Bài thuyết trình Đề tài Kết quả điều trị laser nội tĩnh mạch trong bệnh lý suy giãn tĩnh nông chi dưới - Nguyễn Thị Cẩm Vân
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ LASER NỘI TĨNH
MẠCH TRONG BỆNH LÝ SUY GIÃN
TĨNH NÔNG CHI DƯỚI
Nguyễn Thị Cẩm Vân
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
- Suy giãn tĩnh mạch nông chi dưới là bệnh lý khá phổ biến.
- Chẩn đoán bệnh: lâm sàng và siêu âm Doppler mạch máu.
- Điều trị:
+ Trước đây Stripping gần như là lựa chọn duy nhất.
+ Ngày nay Laser nội tĩnh mạch là một trong những phương
pháp điều trị hiệu quả.
- Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mục tiêu:
Đánh giá kết quả phương pháp laser nội tĩnh mạch trong
điều trị bệnh lý suy giãn tĩnh mạch nông chi dưới
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang mô tả kết hợp theo dõi dọc
2. Kỹ thuật chọn mẫu:
- Bệnh nhân được chẩn đoán suy giãn tĩnh mạch nông chi dưới
nguyên phát giai đoạn C2 trở lên (CEAP)
- Siêu âm doppler mạch máu có đường kính tĩnh mạch ≥ 5mm
Tiêu chuẩn loại trừ:
- Huyết khối tĩnh mạch
- Tĩnh mạch nông giãn kèm uốn lượn nhiều
- Bệnh dị dạng mạch máu
- Khác: bệnh về máu, có thai.
3. Cách thức tiến hành nghiên cứu
3.1. Dụng cụ và trang thiết bị
Máy Laser
Máy siêu âm
Sheath 5F – Laser fiber - Kim 19G
Giude wire 0.035
3.2. Nghiên cứu các đặc điểm
• Đặc điểm chung: hỏi bệnh và ghi nhận họ và tên, tuổi, giới
tính, nghề nghiệp
• Triệu chứng cơ năng: hỏi bệnh sử và ghi nhận các triệu chứng
cơ năng như đau chân, nặng chân, căng bắp chân, sưng chân,
phù và các triệu chứng này có gia tăng khi đứng lâu hoặc ngồi
lâu…
• Triệu chứng thực thể: thăm khám và ghi nhận các triệu chứng
và phân loại lâm sàng theo phân loại CEAP
Nghiên cứu các đặc điểm(tt) - Phân loại CEAP
• C1: Giãn tĩnh mạch lưới màu xanh đỏ dưới da
• C2: Các tĩnh mạch giãn thành búi ngoằn ngoèo
• C3: Giãn tĩnh mạch nông kèm theo phù
• C4: C3 +thay đổi màu sắc da, viêm mô dưới da, da cứng, chàm
• C5: Loét đã liền sẹo
• C6: Loét tiến triển, không có biểu hiện liền sẹo
– Siêu âm doppler
• Đặc điểm siêu âm Doppler mạch máu: bệnh nhân được khám
siêu âm ở tư thế đứng, thăm dò tĩnh mạch trên suốt đường đi
• Ghi nhận kết quả:
- Đường kính tĩnh mạch ở nhiều vị trí
- Đánh giá dòng chảy ngược có hay không
- Xác định đường kính và tính chất của các nhánh nối và
nhánh xuyên
3.3. Các bước tiến hành can thiệp
3.4. Theo dõi sau can thiệp
• Thời gian: 1 tuần, 3 tháng, hơn 6 tháng
• Ghi nhận các triệu chứng cơ năng như: đau chân …..
• Ghi nhận các triệu chứng lâm sàng: tĩnh mạch còn nổi trên da
hay không, sự thay đổi màu sắc da, tình trạng phù loét…
• Khám siêu âm doppler:
- ĐK tĩnh mạch
- Dòng chảy
• Ghi nhận các biến chứng:
- Huyết khối tĩnh mạch sâu
- Tụ dịch quanh tĩnh mạch
- Thủng tĩnh mạch…
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
- Thời gian nghiên cứu: từ 12/2014 đến 12/2016
- Có 124 bệnh nhân suy giãn tĩnh mạch nông chi dưới
nhập bệnh viện Trung Ương Huế để điều trị laser.
-Có 184 tĩnh mạch hiển can thiệp laser nội tĩnh mạch,
trong đó:
+ 181 tĩnh mạch hiển lớn
+ 03 tĩnh mạch hiển bé
1. Đặc điểm chung
• Tỉ lệ nữ mắc bệnh nhiều hơn nam
• Nghiên cứu chúng tôi độ tuổi mắc bệnh trung bình là
52 ± 12.18
• Phương pháp được chọn lựa và được xem là tiêu
chuẩn vàng trong chẩn đoán bệnh suy dãn tĩnh mạch:
siêu âm doppler
2. Đặc điểm lâm sàng
Triệu chứng
N
(%)
56,5
Đau chân
104
184
123
57
Nặng chân, cảm giác nặng trong bắp chân
Bị sưng chân, căng bắp chân
Ngứa chân
100
68,3
28,8
25,5
Cảm giác nóng rát ở bắp chân
47
Triệu chứng tăng lên khi đứng lâu một chỗ bất 184
động
100
84,8
8,7
Tĩnh mạch dãn nổi ngoằn ngoèo trên chân
Loạn dưỡng da vùng cổ chân
156
16
Hầu hết các trường hợp ở giai đoạn C2 (84,8%) – C4 (8,7%) (CEAP)
3.Đặc điểm siêu âm doppler
Đường kính tĩnh mạch hiển
Vị trí
TMH
TMH
ĐK từ 5 – 10 ĐK >10 mm
mm
N
(%)
N
(%)
Chỗ nối hiển lớn – đùi
125
56
67,9
30,4
Chỗ nối hiển bé – khoeo
3
0
1,6
0
Đoạn trên gối 2cm
164
17
89,1
9,2
Đoạn dưới gối 2 cm
181
0
98,4
0
Đoạn cẳng chân
78
0
42,4
0
Đa số thân tĩnh mạch hiển đều có đường kính < 10mm
4. Phương pháp can thiệp
Phương pháp
Laser nội tĩnh mạch đơn thuần
n
%
82 44,6
Laser nội tĩnh mạch + tiêm xơ bọt 20 10,8
Laser nội tĩnh mạch + Muller 82 44,6
5. Theo dõi
5.1. Theo dõi lâm sàng
Đặc điểm
1 tuần
1 tháng 3 tháng > 6 tháng
n % n % n % n
%
Không đau chân hoặc đau 182 98,9 184 100 184 100 184 100
nhẹ
Cảm giác dễ chịu, không có 182 100 184 100 184 100 184 100
dị cảm
Vết thâm tím dọc theo thân 5 2,7 0 0 0 0
0
0
tĩnh mạch
Còn tĩnh mạch dãn nổi rõ 0 0
0 0 2 1,1 1
0,55
0
trên da
Máu tụ ở vị trí làm Muller 2 1,1 0 0 0 0
0
(phải lấy máu tụ)
Trước laser
Sau laser
Trước laser
Sau laser
Đa sꢀ bꢁnh nhân không còn đau - không còn tĩnh mꢂch nꢃi rõ trên da
5.2. Theo dõi siêu âm doppler
Đặc điểm
1 tuần
1 tháng 3 tháng >6 tháng
N % N % N % N
%
Thân tĩnh mạch được làm laser teo 184 100 184 100 184 100 184 100
nhỏ
Không còn tồn tại dòng chảy bên 184 100 184 100 184 100 184 100
trong thân tĩnh mạch được làm
laser
Tụ máu quanh thân thĩnh mạch
3
1,6 0
0
0
0
2
0
0
0
Giãn tĩnh mạch vùng cẳng chân tái 0
0
0
1,1 1
0,55
phát
Hꢄu hꢅt các tĩnh mꢂch đꢆꢇc laser đꢈu teo nhꢉ không có dòng chꢊy
• Nhiều báo cáo đánh giá hiệu quả của laser nội tĩnh mạch ở
nhiều thời điểm khác nhau đều cho thấy tỉ lệ thành công khá
cao.
• Min và Navarro người Mỹ (2001) tỉ lệ thành công sau 6 tháng
là 96% và 100% [8][9].
• Gerard (Pháp) tỉ lệ thành công sau 1 tháng là 100% và Sadick
sau 2 năm là 97% [4]
• Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 100% có
kết quả tốt phù hợp với tác giả Hồ Khánh Đức thành phố Hồ
Chí Minh. [2]
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài thuyết trình Đề tài Kết quả điều trị laser nội tĩnh mạch trong bệnh lý suy giãn tĩnh nông chi dưới - Nguyễn Thị Cẩm Vân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- bai_thuyet_trinh_de_tai_ket_qua_dieu_tri_laser_noi_tinh_mach.pdf