Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng của polyp đại trực tràng kích thước dưới 10 mm và các yếu tố dự đoán polyp u tuyến trên nội soi ánh sáng trắng
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2021
NHẬN XÉT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
CỦA POLYP ĐẠI TRỰC TRÀNG KÍCH THƯỚC DƯỚI 10 MM
VÀ CÁC YẾU TỐ DỰ ĐOÁN POLYP U TUYẾN
TRÊN NỘI SOI ÁNH SÁNG TRẮNG
Huỳnh Mạnh Tiến, Lê Đình Quang1,2, Lê Quang Nhân2
Võ Hồng Minh Công3, Quách Trọng Đức1,3
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ, các yếu tố dự đoán polyp u tuyến và vai trò dự đoán mô bệnh học
(MBH) trên nội soi ánh sáng trắng (NSAST) ở bệnh nhân (BN) có polyp đại trực tràng (ĐTT)
kích thước < 10 mm. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả tiến hành tại
Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ 9/2020 - 03/2021, trong đó đối tượng tham gia
nghiên cứu gồm các BN được nội soi phát hiện polyp < 10 mm. Trên NSAST, các đặc điểm lâm
sàng và nội soi của polyp được thu thập, sau đó bác sĩ nội soi sẽ dự đoán MBH của polyp dựa
vào kiểu dạng cấu trúc tuyến, mạch máu, màu sắc bề mặt. Polyp được phân thành 2 nhóm:
Không tân sinh và tân sinh (u tuyến). Tất cả polyp được sinh thiết trọn và khảo sát MBH. Kết
quả dự đoán sẽ được đối chiếu với kết quả MBH cuối cùng. Kết quả: Nghiên cứu tiến hành trên
298 BN (tuổi trung bình là 58,4 13,5; tỷ lệ nam/nữ: 82/67) với 447 polyp kích thước < 10 mm.
Trong 447 polyp, polyp u tuyến chiếm 55,2%. Phân tích hồi quy đa biến ghi nhận các yếu tố độc
lập dự đoán polyp u tuyến bao gồm: ≥ 50 tuổi, dạng 0-Is, > 5 mm, vị trí ở đại tràng phải, với tỷ
số chênh lần lượt là 2,4; 2,8; 2,4; 1,6. Dự đoán MBH trên NSAST có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá
trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm, độ chính xác và diện tích dưới đường cong ROC lần
lượt là 51,0%; 93,5%; 90,7%; 60,6%; 70,0% và 0,72%. Kết luận: Polyp u tuyến chiếm 55,2%
trong các polyp ĐTT có kích thước < 10 mm. Các yếu tố độc lập dự đoán polyp u tuyến bao
gồm: ≥ 50 tuổi, dạng 0-Is, > 5 mm, polyp ở đại tràng phải và NSAST có giá trị tương đối chính
xác trong dự đoán MBH của polyp ĐTT kích thước < 10 mm.
* Từ khóa: Nội soi đại tràng; Polyp đại tràng; Polyp u tuyến; Mô bệnh học.
Clinical Characteristics and Risk Factors of Adenomas among
Colorectal Polyps Measuring less than 10 mm Detected by White
Light Endoscopy
Summary
Objectives: To investigate the prevalence, risk factors of colon adenomas, and the white
light endoscopy (WLE) optical diagnosis in colorectal polyps measuring < 10 mm. Subjects and
methods: A cross-sectional and descriptive study was conducted at University Medical Center
1Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh
2Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
3Bệnh viện Nhân dân Gia Định
Người phản hồi: Huỳnh Mạnh Tiến (tienhuynh12794@gmail.com)
Ngày nhận bài: 15/4/2020
Ngày bài báo được đăng: 09/5/2021
116
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2021
between September 2020 and February 2021. Consecutive adult patients with polyps less than
10 mm in size were recruited. During the colonoscopy, clinical, endoscopic characteristics of
polyps were collected. Subsequently, endoscopists predicted the histology of polyps in vivo.
Based on the surface pattern, color and vessels, polyps were classified into two categories:
non-neoplastic and neoplastic (adenoma) lesions. All polyps were then retrieved separately for
blinded histological examination. Each optical diagnosis was compared to that in the final
histopathology result. Results: The analysis included 298 patients (mean age: 58.4
13.5
years; male-to-female ratio: 82:67) with 447 polyps smaller than 10 ꢀmm. Of 447 polyps,
adenoma polyps comprised 55.2%. Through multivariate analysis, independent risk factors of
colorectal adenoma included ≥ 50 years of age, shape (0-Is), polyp size > 5 mm, and the
location at the right colon with an odds ratio of 2.4; 2.8; 2.4; 1.6, respectively. The sensitivity,
specificity, positive predictive value, negative predictive value and Area Under the Receiver
Operating Characteristic (AUROC) of WLE optical diagnosis were 51.0%; 93.5%; 90.7%;
60.6%; 70.0%; 0.72%, respectively. Conclusion: Adenomas accounted for 55.2% of the
colorectal polyps (< 10 mm). Independent risk factors comprised ≥ 50 years of age, shape (0-
Is), polyp size > 5 mm, location at the right colon and WLE optical diagnosis had a modest
accuracy in colorectal polyp measuring less than 10 mm.
* Keywords: Colonoscopy; Colorectal polyp; Adenomatous polyp; Endoscopic optical diagnosis.
ĐẶT VẤN ĐỀ
cường (NSHATC) (Image Enhancement
Endoscopy) ra đời gần đây đã giúp nhận
diện sớm, chính xác hơn nhóm polyp
nguy cơ [9]. Tuy nhiên, do trở ngại về giá
thành thiết bị và yêu cầu đội ngũ chuyên
sâu nên các công nghệ trên vẫn chưa
được áp dụng rộng rãi trong cộng đồng.
Dự đoán MBH của polyp dựa trên các
đặc điểm lâm sàng, đặc điểm nội soi của
polyp (vị trí, kích thước, hình dạng) và
kiểu cấu trúc tuyến, mạch máu, màu sắc
bề mặt của polyp trên NSAST vẫn đóng
vai trò nền tảng. Ở Việt Nam, hiện chưa
có nghiên cứu và chiến lược xử trí cụ thể
dành cho nhóm polyp kích thước < 10 mm.
Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu nhằm mục đích: Xác định tỷ lệ, các
yếu tố nguy cơ độc lập dự đoán polyp u
tuyến và vai trò dự đoán MBH trên
Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là một
trong những ung thư phổ biến nhất tại
Việt Nam, hơn 95% trường hợp được
phát hiện ở giai đoạn đã tiến triển xa và
khó xử lý tri ệt để trên nội soi [3]. Nhiều
nghiên cứu đã khẳng định mối liên quan
mật thiết giữa polyp u tuyến và UTĐTT
[8]. Nội soi đại trực tràng (NSĐTT) là một
công cụ hữu ích giúp phát hiện và loại bỏ
polyp u tuyến, qua đó giúp làm giảm hơn
50% nguy cơ UTĐTT [8]. Mặt khác, phần
lớn các polyp phát hiện trong quá trình
NSĐTT có kích thước < 10 mm, trong đ ó
50 - 80% là polyp u tuyến, chỉ có 0,3 - 0,8%
là các polyp u tuyến nguy cơ cao [6, 7, 9].
Vì vậy, việc loại bỏ toàn bộ các polyp bao
gồm cả nhóm không tân sinh sẽ làm gia
tăng gánh nặng về kinh tế y t ế và biến
chứng thủ thuật không mong muốn. NSAST ở BN có polyp đại trực tràng kích
Nhiều kỹ thuật nội soi hình ảnh tăng
thước < 10 mm.
117
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2021
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
sinh thiết so với bề mặt); 0-IIa: Tổn thương
nhô lên < 2,5 mm; 0-IIb: Tổn thương dạng
phẳng; 0-IIc: Tổn thương lõm nhẹ trên bề
mặt và 0-III: Tổn thương dạng loét [8].
1. Đối tượng nghiên cứu
298 BN được NSĐTT phát hiện polyp
kích thước < 10 mm t ừ 9/2020 - 3/2021
tại Khoa Nội soi, Bệnh viện Đại học Y
Dược TP. H ồ Chí Minh. Tổng số có 447
polyp được nghiên cứu.
- Khảo sát kiểu cấu trúc tuyến, mạch
máu và màu sắc bề mặt của polyp giúp
dự đoán MBH trên NSAST [10]:
+ Polyp không tân sinh (non-neoplastic
polyp): Cấu trúc tuyến tròn đều có chấm
đậm màu ở trung tâm; mạng lưới mạch
máu ít, rời rạc; màu sắc tương đồng niêm
mạc xung quanh.
* Tiêu chuẩn lựa chọn: ≥ 18 tuổi, đồng
ý tham gia nghiên cứu, NSĐTT phát hiện
polyp kích thước < 10 mm, các polyp
được lấy trọn qua nội soi để đánh giá MBH.
+ Polyp u tuyến (adenomatous polyp):
Cấu trúc tuyến dạng vòng, dạng bầu dục,
dạng đường, dạng cuộn não; mạng lưới
mạch máu dày đặc; màu s ắc polyp đậm
màu hơn niêm mạc xung quanh.
* Tiêu chuẩn loại trừ: BN có chống chỉ
định với NSĐTT, NSĐTT chỉ phát hiện
polyp kích thước ≥ 10 mm, không sinh
thiết trọn polyp và mất mẫu MBH.
2. Phương pháp nghiên cứu
+ Polyp được lấy toàn bộ b ằng kìm
sinh thiết hoặc thòng lọng điện. Mẫu bệnh
phẩm được cố định bằng dung dịch
formol 10%, nhuộm Hemotoxyline Eosin
(HE), Periodic Acid Schiff (PAS). Kết quả
MBH được phân loại theo Tổ chức Y tế
Thế giới (WHO) (2010) [8]. Polyp u tuyến
nguy cơ cao là polyp có kết quả MBH có
thành phần nhánh, ống nhánh hoặc loạn
sản độ cao.
* Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô
tả, chọn mẫu liên tiếp.
* Cách thức tiến hành:
- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên
cứu được hỏi tiền sử bản thân, gia đình,
thói quen hút thuốc và uống rượu, sau đó
được đo chiều cao, cân nặng.
- Sử d ụng hệ thống máy n ội soi đại
tràng ống mềm Olympus Evis EXERA III
CV 190 (Nhật Bản) khảo sát các đặc điểm
của polyp:
* Phân tích và xử lý th ống kê: Dữ liệu
được mã hóa, lưu trữ, phân tích bằng
phần mềm SPSS (phiên bản 20.0, SPSS
Inc, Chicago II) và kết quả được coi là
khác biệt có ý ngh ĩa thống kê khi trị s ố
p < 0,05. Sử dụng các phép đếm tần suất
để mô tả tỷ lệ, giá trị trung bình. Sử dụng
phép kiểm Chi bình phương cho biến định
tính và kiểm định hồi quy logistic cho biến
định lượng. Phân tích hồi quy logistic đa
biến xác định yếu tố nguy cơ. Kiểm định
Mann-Whitney để so sánh 2 nhóm kích
thước.
+ Vị trí: Đại tràng phải (manh tràng, đại
tràng lên, đại tràng ngang) và đại tràng
trái (trực tràng, đại tràng chậu hông và đại
tràng xuống) [7].
+ Kích th ước: Đo theo chiều ngang,
ước đoán bằng cách mở h ết mức kìm
sinh thiết có độ mở khoảng 8 mm.
+ Hình dạng đại thể (theo phân loại hệ
thống Paris): 0-Ip: Tổn thương có cuống;
0-Is: Tổn thương không có cuống (nhô
lên > 2,5 mm tương đương bề cao kìm
118
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2021
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Đặc điểm chung polyp ĐTT trong nghiên cứu.
Số lượng
Đặc điểm
n (%)
Kĩ thuật sinh thiết
354 (79,2)
-
-
Sinh thiết kềm
093 (20,8)0
Cắt bằng thòng lọng điện
3,4 1,9
Kích thước (mm): (
Hình dạng
SD)
282 (63,1)
165 (36,9)
-
-
0-IIa
0-Is
Phân bố
Đại tràng phải
Đại tràng trái
266 (59,6)
181 (40,4)
Mô bệnh học
-
-
-
-
-
-
-
Polyp tăng sản
- 0 85 (19,0)
Polyp viêm
-
-
-
114 (25,5)
247 (55,2)
243 (54,3)
004 (0,1)
000 (0,0)
001 (0,2)
Polyp u tuyến
U tuyến ống
U tuyến ống nhánh
U tuyến nhánh
Lympho
-
-
-
Mức độ loạn sản
-
-
-
-
-
Không có loạn sản
Loạn sản độ thấp
Loạn sản độ cao
Carcinoma tại chỗ
-
200 (44,7)
241 (54,0)
006 (1,3)
000 (0,0)
-
-
-
Nghiên cứu khảo sát 298 BN (164 nam và 134 nữ), tuổi trung bình là 58,4 13,5.
Tổng cộng có 447 polyp; trong đó các polyp chủ yếu tập trung vị trí trực tràng và đại
tràng chậu hông (45,4%); 2,2% (10/447) trường hợp polyp u tuyến nguy cơ cao
(4 polyp u tuyến ống nhánh, 6 polyp u tuyến ống loạn sản độ cao).
119
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2021
Bảng 2: So sánh đặc điểm lâm sàng, nội soi của polyp không tân sinh và polyp u tuyến.
Polyp u tuyến
Polyp không tân sinh
n (%)
Thông số
p
n (%)
57,3 14
0,002
Tuổi (năm) (
SD)
-
61,1 12,4
Giới tính (Nam/Nữ)
Tiền sử UTĐTT
Tiền sử polyp ĐTT
Tiền sử GĐ UTĐTT
Hút thuốc lá
0,86
0,94
1
-
140/107
24 (9,9)
-
116/84
18 (9,2)
55 (27,5)
10 (5,0)
93 (46,5)
91 (45,5)
69 (27,9)
19 (7,7)
0,34
0,41
0,19
-
-
-
104 (42,1)
96 (38,9)
Uống rượu
BMI kg/m2
0,45
23,2 2,8
(
SD)
23,4 2,8
Nhóm kích thước
6 - 9 mm
53 (21,5)
12 (6,0)
< 0,001
< 0,001
≤ 5 mm
53
194 (78,5)
188 (94,0)
-
-
-
Hình dạng
0-IIa
-
-
-
-
125 (50,6)
122 (49,4)
157 (78,5)
43 (21,5)
0-Is
Vị trí
-
-
-
-
Đại tràng phải
Đại tràng trái
0,042
-
-
111 (44,9)
136 (55,1)
70 (35,0)
130 (65,0)
GĐUTĐTT: Gia đình có người trực hệ UTĐTT.
Bảng 3: Phân tích hồi quy logistic đa biến về yếu tố nguy cơ.
Yếu tố nguy cơ
Tỷ số chênh
95%CI
1,4 - 3,9
1,1 - 2,5
1,2 - 4,8
1,8 - 3,5
p
≥ 50 tuổi
2,4
1,6
2,4
2,8
< 0,001
0,026
0,019
< 0,001
Đại tràng phải
Kích thước (> 5 mm)
Dạng 0-Is
Phân tích hồi quy đơn biến và đa biến để so sánh đặc điểm lâm sàng và nội soi của
polyp u tuyến và polyp không tân sinh, ghi nhận các yếu tố nguy cơ của polyp u tuyến
có ý nghĩa thống kê bao gồm lớn tuổi, kích thước > 5 mm, d ạng 0-Is và vị trí ở đại
tràng phải (bảng 2 và bảng 3).
120
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2021
Hình 1: Đường cong ROC trong tiên lượng polyp bằng NSAST.
(AUROC - Area Under the Receiver Operating Characteristic: Diện tích dưới đường cong ROC)
Bảng 4: Đối chiếu kết quả NSAST với kết quả mô bệnh học và giá trị dự đoán MBH
của NSAST.
Kết quả MBH
Dự đoán trên NSAST
Tổng số
Polyp u tuyến
Polyp không tân sinh
Polyp u tuyến
Polyp không tân sinh
Tổng
126
121
247
13
139
308
447
187
200
-
-
Se: 51,0 (44,6 - 57,4)
Sp: 93,5 (88,1 - 96,5)
PPV: 90,7 (85,0 - 94,3)
NPV: 60,6 (57,4 - 63,7)
Acc: 70,0 (65,5 - 74,2)
Kappa: 0,42
-
Se, Sp, PPV, NPV, Acc (%)
với 95%CI và hệ số Kappa
-
-
(* Se: Độ nhạy, Sp: Độ đặc hiệu, PPV: Giá trị tiên đoán dương, NPV: Giá trị tiên
đoán âm, Acc: Độ chính xác, Kappa: Hệ số Cohen’s kappa).
Giá trị dự đoán MBH của NSAST đối chiếu cùng với kết quả MBH được minh họa
trong hình 1 và bảng 4. Khả năng dự đoán MBH của NSAST không khác biệt giữa vị trí
polyp ở đại tràng trái và đại tràng phải (p = 0,6). M ặt khác, với độ nhạy (95%CI) của
nhóm polyp ≤ 5 mm và polyp 6 - 9 mm lần lượt là 43,8% (36,7 - 51,1) và 77,4% (63,8 -
87,8), khả năng dự đoán MBH trên NSAST tốt hơn ở nhóm polyp kích thước 6 - 9 mm
(p < 0,001).
121
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2021
BÀN LUẬN
cơ polyp u tuyến bao gồm tuổi, vị trí, kích
thước u [2]. Trần Minh Tuấn và CS c ũng
kết luận có mối liên quan giữa đặc điểm
polyp với MBH nhưng sự khác biệt không
có ý nghĩa thống kê [4]. Tại Việt Nam, nếu
lấy mốc NSĐTT tầm soát ≥ 50 tuổi thì có
thể b ỏ sót 25% trường hợp UTĐTT,
nhưng nếu lấy mốc ≥ 40 tu ổi thì vẫn còn
9% trường hợp chưa được phát hiện kịp
thời [3]. Trong nghiên cứu của chúng tôi,
tuổi BN nhỏ nhất mắc polyp u tuyến nguy
cơ cao là 22 tuổi. Vì vậy, chương trình
tầm soát UTĐTT tại Việt Nam nên bắt đầu
ở ngưỡng tuổi thấp hơn và các polyp gặp
ở người trẻ nếu nghi ngờ cũng cần được
đánh giá thận trọng. Trong tương lai, cần
nhiều nghiên cứu đa trung tâm với cỡ
mẫu lớn hơn để xác định ngưỡng tuổi
phù hợp cho hướng dẫn tầm soát UTĐTT.
Trong nghiên cứu, tỷ lệ polyp u tuyến
là 55,2%, trong đó 21,5% (53/247) có kích
thước 6 - 9 mm và 78,5% (194/247) có
kích thước ≤ 5 mm. Tỷ lệ này tương đồng
với kết quả t ừ nghiên cứu của Yo Han
Jeong và CS (58,2%) tại Hàn Quốc,
nhưng lại thấp hơn kết quả c ủa Quách
Trọng Đức (89,8%) tại Bệnh viện Đại học
Y Dược TP. HCM và của Trần Minh Tuấn
(69,9%) tại Bệnh viện Quân y 175 [2, 4,
7]. Sự khác biệt trên là do 2 nghiên cứu
trong nước khảo sát trên c ả nhóm polyp
kích thước lớn và nhỏ, trong khi nghiên
cứu của chúng tôi chỉ tập trung ở nhóm <
10 mm. Tuổi trung bình của đối tượng có
polyp u tuyến trong nghiên cứu của
chúng tôi là 61,1 12,3 tuổi và polyp u
tuyến nguy cơ cao là 62 10,3 tuổi; cao
hơn có ý nghĩa so với nhóm có polyp
không tân sinh là 57,3 14 (p = 0,002).
Tuổi của nhóm có polyp u tuyến trong
nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nghiên
cứu của tác giả Quách Trọng Đức (55
17 tuổi), nhưng tương đồng với Yo Han
Jeong và CS (61,2 - 65 tuổi) [2, 7]. Điều
này có thể do quá trình biến đổi từ t ổn
thương tiền ung thư sang ung thư, phụ
thuộc vào thời gian và tương quan với
kích thước nên các polyp u tuyến, đặc
biệt polyp u tuyến nguy cơ cao kích thước
nhỏ, thường gặp ở nhóm lớn tuổi hơn [6].
Trong nghiên cứu chúng tôi, đại tràng
chậu hông và trực tràng là nơi thường
gặp polyp nhất với gần 1/2 trường hợp là
polyp không tân sinh. Hơn 95% các polyp
không tân sinh này có kích thước ≤ 5 mm.
Nói cách khác, một polyp ≤ 5 mm ở đại
tràng chậu hông và trực tràng hiếm khi có
tiềm ẩn ác tính. Mặc dù đại tràng phải
thường là vị trí d ễ gặp nhất các polyp u
tuyến (60%), nhưng 90% (9/10) các polyp
u tuyến nguy cơ cao trong nghiên cứu
của chúng tôi lại tập trung ở đại tràng
chậu hông và trực tràng. Điều này cũng
đã được ghi nhận tương tự qua các
nghiên cứu trong và ngoài nước khác
[1, 5, 7]. Khi nghiên cứu trên 1.033
trường hợp UTĐTT, Quách Trọng Đức
cũng ghi nhận đại tràng trái, đặc biệt đại
tràng chậu hông và trực tràng là n ơi
thường gặp các tổn thương UTĐTT nhất
[3]. Vì vậy, đại tràng trái vừa là vị trí các
polyp không tân sinh chiếm ưu thế nhưng
cũng là nơi tiềm ẩn các tổn thương ác tính.
Phân tích hồi quy đa biến ghi nhận các
yếu tố nguy cơ độc lập của polyp u tuyến
là ≥ 50 tu ổi, kích thước > 5 mm, v ị trí ở
đại tràng phải, dạng 0-Is v ới tỷ số chênh
(TSC) lần lượt là 2,4; 2,4; 1,6; 2,8. Sở dĩ
chúng tôi chọn mốc tuổi 50 vì có nhiều
khuyến cáo cho rằng nên tầm soát
UTĐTT ≥ 50 tuổi. Nghiên cứu của Quách
Trọng Đức cũng ghi nhận các yếu tố nguy
122
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2021
Dự đoán MBH thông qua kiểu cấu trúc không phụ thuộc vào kích thước. Vì v ậy,
tuyến, màu sắc và mạch máu bề mặt của
polyp trên NSAST cho độ chính xác là
70,0% với diện tích dưới đường cong
ROC (AUCROC) là 0,72. Nhiều nghiên
cứu cũng ghi nhận độ chính xác từ 59 - 84%
[14]. Với độ nhạy trong dự đoán là 51%,
nghĩa là gần 1/2 trường hợp polyp u
tuyến có thể b ị chẩn đoán nhầm thành
polyp lành tính. Đối với nhóm kích thước
6 - 9 mm, NSAST d ễ phát hiện polyp u
tuyến hơn với độ nhạy tăng gần gấp đôi
có ý nghĩa so với nhóm kích thước ≤ 5 mm
(77,4% so với 43,8%, p < 0,001). Độ nhạy
và độ chính xác trong dự đoán MBH của
NSAST không cao có thể do dấu hiệu
thay đổi cấu trúc tuyến, mạch máu tân
sinh của polyp u tuyến khi vừa mới xuất
hiện khó khảo sát đơn thuần bằng NSAST,
đặc biệt khi kích th ước ≤ 5 mm. Chính vì
vậy, mọi polyp dù rất nhỏ nhưng nếu có
dấu hiệu nghi ngờ c ũng nên được sinh
thiết khảo sát MBH đầy đủ.
cần thận trọng khi khảo sát các polyp nhỏ
ở đại trực tràng [6]. Quách Trọng Đức
nghiên cứu 259 BN có triệu chứng đường
tiêu hóa dưới ghi nhận khá nhiều trường
hợp UTĐTT tiến triển xa có kích thước
nhỏ: 26,6% có kích thước ≤ 5 mm và 40%
có kích thước < 10 mm [2]. Trong nghiên
cứu của chúng tôi, 2,2% polyp thuộc
nhóm polyp u tuyến nguy cơ cao. Sự
khác biệt này xuất phát từ nhóm nghiên
cứu của tác giả trên là những BN đến
khám do có triệu chứng, trong khi nghiên
cứu của chúng tôi khảo sát cả những đối
tượng không triệu chứng và kiểm tra sức
khỏe định kỳ. Ngoài ra, việc áp dụng
khuyến cáo của Hiệp hội Nội soi Tiêu hóa
Hoa Kỳ tại Việt Nam gặp nhiều khó khăn
bởi: (1) NSHATC vẫn chưa phổ biến, (2)
Việc phát hiện lại polyp kích thước ≤ 5
mm gặp khó khăn ở lần nội soi kế tiếp, (3)
BN ít tuân thủ nội soi kiểm tra lại, (4) Các
tổn thương rất nhỏ này có thể dễ dàng xử
trí bằng kìm sinh thiết hoặc thòng lọng
ngay từ lần đầu.
Gần đây, Hiệp hội Nội soi Tiêu hóa
Hoa Kỳ (ASGE - American Society for
Gastrointestinal Endoscopy) đề xuất hai
chiến lược xử trí polyp có kích thước < 10
mm với NSHATC, bao gồm chiến lược
“predict-resect and-discard” (tạm dịch là
“dự đoán MBH trên nội soi-loại bỏ polyp-
và-không khảo sát MBH”) và chi ến lược
“predict-and-do-not-resect” (tạm dịch là
“dự đoán MBH trên nội soi-và-theo dõi”)
đối với polyp tăng sản ≤ 5 mm nằm ở đại
tràng chậu hông và trực tràng [9]. Mặt
khác, Ichihara và CS ghi nhận dù polyp u
tuyến nguy cơ cao và ung thư ở đại trực
tràng có kích thước < 10 mm, đặc biệt
kích thước ≤ 5 mm có t ỷ l ệ UTĐTT rất
thấp nhưng nguy cơ tổn thương UTĐTT
giai đoạn T1s di căn hạch bạch huyết lại
Chúng tôi đề xuất chiến lược xử trí đối
với polyp kích thước < 10 mm bao gồm
sinh thiết chọn những polyp được dự
đoán là polyp u tuyến trên NSAST
và/hoặc kèm các yếu tố nguy cơ. Đối với
các polyp ≤ 5 mm được dự đoán là polyp
không tân sinh trên NSAST, xem xét chọn
ngay trên đường vào nếu ở đại tràng phải
vì tỷ lệ polyp u tuyến ở vị trí này khá cao,
việc soi đến manh tràng và khi đi ra phát
hiện rất khó khăn, mất nhiều thời gian,
khó theo dõi ở những lần sau, cũng như
độ nhạy trong dự đoán MBH trên NSAST
không cao. Mặt khác, nếu polyp này nằm ở
đại tràng chậu hông và trực tràng, có th ể
tiếp tục theo dõi vì polyp ở các vị trí trên
123
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2021
2015; tập 19 (Phụ bản số 1, Chuyên đề Nội
khoa): 297-301.
dễ tiếp cận và d ễ tìm l ại ở lần tiếp theo.
Cần có thêm nhiều nghiên cứu nhằm
đánh giá việc kết hợp NSAST với
NSHATC trong dự đoán MBH polyp ĐTT.
4. Trần Minh Tuấn, Trần Hà Hiếu, Đào
Đức Tiến. Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội
soi và mô bệnh học của bệnh polyp đại trực
tràng. Tạp chí Y dược Thực hành 175 2020;
21:16-23.
KẾT LUẬN
Polyp u tuyến chiếm 55,2% ở nhóm
polyp ĐTT kích thước < 10 mm. Y ếu tố
nguy cơ độc lập của polyp u tuyến là ≥ 50
tuổi, kích thước > 5 mm, dạng 0-Is, vị trí ở
đại tràng phải. Giá trị dự đoán MBH trên
NSAST tương đối chính xác. Dựa vào
các yếu tố nguy c ơ độc lập và khả năng
dự đoán MBH trên NSAST có thể xây
dựng chiến lược xử trí riêng trong điều
kiện thực tế tại Việt Nam.
5. Hong W, Dong Lemei, Stock Simon, et al.
Prevalence and characteristics of colonic
adenoma in mainland China. Cancer
Management and Research 2018; 10:2743-
2755.
6. Ichihara S, Uraoka T, Oka S. Challenges
associated with the pathological diagnosis of
colorectal tumors less than 10 mm in size.
Dig Endosc 2018; 30 Suppl 1:41-44.
7. Jeong YH, Kim Kyeong Ok, Park Chan
Seo, et al. Risk factors of advanced adenoma
in small and diminutive colorectal polyp.
Journal of Korean Medical Science 2016;
31(9):1426-1430.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quách Trọng Đức. Giá trị c ủa thang
điểm APCS (ASIA- PACIFIC COLORECTAL
SCREENING) trong phân tầng nguy cơ u đại
tràng tiến triển xa ở BN có triệu chứng đường
tiêu hóa dưới. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh
2013; tập 1 (Ph ụ bản số 17, Chuyên đề Nội
Khoa II): 335-339.
8. Kaltenbach T, Anderson JC, Burke CA,
et al. Endoscopic removal of colorectal
lesions: Recommendations by the US
multi-society task force on colorectal cancer.
Am J Gastroenterol 2020; 115(3):435-464.
9. Kandel P, Wallace Michael B. Should
we resect and discard low risk diminutive
colon polyps. Clinical Endoscopy 2019; 52(3):
239-246.
2. Quách Trọng Đức, Nguyễn Thúy Oanh.
Phân bố của u tuyến đại - trực tràng theo vị trí
và kích thước của polyp. Tạp chí Y học TP.
Hồ Chí Minh 2008; tập 12 (Phụ b ản số 1,
Chuyên đề Y học Tuổi trẻ):26-31.
10. Sikka S, Ringold DA, Jonnalagadda S,
et al. Comparison of white light and narrow
band high definition images in predicting colon
polyp histology, using standard colonoscopes
without optical magnification. Endoscopy
2008; 40(10):818-822.
3. Quách Trọng Đức, Nguyễn Trường Kỳ.
Đặc điểm nội soi và mô bệnh học của ung thư
đại trực tràng: Nghiên cứu loạt ca trên 1.033
trường hợp. Tạp chí Y học TP. H ồ Chí Minh
124
Bạn đang xem tài liệu "Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng của polyp đại trực tràng kích thước dưới 10 mm và các yếu tố dự đoán polyp u tuyến trên nội soi ánh sáng trắng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- nhan_xet_mot_so_dac_diem_lam_sang_cua_polyp_dai_truc_trang_k.pdf