Liệu pháp virus gây tan tế bào ung thư: Chiến lược mới trong chiến lược loại trừ ung thư

NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
Liệu pháp virus gây tan tế bào ung thư:  
Chiến lược mới trong chiến lược loại trừ ung thư  
Nguyễn Lĩnh Toàn1, Lê Duy Cương2, Ngô Thu Hằng1, Hồ Anh Sơn1  
1Học viện Quân y, 2Bệnh viện Trung ương Quân đội 108  
TÓM TẮT  
OV là các chủng virus có khả năng lây nhiễm  
giới, theo WHO ước tính 9,6 triệu người chết vì ung  
thư năm 2018, khoảng 70% tử vong do ung thư ở  
các nước có thu nhập trung bình và thấp. Mặc dù đã  
có nhiều phương pháp điều trị bao gồm phẫu thuật,  
xạ trị, hóa trị và liệu pháp miễn dịch, nhưng hiệu  
quả còn hạn chế, cũng chỉ kéo dài thời gian sống của  
bệnh nhân và nhiều biến chứng nặng nề. Xét một  
cách toàn diện, các chiến lược điều trị ung thư hiện  
tại là không hoàn hảo và cần phải có phương pháp  
điều trị mới nhắm đích khối u chính xác, giết tế bào  
u mạnh mẽ và ít tác dụng phụ.  
Liệu pháp virus gây tan tế bào ung thư (OV) là  
phương pháp sử dụng virus có thể tự nhân lên đặc  
hiệu và gây tan tế bào ung thư. Hoạt động gây tan tế  
bào u của OV có thể là một thuộc tính tự nhiên hoặc  
kết quả của việc thay đổi bộ gen. Kỷ nguyên của liệu  
pháp OV bắt đầu vào những năm 1990, khi một loạt  
các nghiên cứu và thử nghiệm lâm sàng nhiều chủng  
virus gây tan tế bào ung thư được tiến hành.  
Hiện nay, có nhiều chủng virus biến đổi gen đã  
và đang được ứng dụng làm OV với các đặc tính như  
không gây bệnh, khả năng nhắm đích và tự khuếch  
đại khả năng gây tan tế bào ung thư đặc hiệu. OV đã  
trở thành một phương pháp điều trị ung thư có tiềm  
năng trong thời đại mới. Sự xuất hiện của liệu pháp  
OV không chỉ cách mạng hóa phương pháp điều trị  
ung thư mà còn đổi mới khái niệm điều trị ung thư.  
chọn lọc và gây tan tế bào ung thư nhưng hầu như  
không ảnh hưởng đến các tế bào lành. OV gây tan tế  
bào u bằng cách trực tiếp xâm nhập vào tế bào qua  
các thụ thể đặc hiệu trên bề mặt tế bào và kích thích  
các đáp ứng miễn dịch đặc hiệu kháng u. Những  
thập kỷ gần đây, nhiều OV đã được thử nghiệm  
lâm sàng ở các giai đoạn khác nhau. IMLYGIC™  
(T-VEC/Talimogene Laherparepvec) là OV đầu  
tiên được chấp thuận điều trị bệnh nhân ung thư ở  
Mỹ và Châu Âu. Hạn chế chính của OV vẫn là hiệu  
quả gây tan tế bào u không cao trên lâm sàng khi  
điều trị đơn độc. Trong khi OV kích thích các đáp  
ứng miễn dịch đặc hiệu kháng u làm tăng khả năng  
gây tan tế bào u thì đồng thời cũng ngăn cản virus  
di chuyển đến các khối u đích, làm giảm hiệu quả  
gây tan tế bào u. Việc kết hợp liệu pháp OV với các  
phương pháp điều trị ung thư khác nhằm khắc phục  
hạn chế của OV và hiệp đồng khả năng gây tan tế  
bào u là cần thiết.  
Từ khóa: virus gây tan tế bào ung thư, ung thư,  
tổng quan  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
Bệnh ung thư đã trở thành một trong những  
nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn thế  
Ngày nhận bài: 20/10/2020  
Ngày phản biện: 06/11/2020  
Ngày chấp nhận đăng: 12/11/2020  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 19+20/2020  
0
21  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
NGUỒN GỐC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA OV  
CƠ CHẾT GÂY TAN TẾ BÀO UNG THƯ CỦA OV  
Khái niệm sử dụng OV điều trị khối u đã có hơn  
OV có đặc tính lây nhiễm đặc hiệu và gây tan tế  
100 năm, bắt đầu từ năm 1904 khi một phụ nữ 42 bào ung thư qua 2 con đường trực tiếp và gián tiếp.  
tuổi mắc bệnh bạch cầu cấp cho thấy thuyên giảm Chúng hầu như không ảnh hưởng đến các tế bào  
bệnh khi nhiễm virus cúm. Năm 1912, các bác sĩ bình thường.  
người Ý đã chứng minh tiêm vắc xin phòng dại gây Con đường trực tiếp  
thoái triển ung thư cổ tử cung. Liệu pháp OV được  
OV có các thụ cảm thể đặc hiệu trên bề mặt tế  
mở ra bằng một loạt các nghiên cứu liên quan đến sử bào ung thư. Khi gắn vào thụ thể đặc hiệu, virus đi  
dụng virus gây tan tế bào u. Trong những năm 1950- vào tế bào và làm thay đổi bề mặt màng tế bào u.  
1970, rất nhiều thử nghiệm lâm sàng sử dụng OV Sự thay đổi này gây ra quá trình hợp nhất màng tế  
chủng virus hoang dã điều trị các khối u, nhưng các bào nhiễm virus với màng tế bào bình thường xung  
nhà nghiên cứu không thể kiểm soát được khả năng quanh tạo thành hợp bào (một khối tế bào khổng  
gây bệnh trở lại của virus. Mãi đến những năm 1980, lồ có nhiều nhân), kích hoạt con đường tế bào chết  
công nghệ kỹ thuật gen mới có thể sửa đổi bộ gen theo chương trình nội bào, gây tan tế bào ung thư.  
của virus đã tạo ra các virus giảm độc lực và có tính Hợp bào là một cơ chế lây lan virus mà không cần  
chọn lọc khối u cao. Năm 1991, thử nghiệm tiền lâm giải phóng các hạt virus trưởng thành ra khỏi tế bào  
sàng cho thấy virus herpes simplex 1 biến đổi gen ung thư, làm cho virus giảm tiếp xúc với kháng thể  
bằng cách loại bỏ gen thymidine kinase có thể ức chế trung hòa, tránh được sự kiểm soát của hệ miễn  
sự phát triển của u thần kinh đệm ở chuột, kéo dài dịch (hình 1).  
thời gian sống của chuột và có độ an toàn tuyệt vời. Con đường gian tiếp  
Năm 1996, onyx- 015 là một chủng adenovirus biến  
đổi gen được thử nghiệm lâm sàng giai đoạn I [1].  
OV có thể tạo ra phản ứng toàn thân góp phần  
mạnh mẽ vào gây tan tế bào u bao gồm kích thích  
Năm 2004, RIGVIR là một chủng echovirus miễn dịch bẩm sinh kháng tế bào u như: sản xuất  
đã được chấp thuận ở Latvia và trở thành OV đầu interferon, các cytokine, hoạt hóa tế bào giết tự  
tiên được các cơ quan quản lý phê duyệt đưa vào nhiên, đại thực bào, tế bào tua. Về bản chất, virus  
điều trị ung thư. Năm 2005, adenovirus H101 hoạt động như một tín hiệu nguy hiểm, các tín hiệu  
(Oncorine) cũng đã được phê duyệt dùng để điều nguy hiểm chia ra làm 2 loại là nội sinh (những  
trị ung thư ở Trung Quốc. áng 10/2015, Cục phân tử có nguồn gốc từ các tế bào và tổ chức bị  
Quản lý ực phẩm và Dược phẩm Mỹ đã phê tổn thương) và ngoại sinh (những phân tử có  
duyệt sử dụng T-VEC (talimogene laherparepvec, nguồn gốc từ tác nhân gây bệnh). Tế bào ung thư  
Imlygic) vào điều trị u hắc tố. Năm 2016, T-VEC nhiễm virus tiếp xúc với các tế bào trình diện kháng  
được chấp thuận đưa vào thị trường Châu Âu và nguyên chuyên nghiệp (các tế bào tua), kích hoạt  
Canada, đánh dấu sự trưởng thành vượt bậc của tế bào này trình diện chéo các kháng nguyên khối  
liệu pháp OV trong điều trị ung thư. Hiện nay, 3 u cho tế bào lympho T CD4+ và T CD8+ đã biệt  
sản phẩm là RIGVIR, Oncorine và T-VEC đã được hóa, kích hoạt phản ứng miễn dịch thích ứng đặc  
phê duyệt cho sử dụng trên lâm sàng điều trị ung hiệu gây tan tế bào ung thư. Quá trình này giống  
thư và 6 chủng OV khác đang trong nghiên cứu thử hoại tử tế bào, chết tế bào theo chương trình, hoặc  
nghiệm lâm sàng giai đoạn III.  
autophagy (hình 1).  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 19+20/2020  
22  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
làm 2 loại: virus DNA và RNA. Các OV đang được  
nghiên cứu và thử nghiệm lâm sàng ở các giai đoạn  
khác nhau.  
Virus DNA  
- Virus Herpes simplex (HSV): T-VEC là một  
HSV biến đổi gen ICP 34.5 47, đồng thời biểu  
hiện gen US11 và yếu tố kích thích cụm đại thực  
bào-bạch cầu hạt (GM-CSF). GM-CSF là một chất  
điều biến miễn dịch giúp tăng cường sự ly giải tế  
bào u của virus. Protein ICP34.5 cần thiết cho sự  
nhân lên của virus, virus thoát ra khỏi tế bào, tránh  
sự ngừng tổng hợp protein sớm. Đã có nhiều thử  
Hình 1. Cơ chế gây tan tế bào ung thư của OV  
ỨNG DỤNG OV TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ nghiệm lâm sàng đánh ở các giai đoạn khác nhau  
ING THƯ  
Chẩn đoán ung thư  
đánh giá hiệu quả kháng ung thư của T-VEC [3],  
[4]. G207 là một HSV đột biến gen ICP34,5 và  
Trong những năm gần đây, sử dụng OV trong ribonucleotide reductase. Hiện nay, nhiều thử nghiệm  
chẩn đoán chính xác hình ảnh khối u, nhất là các lâm sàng cũng đã và đang đánh giá hiệu quả kháng  
khối u nguyên phát và các khối di căn nhỏ ngày u của G207 [5]. NV1020 là một chủng HSV giảm  
càng thu hút nhiều sự quan tâm. OV với các gen độc lực khác bằng cách làm mất gen ICP34.5.  
đặc hiệu có thể lây nhiễm một cách chọn lọc và NV1020 cũng là một OV có hiệu quả trong điều trị  
nhân lên bên trong các tế bào khối u hoặc làm biểu ung thư đại trực tràng di căn gan [6]. HF10 cũng  
hiện các gen đích như gen phóng xạ luciferase, gen một HSV có khả làm tan tế bào ung thư cao đối với  
Na+/I-consorter, gen thymidine kinase và gen thụ thể các loại ung thư đầu và cổ, ung thư vú.  
somatostatin loại 2 ở người, việc phát hiện các biểu  
hiện gen đó bằng công nghệ hình ảnh sẽ có được đột biến gen TK/GM-CSF, đã được chứng minh  
hình ảnh phân tử của khối u.  
có hiệu quả tốt ở những bệnh nhân bị u hắc tố và  
- Vaccinia virus (VAC): ITu JX-594 là một VAC  
Gần đây, protein huỳnh quang màu xanh lá cây ung thư biểu mô tế bào gan. ITu JX-594 đã và đang  
(GFP), tạo ra từ động vật biển không xương sống được thử nghiệm lâm sàng ở các giai đoạn. Một  
được sử dụng để phát hiện các đặc tính khối u như nghiên cứu ngẫu nhiên giai đoạn III đánh giá hiệu  
tăng sinh, xâm lấn và di căn. Trong một nghiên quả điều trị ung thư của sorafenib so với sorafenib  
cứu của Rojas JJ trên mô hình chuột sau khi tiêm sau đó dùng JX-594 ở những bệnh nhân chưa  
adenovirus, Herpesvirus, virus vaccinia và virus từng sử dụng sorafenib đang được tiến hành (mã  
sởi mang gen GFP, hình ảnh khối u chụp từ GFP NCT02562755).  
huỳnh quang có độ chính xác và nhanh hơn so với  
- Adenovirus (Ad): ONYX-015 là một Ad đột  
các kỹ thuật hình ảnh khác [2]. Bên cạnh đó, OV biến gen E1B55 có thể gây ra sự phân hủy tế bào  
cũng cho thấy những ưu điểm độc đáo trong chẩn ung thư bị đột biến gen p53. OV này đã cho thấy  
đoán khối u bằng hình ảnh y học hạt nhân.  
Điều trị ung thư  
kết quả khả quan trọng 1 thử nghiệm lâm sàng giai  
đoạn II kết hợp với hóa trị ở bệnh nhân bị ung thư  
Hiện nay, virus sử dụng làm OV được chia ra đầu và cổ. ONYX-015 đã được phê duyệt để điều trị  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 19+20/2020  
0
23  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
ung thư ở Trung Quốc vào năm 2006 [7] nhưng sự một chất đồng vận chuyển natri-iodide ở bệnh  
phát triển của nó ở Mỹ và châu Âu đã bị tạm dừng nhân ung thư buồng trứng kháng điều trị platinum  
kể từ năm 2000 vì chưa đánh giá rõ hiệu quả trên cũng cho thấy hiệu quả kháng u của MV.  
lâm sàng. CG0070 là 1 Ad đột biến gen GM-CSF  
có khả năng sao chép chọn lọc, gây tan tế bào u biểu gây bệnh cho người và đã được nghiên cứu rộng  
mô đường tiết niệu.  
rãi như một tác nhân điều trị ung thư trong một số  
- Newcastle disease virus (NDV): NDV không  
- Parvovirus (PV): PV B19 là OV có thể gây tan dòng tế bào u ở người và các mô hình cấy ghép khối  
tế bào u qua con đường chết tế bào theo chương u trên động vật. PV701 và MTH68/H là các chủng  
trình nội bào thông qua kích hoạt caspase-3. NDV, có khả năng sao chép chọn lọc trong các tế  
ParvOryx01 cũng là một Ad đã được thử nghiệm bào khối u và gây kích thích miễn dịch kháng u. ử  
lâm sàng giai đoạn I/IIa trên những bệnh nhân bị u nghiệm lâm sàng giai đoạn I, PV701 cho thấy khả  
thần kinh đệm tái phát.  
Virus RNA  
năng nhân lên đặc hiệu trong các tế bào khối u và  
gây tan các loại khối u khác nhau [12].  
- Viruses Reovirus (RV): Reolysin là một chủng  
- Seneca valley virus (SVV-001): SVV-001 có  
RV không gây bệnh ở người, đã và đang được đánh khả năng nhân lên ở nội bào, sau đó ly giải tế bào  
giá rộng rãi trong các mô hình tiền lâm sàng và khối u. Trong một thử nghiệm lâm sàng giai đoạn I,  
nghiên cứu lâm sàng. RV này có cơ chế hoạt động 30 bệnh nhân được điều trị bằng SVV-001, trong đó  
kép bao gồm ly giải có chọn lọc các tế bào khối u và có sáu bệnh nhân bị SCLC, kết quả cho thấy SVV-  
cảm ứng miễn dịch chống khối u. Reolysin cũng đã 001 được dung nạp tốt [13].  
được chứng minh hiệp đồng với liệu pháp hóa trị  
- Vesicular stomatitis virus (VSV): rVSV là VSV  
liệu và các tác nhân ức chế miễn dịch. Reolysin là biểu hiện gen interferon-β có hoạt tính gây tan tế bào  
một trong những OV được nghiên cứu tốt nhất và ung thư hiệu quả và tăng phản ứng miễn dịch kháng  
một số thử nghiệm giai đoạn I và II đã được hoàn u. Một nghiên cứu độc học trên chuột và khỉ rhesus  
thành [8].  
đã chỉ ra tiêm nội u rVSV có hiệu quả kháng u và  
- Coxsackie virus (CXV): CVA21 là 1 chủng không có bất kỳ tác dụng phụ nào [14].  
CXV, sử dụng CVA21 tiêm nội u, màng bụng hoặc  
tĩnh mạch đều có hiệu quả điều trị khối u trong các CHIẾN LƯỢC LÀM TĂNG HIỆU QUẢ GÂY TAN TẾ  
mô hình cấy ghép ung thư hắc tố. CAV21 đã được BÀO U CỦA OV  
thử nghiệm lâm sàng giai đoạn II ở bệnh nhân u hắc  
tố tiến triển [9].  
- Tế bào mang OV đến mô ung thư đích: Nghiên  
cứu tế bào mang OV đang tiến tới việc sử dụng các  
- Measles virus (MV): Một số nghiên cứu tiền tế bào không chỉ cung cấp khả năng che chắn OV  
lâm sàng trên mô hình động vật bao gồm cả khối u khỏi các kháng thể và bổ thể mà còn làm tăng khả  
đặc [10] và khối u ác tính huyết học [11], đánh giá năng OV tác dụng đúng mô u đích. Hiện nay, phổ  
hiệu quả MV gây tan tế bao u thông qua các đường biến nhất là chất mang tế bào bao gồm tế bào T đặc  
khác nhau (nội u, tĩnh mạch, màng bụng hoặc nội hiệu kháng nguyên, tế bào giết tự nhiên được kích  
màng cứng). ử nghiệm lâm sàng giai đoạn I của hoạt bởi cytokine, tế bào gốc trung mô. Một tế bào  
MV-CEA điều trị cho các bệnh nhân ung thư buồng mang OV tốt nhất phải bao gồm các đặc điểm sau:  
trứng tái phát đã được hoàn thành. ử nghiệm lâm dễ bị nhiễm virus; có thể hỗ trợ virus xác định vị trí  
sàng giai đoạn I sử dụng MV biểu hiện gen NIS - mô khối u trong khi không bị hệ thống miễn dịch  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 19+20/2020  
24  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
nhận ra; có khả năng giải phóng virus tấn công các việc phối hợp các chất ức chế điểm kiểm soát miễn  
tế bào u ở xa.  
dịch với liệu pháp OV chứng minh tác dụng hiệp  
- OV biến đổi gen: Một chiến lược tăng cường đồng gây tan tế bào u ở các mô hình cấp ghép khối u  
hiệu quả điều trị của OV là sửa đổi gen thông qua trên động vật. Các chất ức chế điểm kiểm soát miễn  
kỹ thuật chèn và xóa trong bộ gen. Hiện tại, có gần dịch nhằm đích PD-1 hoặc/và CTLA-4 phối hợp  
một trăm gen ngoại sinh trị liệu được nghiên cứu, với OV cho thấy tương lai mới về điều trị ung thư.  
chẳng hạn như các gen liên quan đến chết tế bào  
theo chương trình, chống tạo mạch và các phân tử KẾT LUẬN  
miRNA, siRNA, shRNA và lncRNA ức chế các gen  
liên quan đến khối u.  
Sau hơn 100 năm nghiên cứu, mặc dù là tác nhân  
chống ung thư ấn tượng trong in vitro in vivo, với  
- Sự kết hợp của xạ trị với liệu pháp OV: kết hợp mức độc tính rất thấp, đã nhận được sự chấp thuận  
OV với Xạ trị có tác dụng hiệp đồng trong điều trị đưa vào điều trị ung thư của cơ quan quản lý vào  
khối u ở nhiều mô hình cấy ghép khối u. VACV- năm 2015, tuy nhiên hiệu quả của OV khi điều trị  
scAb-VEGF là một OV đột biến gen có thể làm tăng đơn độc còn hạn chế. Vì vậy, việc bổ sung các tác  
độ nhạy của các khối u với xạ trị.  
nhân khác để nâng cao hiệu quả của OV là cần thiết.  
- Kết hợp hóa trị với liệu pháp OV: việc kết hợp Chiến lược kết hợp OV với các điều trị khác là khả  
OV với hóa trị chuẩn đã được nghiên cứu rộng rãi. thi và có tác dụng hiệp đồng nhằm tăng khả năng  
Nhiều nghiên cứu đã kết hợp OV với cisplatin, tiếp cận của OV đến khối u và tạo thời gian cho OV  
5-FU, doxorubicin, temozolomide, irinotecan và gây tan tế bào u.  
paclitaxel. Kết quả cho thấy tác dụng hiệp đồng gây  
Sự thành công của liệu pháp OV trong tương lai  
tan tế bào u. Trong thử nghiệm lâm sàng sorafenib phụ thuộc vào các yếu tố xác gồm định các dấu ấn  
kết hợp với virus vaccinia điều trị ung thư gan, thận sinh học để kiểm soát được hiệu quả gây tan tế bào  
và tuyến giáp cho thấy kết quả kháng u tốt và sự an u, cải thiện vi môi trường khối u và khả năng phân  
toàn tuyệt vời.  
phối OV tới khối u, cũng như tăng cường đáp ứng  
- Sự phối hợp các chất ức chế điểm kiểm soát miễn dịch chống ung thư thông qua các phương  
miễn dịch với OV: một số nghiên cứu đã tiến hành pháp điều trị kết hợp.  
ABSTRACT  
Oncolytic virotherapy: A new era of strategy to eradicate cancer  
Oncolytic viruse (OV) is viral strain that can infect and kill malignant cells while spare their normal  
counterparts. OVs can lyse cancer cells by directly accessing the cells through binding to receptors on cells’  
surface and stimulating specific anti-tumor immune responses. In several recent decades, many OVs have  
been investigated in stage-diffirent clinical trials. IMLYGIC™ (T-VEC/ Talimogene Laherparepvec) is  
the first OV approved for use in the United States and the European Union for cancer patients. A major  
limitation of OV is not to get a good clinical effcacy as a single agent. While a virus-induced antitumor  
immune response can enhance oncolysis, the antiviral immune response can prevent the virus reaching the  
tumor tissue and having a therapeutic effect. e combination of OV and other cancer treatment methods  
is needed to arm to overcome the limtation of OV and geting synergistic efficacy in oncolysis.  
Keywords: Cancer, Oncolytic virus, review.  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 19+20/2020  
0
25  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Heise C., Sampson-Johannes A., Williams A., et al (1997). ONYX-015, an E1B gene-atenuated  
adenovirus, causes tumorspecific cytolysis and antitumoral efficacy that can be augmented by standard  
chemotherapeutic agents. Nat Med. 3:639–45.  
2. Rojas J.J., orne S.H. (2012). eranostic potential of oncolytic vaccinia virus. eranostics. 2:363–73.  
3. Hu J.C., Coffn R.S., Davis C.J., et al (2006). A phase I study of OncoVEXGM-CSF, a second-generation  
oncolytic herpes simplex virus expressing granulocyte macrophage colony-stimulating factor. Clin Cancer  
Res. 12:6737–47.  
4. Andtbacka R.H., Kaufman H.L., Collichio F., et al (2015). Talimogene Laherparepvec Improves  
Durable Response Rate in Patients With Advanced Melanoma. J Clin Oncol. 33:2780–88.  
5. Markert J.M., Razdan S.N., Kuo H.C., et al (2014). A phase 1 trial of oncolytic HSV-1, G207, given in  
combination with radiation for recurrent GBM demonstrates safety and radiographic responses. Mol er.  
22:1048–55.  
6. Fong Y., Kim T., Bhargava A., et al (2009). A herpes oncolytic virus can be delivered via the vasculature  
to produce biologic changes in human colorectal cancer. Mol er. 2009; 17:389–94.  
7. Garber K. (2006). China approves world’s frst oncolytic virus therapy for cancer treatment. J Natl  
Cancer Inst. 98:298–300.  
8. Mahalingam D., Goel S., Coffey M., et al (2015). Oncolytic Virus erapy in Pancreatic Cancer:  
Clinical Effcacy and Pharmacodynamic Analysis of REOLYSIN in Combination with Gemcitabine in  
Patients with Advanced Pancreatic Adenocarcinoma. Ann Oncol. (Suppl 4); 26: iv51.  
9. Andtbacka R.H., Curti B.D., Kaufman H., et al (2015). Final data from CALM: A phase II study  
of Coxsackievirus A21 (CVA21) oncolytic virus immunotherapy in patients with advanced melanoma.  
ASCO Meeting Abstracts. 33: 9030  
10. Zhang L.F., Tan D.Q.C., Jeyasekharan A.D., et al. (2014). Combination of vaccine-strain measles  
and mumps virus synergistically kills a wide range of human hematological cancer cells: Special focus on  
acute myeloid leukemia. Cancer Leters, 1-9  
11. Ho Anh Son, LiFeng Zhang, Bui Khac Cuong et al. (2018). Combination of Vaccine-Strain Measles  
and Mumps Viruses Enhances Oncolytic Activity against Human Solid Malignancies. cancer investigation,  
vol 36(2), 106-117.  
12. Lazar I., Yaacov B., Shiloach T., et al (2010). e oncolytic activity of Newcastle disease virus NDV-  
HUJ on chemoresistant primary melanoma cells is dependent on the proapoptotic activity of the inhibitor  
of apoptosis protein Livin. J Virol. 84:639-46.  
13. Rudin C.M., Poirier J.T., Senzer N.N., et al (2011). Phase I clinical study of Seneca Valley Virus  
(SVV-001), a replicationcompetent picornavirus, in advanced solid tumors with neuroendocrine features.  
Clin Cancer Res. 17:888–95.  
14. Jenks N., Myers R., Greiner S.M., et al (2010). Safety studies on intrahepatic or intratumoral injection  
of oncolytic vesicular stomatitis virus expressing interferon-beta in rodents and nonhuman primates. Hum  
Gene er. 21:451–62.  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 19+20/2020  
26  
pdf 6 trang yennguyen 15/04/2022 3600
Bạn đang xem tài liệu "Liệu pháp virus gây tan tế bào ung thư: Chiến lược mới trong chiến lược loại trừ ung thư", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdflieu_phap_virus_gay_tan_te_bao_ung_thu_chien_luoc_moi_trong.pdf