Lợi ích của siêu âm vú tự động 3D

Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
LỢI ÍCH CỦA SIÊU ÂM VÚ TỰ ĐỘNG 3D  
1
1
1
PHAN NGUYỄN DIỄM PHÚC , ĐỖ BÌNH MINH , HUỲNH THỊ ĐỖ QUYÊN ,  
1
1
BÙI THỊ THANH TRÚC , ĐỖ MINH CHÂU  
Automated breast ultrasound - ABUS  
TỔNG QUAN  
Siêu âm vú 2D là phương tiện hình ảnh hữu ích  
SUP: superior  
INF: inferior  
cho việc phát hiện, đánh giá đặc điểm tổn thương vú  
và hướng dẫn can thiệp. Siêu âm 2D còn giúp phát  
hiện những tổn thương vú bị bỏ sót trên nhũ ảnh,  
đặc biệt là đối với mô vú đặc. Tuy nhiên, siêu âm 2D  
lại phụ thuộc vào người thực hiện và khó hội chẩn  
khi không có bệnh nhân. Siêu âm vú tự động 3D  
(ABUS) sẽ giúp giải quyết được vấn đề này bởi vì  
khâu ghi hình sẽ do kĩ thuật viên thực hiện và bác sĩ  
sẽ phân tích hình ảnh trên hệ thống workstation.  
Mục đích ban đầu là bổ sung cho tầm soát bằng nhũ  
ảnh, tuy nhiên những năm gần đây, một số nghiên  
cứu đã ghi nhận vai trò của ABUS trong chẩn đoán  
và theo dõi bệnh.  
ABUS với đầu dò linear kích thước lớn 15.4cm  
có tần số cao 6MHz - 14MHz được thiết kế phù hợp  
với hình dạng bầu vú giúp thu được hình ảnh tuyến  
vú với độ phân giải cao. ABUS có 3 mặt cắt cơ bản  
cho mỗi bên: thế trước - sau (anterior-posterior) để  
thu được phần trung tâm tuyến vú, bên ngoài  
(lateral) thu được phần mô vú ngoài và đuôi vú, bên  
trong (medial) thu được phần mô vú bên trong bao  
gồm cả nếp dưới vú và 2 mặt cắt bổ sung phía trên  
(superior), phía dưới (inferior) để thu được vùng mô  
vú phía trên và dưới núm vú đối với tuyến vú to hoặc  
có đặt túi ngực. Sau khi thu được một loạt khoảng  
300 hình ảnh cắt lớp của tuyến vú cho mỗi mặt cắt,  
hệ thống máy sẽ tái tạo cho ra hình ảnh đa mặt cắt  
đứng ngang (coronal) và đứng dọc (sagittal) với độ  
dày mỗi lát cắt 0.5mm. Từ đó, cung cấp cho BS có  
cái nhìn đa chiều khi đánh giá tổn thương.  
GIỚI THIỆU ABUS  
LỢI ÍCH CỦA ABUS  
Trong tầm soát  
Ban đầu, siêu âm vú tự động 3D ra đời với mục  
đích sử dụng trong tầm soát ung thư. Phác đồ tầm  
soát ung thư vú ở Việt Nam đối với phụ nữ nguy cơ  
trung bình có vẻ như chịu ảnh hưởng của Hiệp Hội  
Ung thư Hoa Kỳ (ACS - American Cancer Society) là  
tầm soát bằng nhũ ảnh bắt đầu ở tuổi 40, sớm hơn 5  
năm ở phụ nữ có nguy cơ cao và định kỳ mỗi 2 năm;  
bởi vì tần suất ung thư vú ở Việt Nam ít hơn Mỹ và  
cấu tạo mô vú của người châu Á đặc hơn người Mỹ.  
Mô vú đặc (dense breast) bao gồm mô tuyến và mô  
sợi, gọi chung là mô sợi - tuyến. Mô sợi - tuyến có  
khuynh hướng thoái triển sau khi mãn kinh vì vậy  
thông thường tuyến vú sẽ trở nên ít đặc hơn (nhiều  
mỡ hơn) khi càng lớn tuổi. Tuy nhiên, một số phụ nữ  
vẫn có mô vú đặc sau khi mãn kinh. Trong suốt thời  
Hình 1. Các mặt cắt siêu âm trên ABUS  
AP: anterior - posterior  
LAT: lateral  
MED: meial  
Ngày nhận bài: 1/10/2020  
Ngày phản biện: 03/11/2020  
Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020  
Địa chỉ liên hệ: Phan Nguyễn Diễm Phúc  
Email: pndp.msfish@gmail.com  
1 Bác sĩ Khoa Nội soi siêu âm - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM  
371  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
kỳ mang thai và cho con bú, mô vú tăng sinh và  
tuyến vú thường trở nên lớn hơn và đặc hơn.  
- Loại B: Mô sợi tuyến rải rác (25 - 50%).  
- Loại C: Mô vú đặc không đồng nhất  
(50% - 75%).  
Theo BIRADS ACR 2013, có 4 loại mô vú:  
- Loại A: Chủ yếu là mô mỡ, rất ít mô sợi -  
tuyến (<25%).  
- Loại D: mô vú cực kì đặc (>75%).  
Hình 2. Phân loại mô sợi - tuyến theo BIRADS 2013  
Mô vú đặc chiếm gần một nửa dân số trong độ tuổi tầm soát, cụ thể là ở Hàn Quốc, Trung Quốc, và Mỹ(1).  
Hình 3. So sánh tần suất các loại mô vú trong dân số Mỹ, Trung Quốc và Hàn Quốc theo tuổi(1)  
Tổn thương vú có thể bị che khuất sau mô vú đặc, khi độ đặc mô vú càng tăng thì khả năng nhìn thấy tổn  
thương trên nhũ ảnh càng giảm. Mô vú càng đặc bao gồm loại C và D thì siêu âm có độ nhạy cao hơn so với  
nhũ ảnh.  
372  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
Hình 4. Nhũ ảnh cho thấy hình ảnh khối u (dấu mũi tên) được thể hiện trên từng loại mô tuyến vú.  
A và B - Tuyến vú có nhiều mô mỡ và khối u (mũi tên) dễ dàng nhìn thấy trên nhũ ảnh.  
C và D - Mô tuyến vú đặc và khối u (mũi tên) dễ bị bỏ sót trên nhũ ảnh.  
Ngoài ra, mô vú đặc là một yếu tố nguy cơ cho sự phát triển ung thư vú(2). Theo như ACS về các vấn đề  
ung thư vú 2013 - 2014, “Nguy cơ ung thư vú tăng đồng thời với độ đặc mô vú; phụ nữ có mô vú rất đặc sẽ  
tăng nguy cơ ung thư vú gấp 4 - 6 lần so với phụ nữ có mô vú đặc ít hơn”(3). Như vậy, mô vú đặc vừa làm tăng  
nguy cơ ung thư vú, vừa làm tăng nguy cơ đọc sai sót trên nhũ ảnh. Mặt khác, mô vú đặc lại có xuất độ cao,  
chiếm gần một nửa dân số trong độ tuổi tầm soát.  
Có nhiều nghiên cứu so sánh hiệu quả của việc dùng nhũ ảnh đơn độc và kết hợp nhũ ảnh và ABUS  
trong tầm soát ung thư vú cho thấy khi kết hợp nhũ ảnh và ABUS sẽ làm tăng độ nhạy và số lượng ung thư vú  
được tìm thấy và không làm giảm độ đặc hiệu, nhưng làm tăng tỷ lệ gọi lại (recall rate), tỷ lệ sinh thiết và làm  
giảm PPV(4).  
Bảng 1. So sánh độ nhạy, độ đặc hiệu và tỷ lệ ung thư được phát hiện khi chỉ chụp nhũ ảnh  
và khi kết hợp nhũ ảnh và ABUS(4)  
Trong chẩn đoán và theo dõi  
Trong quá trình thực hành lâm sàng, các bác sĩ nhận ra ABUS cũng có vai trò trong chẩn đoán và theo dõi  
bệnh. Theo bảng 2, các nghiên cứu có cỡ mẫu nhỏ cho thấy không có sự khác biệt giữa ABUS và siêu âm 2D  
về độ nhạy và độ đặc hiệu. Trong khi đó, các nghiên cứu với cỡ mẫu lớn, như gần đây nhất là nghiên cứu của  
Niu et al cho thấy có sự khác biệt về độ nhạy, nhưng không khác biệt về độ đặc hiệu, độ chính xác, NPV và  
PPV giữa ABUS và siêu âm 2D. Ngoài ra, tỷ lệ phát hiện tổn thương ác tính trên ABUS tăng hơn so với siêu  
âm 2D (bảng 3) và ABUS làm tăng khả năng chẩn đoán tổn thương ác tính BIRAD 4-5 hơn khi so với siêu âm  
2D(4).  
373  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
Bảng 2. So sánh độ nhạy và độ đặc hiệu của ABUS và Siêu âm 2D trong thực hành lâm sàng(4)  
Bảng 3. Các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ phát hiện ung thư trên ABUS tốt hơn siêu âm 2D  
trong thực hành lâm sàng. (4)  
Siêu âm vú 2D giúp thấy được dễ dàng những tổn thương tạo khối nhưng lại không thấy được vùng xung  
quanh tổn thương. ABUS với mặt cắt tái tạo đứng ngang (coronal) sẽ giúp thấy được hiện tượng co kéo  
(retraction phenomenon) là những đường thẳng hồi âm dày tỏa ra từ bề mặt của khối tổn thương. Dấu hiệu  
này có độ đặc hiệu 96% - 100% và độ nhạy 80% - 89%(5). Đôi khi đây là hình ảnh duy nhất gặp trong ung thư  
tiểu thùy xâm nhiễm bởi vì đây là loại ung thư không tạo khối (non-mass) khó nhận ra trên siêu âm 2D.  
Hình 5. Hiện tượng co kéo. BN có Carcinoma OTV xâm nhiễm ở vú P với khối tổn thương có hồi âm kém,  
kích thước nhỏ (5mm) trên mặt cắt ngang (b) và hiện tượng co kéo trên mặt cắt Corronol (a),  
374  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
tương tự với hình ảnh rối loạn cấu trúc trên DBT (c)(5)  
Mặt cắt đứng ngang cũng giúp cải thiện khả năng đánh giá tổn thương lành tính nhờ vào dấu hiệu “white  
wall” - thể hiện sự tăng âm phía sau tổn thương.  
Hình 6. Dấu hiệu white wall ở BN nữ 46 tuổi có thay đổi sợi bọc tuyến vú hai bên. Ở các lát cắt Coronal từ  
da hướng về thành ngực với độ dày mỗi lát cắt 2mm cho thấy hình ảnh tăng âm phía sau của nang vú(11  
)
Ngoài ra, đầu dò ABUS đủ lớn để bao trọn tổn thương và một loạt các lát cắt Coronal đi từ da đến thành  
ngực giúp các phẫu thuật viên có cái nhìn bao quát về tổn thương để ước lượng phạm vi cần can thiệp. Đánh  
giá kích thước thật của bướu (T) là một thách thức của siêu âm 2D vì trong phần lớn trường hợp chỉ biết được  
dựa vào giải phẫu bệnh sau mổ. Nhiều nghiên cứu cho thấy có sự tương đồng giữa kích thước bướu đánh giá  
trên ABUS, MRI và giải phẫu bệnh(5).  
Nghiên cứu của tác giả Wang và cộng sự(10) cho thấy đối với tổn thương đa ổ, ABUS đánh giá tốt hơn so  
với siêu âm 2D, cho cái nhìn bao quát các tổn thương và tránh bỏ sót các tổn thương vệ tinh < 1cm.  
Hình 7(9). Nhũ ảnh đã bỏ sót ung thư trong mô vú đặc ở Bn nữ 60 tuổi có di căn hạch nách.  
GPB: Carcinoma ống tuyến vú xâm nhiễm T3aN1M0, luminal type A, grade 2  
(a): Nhũ ảnh: thế CC và MLO Birads 1  
375  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
(b) hình siêu âm 2D cho thấy tổn thương có hồi âm kém, bờ không đều.  
(c): Siêu âm 2d ở chế độ panoramic để có thể đo kích thước bướu.  
(d, e) Hình ABUS cho thấy tổn thương nghi ngờ trên mặt cắt Coronol của RLAT và LLAT.  
So sánh các hình: cho thấy ABUS có đầu dò to, giúp bao trọn được tổn thương  
from  
a
Nationwide Cross-sectional Study.  
Khi cần siêu âm second – look để đối chiếu tổn  
thương nghi ngờ trên MRI thì ABUS phát hiện tổn  
thương nghi ngờ tốt hơn siêu âm 2D theo tác giả  
Kim và cộng s(4), (94.7 vs 86.8%; p < 0.05).  
Cancer Res Treat. 2019; 51(4):1295-1301.  
Doi:10.4143/crt.2018.297  
professionals.aspx.  
Có nghiên cứu của tác giả Van Egdom và cộng  
sự(6) cho thấy ABUS đánh giá bướu đáp ứng với hóa  
trị gần như tương đương với MRI nhưng cũng có  
nghiên cứu của tác giả Park J và cộng sự(7) cho  
thấy ngược lại. Nhưng so với siêu âm 2D thì ABUS  
có độ tin cậy cao hơn trong vấn dề này, theo tác giả  
Wang và cộng s(8).  
3. American Cancer Society. Breast Cancer Facts  
& Figures 2013-2014. Atlanta: American Cancer  
Society,  
Inc.  
2013.  
Retrieved  
from:  
arch/documents/document/acspc-042725.pdf.  
4. Nicosia L, Ferrari F, Bozzini AC, Latronico A,  
Trentin C, Meneghetti L, Pesapane F,  
Pizzamiglio M, Balesetreri N, Cassano E.  
Automatic breast ultrasound: state of the art and  
future perspectives. Ecancermedicalscience.  
Bên cạnh việc mang lại lợi ích trong theo dõi  
ung thư vú đáp ứng hóa trị (monitoring) thì ABUS  
còn giúp theo dõi (follow - up) đa tổn thương lành  
tính như đa bướu sợi tuyến nhờ vào sự lưu giữ hình  
ảnh, chế độ tự động ghi nhận vị trí tổn thương bao  
gồm giờ, khoảng cách với núm vú giúp phát hiện sự  
xuất hiện của tổn thương mới hoặc sự thay đổi về  
kích thước, đặc điểm hình ảnh(9).  
2020  
Jun  
23;  
14:1062.  
doi:  
10.3332/ecancer.2020.1062. PMID: 32728378;  
PMCID: PMC7373644.  
5. Rella R, Belli P, Giuliani M, Bufi E, Carlino G,  
Rinaldi P, Manfredi R. Automated Breast  
Ultrasonography (ABUS) in the Screening and  
Diagnostic Setting: Indications and Practical  
Use. Acad Radiol. 2018 Nov;25(11):1457-1470.  
Doi: 10.1016/j.acra.2018.02.014. Epub 2018 Mar  
16. PMID: 29555568.  
Giới hạn  
ABUS hạn chế đánh giá vùng hố nách, không  
thể thực hiện các nghiệm pháp như ấn ép đầu dò để  
đánh giá độ di động của tổn thương như các tổn  
thương trong lòng ống tuyến vú, không thể đánh giá  
Doppler, Elastography và không thể hướng dẫn can  
thiệp.  
6. Van Egdom LSE, Lagendijk M, Heijkoop EHM,  
Koning AHJ, van Deurzen CHM, Jager A, van  
Lankeren W, Koppert LB. Three-dimensional  
ultrasonography of the breast; An adequate  
KẾT LUẬN  
ABUS không có chống chỉ định tuyệt đối và  
được chỉ định chủ yếu trong tầm soát bổ sung ở  
những phụ nữ có mô vú đặc, nhờ vào khả năng lưu  
trữ và dễ dàng xem lại hình ảnh siêu âm, tự động  
hóa ghi nhận vị trí tổn thương theo giờ và khoảng  
cách với núm vú, giúp việc đánh giá mang tính  
khach quan. Sử dụng ABUS thuận lợi trong follow -  
up tổn thương lành tính và monitoring đáp ứng hóa  
trị của các ung thư vú. Trên hết, hình ảnh ABUS có  
thể xem lại bất cứ lúc nào (reproducibility) là một ưu  
điểm nổi bật nên có thể dùng như một siêu âm đối  
chiếu (second - look) trong tình huống phát hiện  
thêm các tổn thương nghi ngờ trên các phương tiện  
hình ảnh học khác.  
replacement  
for  
MRI  
in  
neoadjuvant  
chemotherapy tumour response evaluation? -  
RESPONDER trial. Eur  
Jul;104:94-100.  
J
Radiol. 2018  
Doi:  
10.1016/j.ejrad.2018.05.005. Epub 2018 May 5.  
PMID: 29857873.  
7. Park J, Chae EY, Cha JH, Shin HJ, Choi WJ,  
Choi  
mammography, digital breast tomosynthesis,  
automated breast ultrasound, magnetic  
YW,  
Kim  
HH.  
Comparison  
of  
resonance imaging in evaluation of residual  
tumor after neoadjuvant chemotherapy. Eur J  
Radiol.  
2018  
Nov;108:261-268.  
Doi:  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
10.1016/j.ejrad.2018.09.032. Epub 2018 Oct 2.  
PMID: 30396666.  
1. Jo HM, Lee EH, Ko K, et al. Prevalence of  
Women with Dense Breasts in Korea: Results  
376  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
8. Wang X, Huo L, He Y, et al. Early prediction of  
pathological outcomes to neoadjuvant  
12. Brem RF, Tabár L, Duffy SW, Inciardi MF,  
Guingrich JA, Hashimoto BE, Lander MR,  
Lapidus RL, Peterson MK, Rapelyea JA, Roux S,  
Schilling KJ, Shah BA, Torrente J, Wynn RT,  
Miller DP. Assessing improvement in detection of  
breast cancer with three-dimensional automated  
breast US in women with dense breast tissue:  
the SomoInsight Study. Radiology. 2015 Mar;  
274(3): 663-73. Doi: 10.1148/radiol.14132832.  
Epub 2014 Oct 17. PMID: 25329763.  
chemotherapy in breast cancer patients using  
automated breast ultrasound. Chin J Cancer Res  
2016; 28:478 - 485.  
9. Veronika Gazhonova. 3D Automated Breast  
Volume Sonography. Springer. 2015. ISBN978-  
3-319  
-
41970. Doi.org/10.1007/978-3-319-  
41971-8.  
10. Wang HY, Jiang YX, Zhu QL, et al.  
Differentiation of benign and malignant breast  
lesions: a comparison between automatically  
generated breast  
13. Athina D. Vourtsis MD, PhD. Case Review and  
Clinical Discussion of the Clinical Effectiveness  
of 3D ABUS at ECR 2018. Presentation from  
European Congress of Radiology. 2018.  
11. Jocelyn Rapelyea, MD, FSBI Value of the  
Coronal View. Webinar  
377  
pdf 7 trang yennguyen 15/04/2022 3500
Bạn đang xem tài liệu "Lợi ích của siêu âm vú tự động 3D", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfloi_ich_cua_sieu_am_vu_tu_dong_3d.pdf