trí hoạt động của mục  
N.B. Kim et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 35-47  
39  
nhỏ hơn 1.5 Å chứng tỏ kết quả docking phân tử  
vào mục tiêu là đáng tin cậy.  
Sự tương tác giữa phối tử đồng kết tinh và  
HER2 được thể hiện như trong Hình 3. Từ hình  
ta có thể thấy được phối tử đồng kết tinh hình  
thành liên kết với nhiều acid amin như: liên kết  
-alkyl cới LEU796, LYS753, VAL 734,  
ALA751, LEU 785, MET774, -σ với LEU852,  
LEU726; liên kết hydro với ASP863, MET801,  
GLN799; -với PHE864, PHE1004 và liên kết  
với nhiều acid amin khác như: GLU770,  
ASN850, THR862.  
Hình 3. Tương tác 2D của ligand đồng kết tinh với HER2.  
3.3. Mô hình docking của các hợp chất với đích  
protein  
[29-34]. Vì vậy, trong nghiên cứu này, chúng tôi  
so sánh docking scores của các hợp chất tìm  
được từ cây tỏi với ba hợp chất này để đánh giá  
khả năng ức chế enzym HER2 của chúng.  
Tucatinib, lapatinib và neratinib đều có năng  
lượng liên kết là -9,4 (kcal/mol) với đích protein,  
và thể hiện liên kết với những protein quan trọng  
như LYS753, VAL734, ALA751, GLN799,  
MET801, LEU852, LEU726, PHE1004,  
ASP863, ASN850, GLU770, MET774,  
LEU785, LEU796.  
Sau khi chuẩn bị phối tử, chúng tôi tiến hành  
docking 55 hợp chất thiên nhiên từ cây tỏi (Allium  
sativum) để sàng lọc hoạt động ức chế HER2 ủa  
chúng. Kết quả được thể hiện ở Bảng 1.  
Tucatinib, lapatinib và neratinib đều là  
những thuốc chống ung thư, đã được FDA (Cục  
quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ) phê  
duyệt trong điều trị ung thư vú dương tính HER2  
N.B. Kim et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 35-47  
40  
Bảng 1. Kết quả docking của 55 hợp chất và các chất chứng dương (tucatinib, lapatinib, neratinib) với  
enzym HER2  
Năng lượng  
liên kết  
Năng lượng  
liên kết  
STT  
Hợp chất  
STT Hợp chất  
(kcal/mol)  
(kcal/mol)  
1
2
Diallyl thiosulfinate (Allicin)  
-5,0  
-5,3  
30  
31  
Axit chlorogenic  
-8,6  
-6,4  
S-allylcysteine sulfoxide (Alliin)  
Axit vanilic  
Axit caffeic  
S-methylcysteine sulfoxide  
(Methiin)  
S-(trans-1-Propenyl)-L-cysteine  
sulfoxide (Isoalliin)  
3
4
-4,8  
-5,5  
32  
33  
-6,9  
-6,7  
Axit p-coumaric  
5
6
Cycloalliin  
-5,6  
-5,1  
34  
35  
Axit m-coumaric  
Axit o-coumaric  
-6,8  
-7,1  
S-allyl-cysteine (SAC)  
Gamma-L-Glutamyl-S-methyl-L-  
cysteine (GSMC)  
Gamma-L-Glutamyl-S-(2-  
propenyl)-L-cysteine (GSMC)  
Gamma-L-Glutamyl-S-(trans-1-  
propenyl)-L-cysteine (GSMC)  
7
8
9
-6,1  
-6,6  
-7,2  
36  
37  
38  
Axit ferulic  
Axit sinapic  
Myricetin  
-6,6  
-6,5  
-9,4  
10  
11  
12  
13  
14  
15  
16  
17  
18  
19  
20  
21  
22  
23  
24  
S-propyl cysteine sulfoxide  
Diallyl tetrasulfide  
Allyl methyl sulfinate  
Dipropyl disulfide  
-5,1  
-4,4  
-4,4  
-4,3  
-9,5  
-3,8  
-4,1  
-4,4  
-4,5  
-2,4  
-3,2  
-4,1  
-5,1  
-9,5  
-4,8  
39  
40  
41  
42  
43  
44  
45  
46  
47  
48  
49  
50  
51  
52  
53  
Quercetin  
-9,1  
-8,8  
-7,1  
-6,7  
-8,7  
-5,7  
-6,0  
-9,7  
-6,2  
-5,8  
-10,4  
-8,4  
-8,7  
-9,3  
-9,7  
Kaempferol  
Axit gallic  
Axit protocatechuic  
Axit β-Resorcylic  
Axit syringic  
Pyrogallol  
Gitogenin  
Methyl allyl trisulfide  
Diallyl sulfide (DAS)  
Diallyl disulfide (DADS)  
Diallyl trisulfide (DATS)  
Dimethyl disulfide  
Methyl methanesulfinate  
Dipropylsulfide  
Rutin  
Vanillin  
Axit veratric  
Hesperidin  
Resveratrol  
Naringenin  
Formononetin  
Biochanin A  
3-vinyl-4H-1,2-dithiin  
Diosgenin  
3-vinyl-6H-1,3-dithiin  
Cyanidin 3-  
malonylglucoside  
25  
β-chlorogenin  
-9,4  
54  
-9,9  
26  
27  
28  
29  
Methyl propyl disulfide  
Thiosulfinate  
E-ajoene  
-3,6  
-5,0  
-5,5  
-5,4  
55  
56  
57  
58  
Agapanthagenin  
Tucatinib (R1)  
Lapatinib (R2)  
Neratinib (R3)  
-9,3  
-9,4  
-9,4  
-9,4  
Z-ajoene  
N.B. Kim et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 35-47  
41  
(R1)  
R
(R3)  
Hình 4. Liên kết giữa tucatinib (R1), lapatinib (R2) và neratinib (R3) với enzym HER2.  
Hình 4 cho thấy liên kết của ba chất chứng  
dương với enzym HER2.  
kết rất gần với chứng dương nên chúng tôi không  
lựa chọn để tiến hành các phân tích tiếp theo.  
Tương tác giữa các hợp chất rutin, hesperidin,  
biochanin A và cyanidin 3-malonylglucoside với  
đích HER2 được biểu diễn 2D và 3D trong Hình  
5, cho thấy các phối tử liên kết chủ yếu với các  
acid amin qua liên kết -alkyl, -σ, hydro, -.  
Từ Bảng 1, các hợp chất được chọn do có  
năng lượng liên kết thấp hơn ba chất chứng  
dương (-9,4 kcal/mol) là rutin, hesperidin,  
biochanin A, cyanidin 3-malonylglucoside,  
gitogenin và diosgenin. Do hai hợp chất  
gitogenin và diosgenin có giá trị năng lượng liên  
N.B. Kim et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 35-47  
42  
a, rutin  
b, hesperidin  
c, biochanin A  
N.B. Kim et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 35-47  
43  
d, cyanidin 3-malonylglucoside  
Hình 5. Sự tương tác của 4 phân tử rutin (hình 5a), hesperindin (hình 5b), biochanin A (hình 5c), cyanidin 3-  
malonylglucoside (hình 5d) với HER2 biểu diễn 2D và 3D.  
Hesperidin là chất có năng lượng liên kết  
thấp nhất với HER2, được dock vào vùng hoạt  
động của enzym qua những dư lượng tương tự  
với 3 hợp chất mẫu. Hợp chất này cho thấy khả  
năng gắn kết thông qua các liên kết hidro với  
LYS753, ASN850, LEU796; liên kết -alkyl với  
VAL734, ALA751, LEU785. Sự tương tác của  
ba hợp chất còn lại, hesperidin, biochanin A và  
cyanidin 3-malonylglucoside cũng đều có sự  
tương đồng với 3 hợp chất chứng dương. Điều  
đó được thể hiện ở sự liên kết với acid amin  
LEU726, LYS753, đặc biệt là liên kết -alkyl  
với VAL734, ALA751.  
3.4. Kết quả quy tắc 5 tiêu chí của Lipinski  
Các hợp chất được gọi là “giống thuốc” khi  
chúng đáp ứng ít nhất 2 trong 5 các tiêu chí của  
qui tắc 5 tiêu chí của Lipinski: (1) Khối lượng  
phân tử <500 Da; (2) Có tính ưa dầu cao (LogP  
nhỏ hơn 5); (3) Không có nhiều hơn 5 nhóm cho  
liên kết hydrogen; (4) Không có nhiều hơn 10  
nhóm nhận liên kết hydrogen; (5) Độ khúc xạ  
mol phải nằm trong khoảng 40-130. Kết quả đáp  
ứng quy tắc 5 tiêu chí của Lipinski của bốn hợp  
chất trên được trình bày ở Bảng 2.  
Bảng 2. Kết quả đánh giá quy tắc 5 tiêu chí của Lipinski  
Nhóm  
nhận liên  
kết  
hydrogen  
(HBA)  
Nhóm cho  
liên kết  
hydrogen  
(HBD)  
Trọng  
lượng  
phân tử  
Hợp chất  
giống  
thuốc  
ST  
T
Độ khúc xạ  
mol (MR)  
Hợp chất  
logP  
1
2
3
4
Rutin  
610,5  
610,5  
284,0  
535  
10,0  
8,0  
2
16,0  
15,0  
5
1,8385  
132,336  
Không  
Không  
Có  
Hesperidin  
Biochanin A  
3,0561  
139,017  
2,722599  
0,217590  
75,701080  
122,576347  
Cyanidin 3-  
malonylglucoside  
8
14  
Có  
N.B. Kim et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 35-47  
44  
Trong 4 hợp chất trên, có 2 hợp chất thỏa  
Bảng 3 cho thấy biochanin A có tính thấm Caco2  
cao, lớn hơn 0,9. Chất này cũng có khả năng hấp  
thu ở ruột tốt với 93,28%. Ngược lại, cyanidin 3-  
malonylglucoside kém hấp thu ở ruột, chỉ với  
18,811%. Đối với một hợp chất cụ thể, khi giá trị  
log BB < -1, được coi là hạn chế qua hàng rào  
máu não [35]. Cyanidin 3-malonylglucoside  
được dự đoán là không có khả năng đi qua hàng  
rào máu não. Hai đa hình chính của cytochrome  
P450 chịu trách nhiệm chuyển hóa thuốc là  
CYP2D6 và CYP3A4 [36]. Kết quả Bảng 3 cho  
thấy biochanin A là cơ chất của CYP3A4, cả 2  
chất đều không có khả năng ức chế CYP3A4 và  
CYP2D6, nên chúng có thể chuyển hóa tại gan.  
Cả 2 hợp chất đều có khả năng thải trừ qua thận.  
Về độc tính, biochanin A và cyanidin 3-  
malonylglucoside đều không có độc tính AMES,  
cũng không có độc tính trên gan hay da.  
mãn nhiều hơn 2 tiêu chí, là biochanin A và  
cyanidin 3-malonylglucoside. Đặc biệt,  
biochanin A thỏa mãn cả 5 tiêu chí, cho thấy đặc  
tính giống thuốc cao. Tiếp theo, 2 hợp chất này  
tiếp tục được các đặc tính dược động học bằng  
dự đoán hồ sơ ADME/Tox: hấp thu, phân bố,  
chuyển hóa, thải trừ và độc tính.  
3.5. Đánh giá ADMET  
Kết quả dự đoán ADMET gồm các quá trình  
hấp thu, phân bố, chuyển hóa, thải trừ, độc tính  
được trình bày trong Bảng 3.  
Khả năng hấp thu của các hợp chất được  
phân tích dựa vào các thông số về độ tan trong  
nước, tính thấm qua màng Caco2, và khả năng  
hấp thu ở ruột. Một hợp chất có tính thấm qua  
màng Caco-2 cao khi giá trị lớn hơn 0,9. Kết quả  
Bảng 3. Kết quả đánh giá ADMET  
Thông số  
Biochanin A  
Cyanidin 3-  
malonylglucoside  
Hấp thu  
Tan trong nước (log mol/L)  
Tính thấm màng Caco2 (log Papp trong 106 cm/s)  
Hấp thu ở ruột ( %)  
Phân bố  
-3,735  
0,91  
93,28  
-2,895  
-1,234  
18,811  
Thể tích phân bố (log L/kg)  
Tính thấm BBB (log BB)  
Chuyển hóa  
-0,341  
-0,221  
1,345  
-1,993  
Cơ chất CYP2D6  
Cơ chất CYP3A4  
Ức chế CYP2D6  
Không  
Có  
Không  
Không  
Không  
Không  
Không  
Không  
Ức chế CYP3A4  
Thải trừ  
Độ thanh thải toàn phần (log ml/min/kg)  
Độc tính  
0.247  
0.66  
Độc tính AMES  
Độc tính gan  
Kích ứng da  
Không  
Không  
Không  
Không  
Không  
Không  
Các hợp chất có nguồn gốc từ dược liệu đóng  
vai trò quan trọng trong việc phát triển các thuốc  
trong điều trị cho nhiều loại bệnh. Trong nghiên  
cứu này, chúng tôi tìm kiếm các hợp chất từ cây  
tỏi có khả năng ức chế enzym tyrosine kinase  
HER2. Đây là enzym quan trọng trong quá trình  
khuếch đại các gen trong ung thư vú, làm tăng  
sinh tế bào ung thư, được coi là mục tiêu hiệu  
quả cho điều trị bệnh. Các chất ức chế như  
lapatinib, tucatinib và neratinib đã được FDA  
phê duyệt cho điều trị ung thư vú có đích là thụ  
thể HER2. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy  
N.B. Kim et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 35-47  
45  
biochanin A và cyanidin 3-malonylglucoside  
liên kết vào vùng hoạt động của HER2 thông qua  
các liên kết hidro với LYS753, ASN850,  
LEU796; liên kết -alkyl vớiVAL734, ALA751,  
LEU785, đây là các acid amin nằm trong các vị  
trí hoạt động của tyrosine kinase HER2 [37,38].  
Hơn nữa, hai hợp chất này đều có thể liên kết  
mạnh hơn với HER2 so với cả ba chất chứng  
dương (lapatinib, tucatinib và neratinib) với  
năng lượng liên kết lần lượt là -9,7, -9,9  
kcal/mol.  
Quy tắc 5 tiêu chí của Lipinski và kết quả dự  
đoán ADME/Tox và đều cho thấy biochanin A  
và cyanidin 3-malonylglucoside không có độc  
tính, có đặc tính giống thuốc. Biochanin A là một  
isoflavone O-methyl hóa, có thể ngăn cản sự  
phát triển của ung thư bằng cách gây ra quá trình  
apoptosis, ức chế sự di căn và ức chế chu kỳ tế  
bào [39,40]. Biochanin A có thể ức chế tế bào  
ung thư mà không ảnh hưởng tới các mô và tế  
bào bình thường [41,42]. Cyanidin 3-  
malonylglucoside là một anthocyanin, có trong  
lớp vảy ngoài của củ tỏi [19]. Các hợp chất  
anthocyanins dường như là một biện pháp phòng  
ngừa đầy hứa hẹn để điều trị các bệnh mãn tính  
như ung thư [43]. Nghiên cứu của Chang Hui  
cũng chứng minh tác dụng của anthocyanin trên  
tế bào ung thư vú bằng cách kích hoạt caspase,  
phân cắt polymerase poly (ADP-ribose)  
(PARP), khử cực điện thế màng ty thể và giải  
phóng cytochrome C, từ đó dẫn đến quá trình  
apoptosis [44].  
nhằm mục đích điều trị bệnh ung thư vú dương  
tính với HER 2.  
Tài liệu tham khảo  
[1] S. Libson, M. Lippman. A review of clinical  
aspects of breast cancer. International review of  
psychiatry (Abingdon, England) 26(1) (2014) 4.  
[2] D.J. Slamon, G.M. Clark, S.G. Wong, W.J. Levin,  
A. Ullrich, W.L. McGuire. Human breast cancer:  
correlation of relapse and survival with  
amplification of the HER-2/neu oncogene. Science  
235(4785) (1987) 177.  
[3] U. Krishnamurti, J.F. Silverman. HER2 in breast  
cancer: a review and update. Advances in anatomic  
pathology 21(2) (2014) 100.  
[4] E. Tagliabue, A. Balsari, M. Campiglio, S.M. Pupa.  
HER2 as a target for breast cancer therapy. Expert  
opinion on biological therapy 10(5) (2010) 711.  
[5] D. Biswas, S. Nandy, A. Mukherjee, D.K. Pandey,  
A. Dey. Moringa oleifera Lam. and derived  
phytochemicals as promising antiviral agents: A  
review. South African Journal of Botany  
129((2020) 272.  
[6] H. Lillehoj, Y. Liu, S. Calsamiglia, M.E.  
Fernandez-Miyakawa, F. Chi, R.L. Cravens, et al.  
Phytochemicals as antibiotic alternatives to  
promote growth and enhance host health.  
Veterinary research 49(1) (2018) 76.  
[7] B. Bozin, N. Dukic, I. Samojlik, R. Igić. Phenolics  
as antioxidants in garlic, Allium sativum L.,  
Alliaceae. Food Chem 4((2008) 1.  
[8] P. Nagella, M. Thiruvengadam, A. Ahmad, J.-Y.  
Yoon, I.-M. Chung. Composition of Polyphenols  
and Antioxidant Activity of Garlic Bulbs Collected  
from Different Locations of Korea. Asian Journal  
of Chemistry 26(3) (2014) 897.  
[9] A. Shang, S.-Y. Cao, X.-Y. Xu, R.-Y. Gan, G.-Y.  
Tang, H. Corke, et al. Bioactive Compounds and  
Biological Functions of Garlic (Allium sativum  
L.). Foods 8(7) (2019) 246.  
4. Kết luận  
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy các hợp  
chất  
biochanin  
A
và  
cyanidin  
3-  
malonylglucoside từ cây tỏi là những chất ức chế  
tiềm năng của enzym HER2 nhằm điều trị ung  
thư vú. Các hợp chất này có ái lực liên kết mạnh  
với các vị trí hoạt động của HER2, do đó ức chế  
hoạt động của enzym này. Cả hai hợp chất trên  
đều đáp ứng quy tắc 5 tiêu chí của Lipinski và có  
đặc tính dược động học có thể phát triển thành  
thuốc. Do đó, chúng tôi đề xuất tiến hành nghiên  
cứu sâu hơn in vitro, in vivo hai hợp chất này  
[10] M. Thomson, M. Ali. Garlic [Allium sativum]: a  
review of its potential use as an anti-cancer agent.  
Current cancer drug targets 3(1) (2003) 67.  
[11] A. Tsubura, Y.C. Lai, M. Kuwata, N. Uehara, K.  
Yoshizawa. Anticancer effects of garlic and  
garlic-derived compounds for breast cancer  
control. Anti-cancer agents in medicinal  
chemistry 11(3) (2011) 249.  
[12] A. Amberg. In Silico Methods. In: Drug Discovery  
and Evaluation: Safety and Pharmacokinetic  
N.B. Kim et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 35-47  
46  
Assays. (Eds: Vogel HG, Maas J, Hock FJ, Mayer  
D). Berlin, Heidelberg: Springer Berlin  
Heidelberg; pp. 1273 (2013).  
improved web interfaces. Nucleic Acids Res  
49(D1) (2021) D1388.  
[23] E.F. Pettersen, T.D. Goddard, C.C. Huang, G.S.  
Couch, D.M. Greenblatt, E.C. Meng, et al. UCSF  
Chimera--a visualization system for exploratory  
research and analysis. Journal of computational  
chemistry 25(13) (2004) 1605.  
[24] M.D. Hanwell, D.E. Curtis, D.C. Lonie, T.  
Vandermeersch, E. Zurek, G.R. Hutchison.  
Avogadro: an advanced semantic chemical editor,  
visualization, and analysis platform. Journal of  
cheminformatics 4(1) (2012) 17.  
[25] G.M. Morris, R. Huey, W. Lindstrom, M.F.  
Sanner, R.K. Belew, D.S. Goodsell, et al.  
AutoDock4 and AutoDockTools4: Automated  
docking with selective receptor flexibility. Journal  
of computational chemistry 30(16) (2009) 2785.  
[26] C.A. Lipinski. Lead-and drug-like compounds: the  
rule-of-five revolution. Drug Discovery Today:  
Technologies 1(4) (2004) 337.  
[27] B. Jayaram, T. Singh, G. Mukherjee, A. Mathur, S.  
Shekhar, V. Shekhar, Eds. Sanjeevini: a freely  
accessible web-server for target directed lead  
molecule discovery. Proceedings of the BMC  
bioinformatics; 2012. Springer (Year).  
[28] D.E. Pires, T.L. Blundell, D.B. Ascher. pkCSM:  
predicting small-molecule pharmacokinetic and  
toxicity properties using graph-based signatures.  
Journal of medicinal chemistry 58(9) (2015) 4066.  
[29] A. Lee. Tucatinib: First Approval. Drugs 80(10)  
(2020) 1033.  
[30] B. Moy, P. Kirkpatrick, S. Kar, P. Goss. Lapatinib.  
Nature Reviews Drug Discovery 6(6) (2007) 431.  
[13] K. Aertgeerts, R. Skene, J. Yano, B.C. Sang, H.  
Zou, G. Snell, et al. Structural analysis of the  
mechanism of inhibition and allosteric activation of  
the kinase domain of HER2 protein. The Journal of  
biological chemistry 286(21) (2011) 18756.  
[14] V.M. Beato, F. Orgaz, F. Mansilla, A. Montaño.  
Changes in Phenolic Compounds in Garlic (Allium  
sativum L.) Owing to the Cultivar and Location of  
Growth. Plant Foods for Human Nutrition 66(3)  
(2011) 218.  
[15] M. Thomson, M. Ali. Garlic [Allium sativum]: a  
review of its potential use as an anti-cancer agent.  
1568-0096 (Print).  
[16] M.I. Alarcón-Flores, R. Romero-González, J.L.  
Martínez Vidal, A. Garrido Frenich. Determination  
of Phenolic Compounds in Artichoke, Garlic and  
Spinach by Ultra-High-Performance Liquid  
Chromatography Coupled to Tandem Mass  
Spectrometry. Food Analytical Methods 7(10)  
(2014) 2095.  
[17] A.D. Phan, G. Netzel, P. Chhim, M.E. Netzel, Y.  
Sultanbawa. Phytochemical Characteristics and  
Antimicrobial Activity of Australian Grown Garlic  
(Allium Sativum L.) Cultivars. Foods 8(9) (2019).  
[18] M. Ichikawa, N. Ide, J. Yoshida, H. Yamaguchi, K.  
Ono. Determination of Seven Organosulfur  
Compounds in Garlic by High-Performance Liquid  
Chromatography. Journal of Agricultural and Food  
Chemistry 54(5) (2006) 1535.  
[19] M.D. Dufoo-Hurtado, K.G. Zavala-Gutiérrez, C.-  
M. Cao, L. Cisneros-Zevallos, R.G. Guevara-  
González, I. Torres-Pacheco, et al. Low-  
Temperature Conditioning of “Seed” Cloves  
Enhances the Expression of Phenolic Metabolism  
Related Genes and Anthocyanin Content in  
‘Coreano’ Garlic (Allium sativum) during Plant  
Development. Journal of Agricultural and Food  
Chemistry 61(44) (2013) 10439.  
[31] M.G. Cesca, L. Vian, S. Cristóvão-Ferreira, N.  
Pondé, E. de Azambuja. HER2-positive advanced  
breast cancer treatment in 2020. 1532-1967  
(Electronic).  
[32] M. Shah, S. Wedam, J. Cheng, M.H. Fiero, H. Xia,  
F. Li, et al. FDA Approval Summary: Tucatinib for  
the Treatment of Patients with Advanced or  
Metastatic HER2-Positive Breast Cancer. Clinical  
Cancer Research(2020) clincanres.2701.2020.  
[20] L. Vlase, M. Parvu, E.A. Parvu, A. Toiu. Chemical  
Constituents of Three Allium Species from  
Romania. Molecules 18(1) (2013).  
[21] G. Diretto, A. Rubio-Moraga, J. Argandoña, P.  
Castillo, L. Gómez-Gómez, O. Ahrazem. Tissue-  
Specific Accumulation of Sulfur Compounds and  
Saponins in Different Parts of Garlic Cloves from  
Purple and White Ecotypes. Molecules (Basel,  
Switzerland) 22(8) (2017) 1359.  
[33] P. Wu, T.E. Nielsen, M.H. Clausen. FDA-approved  
small-molecule kinase inhibitors. Trends in  
Pharmacological Sciences 36(7) (2015) 422.  
[34] H. Singh, A.J. Walker, L. Amiri-Kordestani, J.  
Cheng, S. Tang, P. Balcazar, et al. U.S. Food and  
Drug Administration Approval: Neratinib for the  
Extended Adjuvant Treatment of Early-Stage  
HER2-Positive Breast Cancer. Clinical Cancer  
Research 24(15) (2018) 3486.  
[22] S. Kim, J. Chen, T. Cheng, A. Gindulyte, J. He, S.  
He, et al. PubChem in 2021: new data content and  
N.B. Kim et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 35-47  
47  
[35] D.E. Pires, T.L. Blundell, D.B. Ascher. pkCSM:  
Predicting Small-Molecule Pharmacokinetic and  
[40] J.M. Cassady, T.M. Zennie, Y.H. Chae, M.A.  
Ferin, N.E. Portuondo, W.M. Baird. Use of a  
mammalian cell culture benzo(a)pyrene  
Toxicity  
Properties  
Using  
Graph-Based  
Signatures. Journal of medicinal chemistry 58(9)  
(2015) 4066.  
metabolism assay for the detection of potential  
anticarcinogens from natural products: inhibition  
of metabolism by biochanin A, an isoflavone from  
Trifolium pratense L. Cancer research 48(22)  
(1988) 6257.  
[36] C. Prakash, A. Kamel, D. Cui, R.D. Whalen, J.J.  
Miceli, D. Tweedie. Identification of the major  
human liver cytochrome P450 isoform(s)  
responsible for the formation of the primary  
metabolites of ziprasidone and prediction of  
possible drug interactions. Br J Clin Pharmacol 49  
Suppl 1(Suppl 1) (2000) 35S.  
[41] T. Sehm, Z. Fan, R. Weiss, M. Schwarz, T.  
Engelhorn, N. Hore, et al. The impact of dietary  
isoflavonoids on malignant brain tumors. Cancer  
medicine 3(4) (2014) 865.  
[37] S.S. Ashtekar, N.M. Bhatia, M.S. Bhatia.  
Exploration of Leads from Natural Domain  
Targeting HER2 in Breast Cancer: An In-Silico  
Approach. International Journal of Peptide  
Research and Therapeutics 25(2) (2019) 659.  
[42] Y.N. Hsu, H.W. Shyu, T.W. Hu, J.P. Yeh, Y.W.  
Lin, L.Y. Lee, et al. Anti-proliferative activity of  
biochanin A in human osteosarcoma cells via  
mitochondrial-involved apoptosis. Food and  
chemical toxicology : an international journal  
published for the British Industrial Biological  
Research Association 112 (2018) 194.  
[43] Y. Joshi, B. Goyal. ANTHOCYANINS: A LEAD  
FOR ANTICANCER DRUGS. International  
Journal of Research in Pharmacy and Chemistry 1  
(2011) 1119.  
[44] C. Hui, Y. Bin, Y. Xiaoping, Y. Long, C. Chunye,  
M. Mantian, et al. Anticancer Activities of an  
Anthocyanin-Rich Extract From Black Rice  
Against Breast Cancer Cells In Vitro and In Vivo.  
Nutrition and Cancer 62(8) (2010) 1128.  
[38] R. Kalirajan, A. Pandiselvi, B. Gowramma, P.  
Balachandran.  
Screening, MM-GBSA Binding Free Energy of  
Some Novel Isoxazole Substituted 9-  
In-silico  
Design,  
ADMET  
Anilinoacridines as HER2 Inhibitors Targeting  
Breast Cancer. Current drug research reviews 11(2)  
(2019) 118.  
[39] A. Sarfraz, M. Javeed, M.A. Shah, G. Hussain, N.  
Shafiq, I. Sarfraz, et al. Biochanin A: A novel  
bioactive multifunctional compound from nature.  
Science of The Total Environment 722 (2020)  
137907.  
pdf 13 trang yennguyen 14/04/2022 1680
Bạn đang xem tài liệu "Screening bioactive compounds from Allium sativum as HER2 inhibitors targeting breast cancer by docking methods", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfscreening_bioactive_compounds_from_allium_sativum_as_her2_in.pdf