Đánh giá kết quả và tính an toàn của phương pháp đốt nhiệt bằng vi sóng điều trị ung thư biểu mô tế bào gan dưới hướng dẫn của siêu âm tại Bệnh viện Ung bướu thành phố Hồ Chí Minh
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
TIÊU HÓA
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ TÍNH AN TOÀN CỦA
PHƯƠNG PHÁP ĐỐT NHIỆT BẰNG VI SÓNG ĐIỀU TRỊ
UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM
TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TP. HỒ CHÍ MINH
1
1
1
1
NGUYỄN VĨNH THỊNH , HUỲNH KHÁNH PHÚ , LÊ LÝ TRỌNG HƯNG , PHẠM THẾ HÙNG
TÓM TẮT
Mở đầu: Tại Việt Nam theo Globocan 2018 ung thư biểu mô tế bào gan có tỉ lệ tử vong và tỉ lệ mới
mắc là cao nhất. Đốt nhiệt bằng vi sóng đã được áp dụng tại Việt Nam. Nghiên cứu này nhằm đánh giá
kết quả và tính an toàn của đốt nhiệt bằng vi sóng trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả loạt ca thực hiện ở bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh.
58 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan (kích thước trung bình 2,8 ± 0,95cm; 1,2 - 5,0cm). 74 khối u
được điều trị bằng phương pháp đốt vi sóng dưới siêu âm hướng dẫn. Đánh giá kết quả thủ thuật, tính an
toàn, tái phát tại chỗ và xuất hiện tổn thương mới trong gan được ghi nhận.
Kết quả
Phá hủy u hoàn toàn đạt 66 u (89,2%) sau MWA lần 1 và 71 u (95,9%) sau MWA lần 2 (8 u được thực
hiện đốt lần 2) có 4 trường hợp biến chứng nhẹ (6,89%), không có biến chứng nặng. Tái phát tại chỗ có 2
trường hợp (3,45), có 2 trường hợp xuất hiện tổn thương mới (3,45%).
Kết luận
Đốt nhiệt bằng vi sóng an toàn và hiệu quả. Kỹ thuật này chứng tỏ hiệu quả rất tốt trong phá hủy khối u
tại chỗ.
Từ khóa: Ung thư biểu mô tế bào gan, đốt nhiệt bằng vi sóng.
nhanh và có tiên lượng xấu nếu không được phát
hiện và điều trị sớm.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư gan nguyên phát là bệnh ung thư
Có nhiều phương pháp điều trị UTBMTBG, lựa
chọn phương pháp điều trị phụ thuộc vào giai đoạn
bệnh. Hiện nay phương pháp can thiệp phẫu thuật
bằng vi sóng (đốt nhiệt vi sóng MWA - MicroWave
Ablation) được coi là một trong những phương pháp
điều trị có hiệu quả được nhiều bệnh viện trong và
khá phổ biến, trong đó ung thư biểu mô tế bào gan
(UTBMTBG) chiếm tỉ lệ từ 85 - 90%. Trên thế giới,
năm 2018 ung thư gan có tỉ lệ mới mắc đứng hàng
thứ 7 trong các bệnh lý ác tính nhưng tỉ lệ tử vong
đứng hàng thứ 3 sau ung thư phổi và dạ dày,
bệnh chiếm tỉ lệ cao ở các nước Châu Á. Tại
Việt Nam, ung thư gan có tỉ lệ mới mắc và tỉ lệ
tử vong là cao nhất với tỉ lệ lần lượt là 15,4% và
22,1% trong các bệnh lý ác tính[12]. Bệnh diễn biến
ngoài nước áp dụng[1,8,9,11,13]
.
Tại Việt Nam, năm 2012 Bộ Y tế đã hướng dẫn
cho áp dụng và MWA phá hủy u tại chỗ được xem là
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Vĩnh Thịnh
Email: drnguyenthinh@gmail.com
Ngày nhận bài: 02/10/2020
Ngày phản biện: 03/11/2020
Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020
1
Bác sĩ Khoa Nội soi siêu âm - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM
201
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
một trong các phương pháp điều trị triệt để[10]
.
Phương tiện nghiên cứu
Phương pháp MWA được triển khai tại bệnh viện
Chợ Rẫy từ năm 2012[9]. Tại bệnh viện Ung Bướu
Thành phố Hồ Chí Minh, phương pháp này đã được
thực hiện từ năm 2017 góp phần điều trị hiệu quả
cho nhiều bệnh nhân UTBMTBG.
Máy đốt vi sóng AveCure do hãng Medwave
của Mỹ sản xuất. Sử dụng kim đốt 14G hay 16G có
anten dài 2cm, 3cm và 4cm.
Quy trình thực hiện
Chúng tôi thực hiện đề tài này với mục tiêu
nhằm đánh giá kết quả và tính an toàn (tác dụng phụ
và biến chứng) của MWA khi điều trị UTBMTBG.
Thực hiện thủ thuật
Thủ thuật được thực hiện tại phòng thủ thuật.
Đo kích thước khối u dưới siêu âm (có tham
khảo thêm kích thước trên CT scanner) để lựa chọn
kim. Với các BN có nhiều u thì chọn kim theo kích
thước từng khối.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu gồm 58 bệnh nhân (với
74 khối u) được chẩn đoán xác định là UTBMTBG
tại Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh (từ
01/2019 đến 01/2020):
Xác định hướng tiếp cận khối u sao cho an toàn
và dễ dàng nhất. Tiến hành chọc kim vào khối u
dưới hướng dẫn của siêu âm.
Cài đặt thông số máy: Tương ứng với kim sử
dụng.
- Bệnh nhân (BN) được chẩn đoán ung thư biểu
mô tế bào gan dựa vào Hướng dẫn chẩn đoán của
Bộ Y tế Việt Nam năm 2012[10] và hướng dẫn của
APASL 2017[8].
Thời gian đốt: Tùy thuộc kích thước kim, thông
thường qui trình đốt sóng kéo dài 7,5 phút/ một lần
đốt. Hết thời gian máy tự động ngắt.
- Tiêu chuẩn lựa chọn điều trị bằng MWA dựa
theo hướng dẫn của APASL 2017[8].
Sau khi rút kim quan sát lại khối u trên siêu âm,
kiểm tra cả tại gan và xung quanh gan.
Tiêu chuẩn loại trừ
Có rối loạn đông máu nặng: TC < 50G/l;
PT < 50%.
Các tình huống ngưng thủ thuật
Biến chứng tại chỗ: bệnh nhân quá đau, không
kiểm soát được bằng Fentanyl/ Paracetamol.
Huyết khối tĩnh mạch cửa.
Biến chứng toàn thân.
Chèn ép ống mật chính trong gan.
Theo dõi
Di căn: Tĩnh mạch trên gan, di căn hạch và các
cơ quan khác.
Theo dõi BN trong vòng 6 giờ đầu: mạch, huyết
áp, nhiệt độ, mức độ đau và tình trạng bụng.
Lâm sàng ổn định bệnh nhân sẽ được chuyển về
theo dõi tiếp.
Xâm lấn các cơ quan cạnh gan (thành ngực, cơ
hoành, thành bụng, dạ dày, đại tràng).
Phụ nữ có thai.
Sau 24h bệnh nhân được kiểm tra sinh hóa và
lâm sàng, nếu ổn bệnh nhân sẽ được xuất viện và
hẹn tái khám sau 1 tháng.
Mắc các bệnh lý nội khoa nặng (suy thận, suy tim).
Vị trí khối u gan: Khó quan sát, khó chọn đường
chọc kim, hoặc nguy cơ biến chứng (chống chỉ định
tương đối).
Sau 1 tháng đánh giá lại bằng CT scanner hoặc
MRI bụng.
Không đầy đủ hồ sơ, bệnh án.
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả loạt ca.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm bệnh nhân
Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân
Xử lý số liệu
Tuổi
58,5 ± 11,3 (27 - 89) tuổi
Số bệnh nhân Tỉ lệ%
Bằng phần mềm SPSS 16.0.
(n = 58)
Kiểm định T với mẫu cặp (paired sample T test)
được sử dụng để đánh giá thay đổi các thông số
trước và sau điều trị.
Nam
Nữ
41
70,7
29,3
63,8
Giới
17
Virút B
37
Tiền căn viêm
202
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
gan
Vị trí nguy cơ
Gần bề mặt gan
Sát vòm hoành
Gần mạch máu lớn
Gần ống tiêu hóa
Gần túi mật
Số ca
13
10
9
Tỉ lệ %
29,5
22,7
20,5
15,9
11,4
100
Virút C
9
2
15,5
3,5
Virus B + C
Không
10
53
5
17,2
91,4
8,6
A
B
O
A
Child-Pugh
7
5
1
1,7
Giai đoạn BCLC
Tổng số
44
57
98,3
Kết quả trên bảng 3 cho biết kết quả thực hiện
MWA cho 74 khối u ở 58 bệnh nhân. Kích thước
trung bình là 28,09mm trong đó nhóm kích thước
20 - 30mm chiếm đa số với 52,7%. Đây là kích
thước lý tưởng cho thực hiện thủ thuật MWA. Đa số
bệnh nhân có 1 khối u chiếm 82,8% và chủ yếu là ở
gan phải chiếm 84,5%. Nhóm u ở vị trí nguy cơ
chiếm tỉ lệ khá cao với 75,8% trong đó thường gặp
là vị trí sát bề mặt gan với 29,5% và sát vòm hoành
chiếm 22,7%. Những u ở vị trí nguy cơ có thể ảnh
hưởng đến tỉ lệ thành công cũng như sự an toàn của
thủ thuật.
Kết quả trong bảng 1 cho thấy nam giới chiếm
đa số với 70,7%, tỉ lệ nam/nữ là 2,4/1 phù hợp với
các tài liệu về UTTBBMG. Tiền căn có viêm gan B
chiếm tỉ lệ cao với 63,8% cho thấy virus viêm gan B
là yếu tố gây nguy cơ ung thư gan. 91,4% bệnh
nhân có Child Pugh A nên có tiên lượng khá tốt.
Hầu hết bệnh nhân được điều trị ở giai đoạn sớm
(giai đoạn A) theo phân loại BCLC với 98,3%.
Đặc điểm khối u gan
Bảng 2. Vị trí và kích thước u
50
Lớn nhất
Nhỏ nhất
Trung bình
1 u
Kết quả sinh thiết gan
Kích thước u (mm)
Số bệnh nhân
Vị trí u
12
Bảng 4. Kết quả sinh thiết gan
28,1 ± 9,5
Kết quả
Ung thư
Số bệnh nhân
Tỉ lệ
24,1
22,4
8,6
48
10
49
6
82,8%
17,2%
84,5%
10,3%
5,2%
14
13
5
Từ 2 u
Nghi ngờ
Viêm
Gan phải
Gan trái
Cả 2 thùy
Không sinh thiết
Tổng
26
58
44,8
100
3
Kết quả bảng 2 cho thấy u trong UTTBBMG có
kích thước khác nhau, tùy thuộc thời điểm phát hiện
ra bệnh cũng như khi gan có nhiều khối u. Trong
nghiên cứu này u có kích thước trung bình khoảng
28,1mm, có thể nói là phát hiện khá sớm. Có 84,5%
u ở gan phải, phù hợp với các báo cáo nghiên cứu
và cũng tương ứng là gan phải có kích thước lớn
hơn gan trái nhiều. Có 5,2% u gan có cả ở 2 thùy.
Bảng 3. Đặc điểm khối u
Kích thước u (mm)
Số u (n = 74)
Tỉ lệ %
13,5
52,7
23
< 20
20 - 30
>30 - 40
>40
10
39
17
8
Kết quả trên bảng 4 cho thấy trong 58 trường
hợp nghiên cứu thì sinh thiết 32 trường hợp và thấy
14 trường hợp chẩn đoán tế bào là UTBMTB chiếm
24,1%. 13 trường hợp thấy tế bào ác tính tuy nhiên
không phân loại được mô học, chiếm 22,4%. Có 5
bệnh nhân (chiếm 8,6%) kết quả sinh thiết thấy tế
bào viêm, đã xét nghiệm thêm AFP L3 và PIVKA II
rồi áp dụng hướng dẫn của APASL 2017 để cho
chẩn đoán xác định.
10,8
100
Tổng
74
Theo vị trí
Phải
65
9
87,8
12,2
Trái
203
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
Đặc điểm lâm sàng trong khi thực hiện can thiệp
MWA
Biến chứng
Bảng 6. Biến chứng của MWA
Bảng 5. Đặc điểm lâm sàng trong khi làm MWA
Nhóm nghiên cứu
Biến chứng
nhẹ
Biến chứng
nặng
Triệu chứng
Đau bụng
Số ca
Tỉ lệ %
Livraghi (2011)
7,3%
2,9%
3,8%
0
1037 u
Ít
Vừa
31
27
25
11
2
53,45
46,5
Tau Wang (2016)
6,6%
314 u
Đau vai phải
Mệt
43,10
17,24
3,45
Võ Hội Trung Trực (2014)
15,6%
6,89%
64u
Chúng tôi (2020)
74 u
%
Khó thở
Buồn nôn, nôn
Sốt nhẹ
5
8,62
4
6,89
Dấu hiệu
Tụ máu bao gan
Số trường hợp
%
Kết quả trong bảng 5 cho thấy trong quá trình
làm thủ thuật can thiệp đốt u bằng vi sóng có thể gặp
các triệu chứng bất thường trên lâm sàng. Đau là
triệu chứng nổi bật trong đó chủ yếu là đau ít với
53,45%, đau vai phải chiếm 43,1%. Tuy nhiên do thủ
thuật chúng tôi triển khai tại phòng mổ, với điều kiện
giảm đau tiền mê rất tốt, bên cạnh đó chúng tôi lựa
chọn sử dụng các kim nhỏ phù hợp cho các các tổn
thương ở nông sát bao gan giúp cải thiện đáng kể
triệu chứng đau của bệnh nhân. Một số trường hợp
thấy mệt, buồn nôn, khó thở hay sốt nhẹ nhưng theo
dõi thấy hầu hết các triệu chứng trên đều ổn định
sau 6h và 100% được xuất viện sau 24h.
2
1
1
3,45
1,72
1,72
Bỏng da thành bụng
Tràn dịch màng phổi (P) nhẹ
Số liệu nghiên cứu trình bày trong bảng 6 có 4
trường hợp biến chứng nhẹ chiếm tỉ lệ 6,89% trong
đó tụ máu bao gan 2 trường hợp chiếm 3,45%.
Tất cả 4 trường hợp lâm sàng đều ổn định sau 12h
theo dõi. Không có biến chứng nặng xảy ra. Một số
nghiên cứu cho biết tỉ lệ biến chứng nhẹ tương tự
chúng tôi như Livraghi[7] gặp 7,3%; TauWang
6,6%[11]; kết quả của Võ Hội Trung Trực[9] là 15,6%
có cao hơn của chúng tôi. Chúng tôi không gặp
trường hợp biến chứng nặng trong khi Livraghi gặp
2,9%, TauWang gặp 3,8%. Chúng tôi chưa ghi nhận
biến chứng nặng có thể do cỡ mẫu của chúng tôi
còn nhỏ so với các nghiên cứu đa trung tâm trong
nhiều năm.
Kết quả phá hủy u
Bảng 7. Phá hủy u hoàn toàn sau MWA
Nghiên cứu
Theo kích thước u (cm)
Tỉ lệ phá hủy u hoàn toàn (%)
Xu ( 2004) 112u/ 97bn
92.6
≤ 2cm
2.1 - 3.9cm
4cm
93.1
93.8
Theo kích thước
86.4
Tau Wang (2016) 314u/ 221bn
Theo kích thước
94.6
≤ 3cm
3 - 5cm
98.7
96.6
85.4
> 5cm
Võ Hội Trung Trực (2014) 64u/ 56bn
Xu Yun(2017) 354u/ 301bn
3,34 ± 1,23 (1,19 - 6,13)
1.7 ± 0.3
95.3 (92.2 sau lần 1)
98.3
204
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
Chúng tôi (2020) 74u/ 58bn
2.80 ± 0.95 (1.2 - 5)
95.9 (89.2 sau lần 1)
Tiêu chuẩn đánh giá phá hủy hoàn toàn khối u sau điều trị bằng các phương pháp phá hủy MWA là không
có vùng tăng đậm độ ở thì động mạch trên CT scan bụng và/ hoặc không có vùng tăng tín hiệu thì động mạch
ở T1 của MRI. Tại thời điểm tái khám sau 1 tháng, nếu đạt tiêu chuẩn trên thì được xem là thành công về mặt
kỹ thuật. Trong tổng số 74 khối u trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ phá hủy u hoàn toàn sau 1 lần đốt là
89,2% và sau 2 lần đốt là 95,9%. Trong 8 khối u thực hiện lại lần 2 cách lần MWA1 là 1 tháng (thành công
5 trường hợp) đều nằm ở các vị trí nguy cơ. Đây cũng là yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của thủ thuật.
Tỉ lệ thành công của chúng tôi khá cao, tương đồng với các nghiên cứu khác như Xu và cs phá hủy u hoàn
toàn 92,6%[14], TauWang đạt 94,6%[11] và Võ Hội Trung Trực đạt 95,3%[9] và Xu Yun đạt 98.3%[13]
.
Chúng tôi ghi nhận 3 trường hợp sau 2 lần thực hiện MWA nhưng không thành công. Các trường hợp này
đều ở vị trí không thể tiếp cận lại MWA lần 3 nên chúng tôi chọn phương pháp điều trị khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bảng 8. Tái phát tại chỗ và xuất hiện tổn thương mới
1. Brace, C.L. (2010), Microwave tissue ablation:
Tỉ lệ tái phát(%)
biophysics, technology, and applications, Crit
Rev Biomed Eng, volume 38(1): p. 65-78.
Xu Yun[13] 2017 (354u)
Tau Wang[11] 2016 (314u)
Truc V.H.T[9] 2014 (64u)
Chúng tôi 2020 (74u)
9.6
6.4
2. Bruix, J., M. Sherman, and D. (2011), American
Association for the Study of Liver, Management
of hepatocellular carcinoma: an update,
Hepatology, V 53(3): p. 1020-2.
6.7 (3.2 tại chỗ)
6.9(3.45 tại chỗ)
3. European Association For The Study Of The, L.,
R. (2012), European Organisation For, and C.
Treatment Of, EASL-EORTC clinical practice
guidelines: management of hepatocellular
carcinoma, J Hepatol 2012. 56(4): p. 908-43.
Số bn Tỉ lệ Thời gian xuất hiện
Xuất hiện nốt mới
Tái phát tại chỗ
2
2
3,45
3,45
Sau 1; 3 tháng
Sau 4; 6 tháng
4. Kudo, M., et al.(2010), Management of
hepatocellular carcinoma in Japan: Consensus-
Based Clinical Practice Guidelines proposed by
the Japan Society of Hepatology (JSH) 2010
updated version, Dig Dis, 2011. 29(3): p. 339-64.
Kết quả trong bảng 8 cho thấy trong nghiên cứu
chúng tôi ghi nhận có 2 trường hợp tái phát tại chỗ
với thời gian xuất hiện tổn thương là 4 tháng và
6 tháng. Chúng tôi cũng ghi nhận 2 trường hợp xuất
hiện tổn thương mới với thời gian xuất hiện tổn
thương là 1 tháng và 3 tháng. Cả 4 tổn thương này
đều có kích thước khá nhỏ (≤ 20mm) chúng tôi đã
thực hiện MWA lần 2 và tỉ lệ thành công là 100%.
Tỉ lệ tái phát tại chỗ và xuất hiện tổn thương mới
trong nghiên cứu của chúng tôi khá thấp, tương
đồng với các nghiên cứu khác của Xu[13], Tau
Wang[11], Truc V.H.T[9].
5. Kim, S.E., et al. (2011), Applicability of the BCLC
staging system to patients with hepatocellular
carcinoma in Korea: analysis at a single center
with a liver transplant center. Korean J Hepatol,
2011. 17(2): p.113-9.
6. Lencioni, R. and J.M. Llovet, Modified RECIST
(mRECIST) assessment for hepatocellular
carcinoma. Semin Liver Dis, 2010. 30(1): p. 52-
60.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu ban đầu can thiệp đốt u bằng vi
sóng MWA 74 khối u gan có kích thước trung bình
28,09mm ở 58 bệnh nhân trong thời gian theo dõi
trung bình 3 tháng chúng tôi có một số nhận xét:
7. Livraghi, T., et al.(2012), Complications of
microwave ablation for liver tumors: results of a
multicenter study, Cardiovasc Intervent Radiol,
2012. 35(4): p. 868-74.
- Thực hiện thủ thuật can thiệp đốt u ở bệnh
nhân UTTBBMG đạt kết quả tốt, với tỉ lệ phá hủy
khối u hoàn toàn đạt 95,9%.
8. Omata, M., et al. (2017), Asian Pacific clinical
practice guideline on the management of
hepatocellular carcinoma. Hepatol Int, 2017.
4(2): p. 1-54.
- Kỹ thuật thực hiện an toàn, chỉ có 6,68% có
biến chứng nhẹ như tụ máu bao gan hay có dịch
màng phổi.
205
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
9. Truc, V.H.T. (2014), Đánh giá bước đầu tính an
toàn và hiệu quả của phương pháp phá hủy vi
sóng ung thư biểu mô tế bào ban. Y Học TP.Hồ
Chí Minh, 2014: p. 1-7.
12. WHO,
Globocan
Viet
Nam
(2006),
Hepatocellunar Carcinoma: a systematic review.
Am J Gastroenterol, 2006. 101(3): P. 513-23.
13. Xu, Y., et al.(2017), Microwave ablation is as
effective as radiofrequency ablation for very-
early-stage hepatocellular carcinoma. Chin J
Cancer, 2017. 36(1): P. 14.
10. Bộ Y Tế (2012), Hướng dẫn chẩn đoán và điều
trị ung thư gan nguyên phát. Hà Nội, 2012.
P.1-9.
11. Wang T., et al., Microwave ablation of
hepatocellular carcinoma as first-line treatment:
long term outcomes and prognostic factors in
221 patients. Scientific Reports, 2016. P1-9
14. Xu et al.(2004), Ultrasound-guided percutaneous
thermal ablation of hepatocellular carcinoma
using microwave and radiofrequency ablation.
Clinical Radiology, 2004. 59, P.1-9.
206
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
ABSTRACT
Effect and safety of microwave ablation on treatment in hepatocellular carcinoma
at Oncology Hospital Ho Chi Minh City
Background: In Vietnam follow Globocan 2018 Hepatocellular carcinoma is the first causes of death for
cancer also new cases. Microwave ablation applied for HCC in Vietnam. This study to evaluate therapeutic
effect and the safety of microwave ablation (MWA) to treat hepatocellular carcinoma (HCC).
Methods: Fifty eight patients with HCC (2.80 +/- 0.95cm, range 1.2 - 5.0cm) were enrolled. Seventy four
tumors were treated under ultrasonographic guidance by percutaneous microwave ablation with Medwave
probes. Technical effect, local progression and intrahepatic recurrence were determined.
Results: Technical effectiveness was achieved in 66 of 74 tumors (89.2%) after the first MWA and 71 of 74
tumors (95.9%) after second MWA (8 tumors was ablated 2 times). There were 4 minor complication (6.89%)
but no major complications. Local tumor progression occurred in 2 of 71 completely ablated lesion (3.45%).
Two cases (3.45%) had new lesions.
Conclusion: MWA is efficient and safe. This method showed the excellent locally destroying effectiveness
on treatment of HCC.
Key words: Hepatocellular carcinoma, microwave ablation.
207
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả và tính an toàn của phương pháp đốt nhiệt bằng vi sóng điều trị ung thư biểu mô tế bào gan dưới hướng dẫn của siêu âm tại Bệnh viện Ung bướu thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- danh_gia_ket_qua_va_tinh_an_toan_cua_phuong_phap_dot_nhiet_b.pdf