Chi phí điều trị nội trú của người bệnh đái tháo đường típ 2 tại bệnh viện Quận 6 thành phố Hồ Chí Minh

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ CỦA NGƯỜI BỆNH  
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 6 TP.HCM  
Nguyễn Thị Anh Thư1, Phùng Đức Nhật2 và Tô Hoàng Linh2,  
1Bệnh viện Quận 6  
2Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch  
Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh mãn tính nguy hiểm và đang gia tăng nhanh chóng trên thế giới nói chung và Việt  
Nam nói riêng. Không chỉ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí nguy hiểm đến tính mạng, chi phí điều trị đái  
tháo đường cũng đang là mối lo cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Một nghiên cứu mô tả hàng loạt ca được thực hiện  
trên 522 bệnh nhân điều trị ĐTĐ típ 2 tại khoa Nội Tổng hợp của Bệnh viện Quận 6 (BVQ6), TP.HCM nhằm xác định  
chiphíđiềutrtrựctiếpcabệnhnnchoytếtrongmtđtđiềutrnitrútimtbệnhviệncông.Kếtquchothấychi  
phí trực tiếp một đợt điều trị của bệnh nhân là 2,081 ± 1,131 triệu VNĐ; người không có bảo hiểm y tế chi trả cao hơn  
1,6 triệu đồng so với có bảo hiểm y tế. Chi phí này thực sự là gánh nặng kinh tế cho bệnh nhân và xã hội Việt Nam.  
Từ khóa: Đái tháo đường típ 2, chi phí điều trị  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Bệnh đái tháo đường là bệnh mãn tính  
không chỉ ở các nước có thu nhập cao mà còn  
ở các nước có thu nhập trung bình và  
thấp.1,2  
Việt Nam hiện nay còn thấp, khoảng 4,3 triệu  
VNĐ/người/tháng,6 vì vậy chi phí cho điều trị  
bệnh ĐTĐ thật sự là gánh nặng cho bản thân  
người bệnh, cho gia đình và cho xã hội. Theo  
báo cáo quyết toán BHYT năm 2018, bệnh ĐTĐ  
típ 2 chiếm khoảng 13,52% bao gồm: bệnh  
ĐTĐ típ 2 đơn thuần và có bệnh đi kèm như  
bệnh tim mạch (tăng huyết áp, tai biến mạch  
máu não, thiếu máu cơ tim,…), bệnh thận, bệnh  
phổi tắc nghẽn mạn tính, nhiễm trùng mô bàn  
chân, bệnh nội khoa khác và chi phí trung bình  
cho một đợt điều trị nội trú khoảng 1.200.000 -  
2.100.000 VNĐ.  
Ước tính đến cuối năm 2015, bệnh ĐTĐ gây ra  
năm triệu ca tử vong và có chi phí từ 673 tỷ đến  
1.197 tỷ USD cho chi tiêu y tế.3  
Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ đang gia  
tăng ở mức đáng báo động và đã tăng gần gấp  
đôi trong vòng mười năm qua.4,5 Chi phí điều  
trị, cùng với chi phí đi lại đến bệnh viện cũng  
như mất năng suất do bệnh tật và thời gian  
nằm viện kéo dài có thể làm ảnh hưởng đến  
sinh hoạt và chi tiêu gia đình. Theo Liên đoàn  
Đái tháo đường Quốc tế, chi tiêu liên quan đến  
bệnh ĐTĐ ở Việt Nam trung bình là 162,7 USD/  
bệnh nhân/năm trong năm 2015, đây là nhiều  
hơn mức lương trung bình hàng tháng là 150  
USD tại Việt Nam.  
Theo thống kê hàng năm của BVQ6, Khoa  
Nội Tổng hợp tiếp nhận điều trị hơn 4.000  
bệnh nhân nói chung và chi phí trung bình cho  
một đợt điều trị nội trú của mỗi bệnh nhân là  
1.553.000 VNĐ. Tuy nhiên, chi phí một đợt điều  
trị ĐTĐ típ 2 của bệnh nhân chưa được thống  
kê làm rõ. Vì thế, nghiên cứu “Chi phí điều trị  
nội trú của người bệnh đái tháo đường típ 2  
tại Bệnh viên Quận 6 TP.HCM” được thực hiện  
nhằm xác định chi phí điều trị trực tiếp chi trả  
cho y tế của người bệnh ĐTĐ típ 2 cho một cho  
một đợt nằm viện tại một bệnh viện công.  
Với mức thu nhập bình quân đầu người của  
Tác giả liên hệ: Tô Hoàng Linh  
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch  
Email: dr.linhto1204@gmail.com  
Ngày nhận: 08/03/2021  
Ngày được chấp nhận: 16/05/2021  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
119  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
Kết quả nghiên cứu không chỉ cung cấp  
những số liệu cần thiết cho điều trị bệnh ĐTĐ  
típ 2 mà còn giúp bác sĩ điều trị và gia đình  
bệnh nhân ước lượng chi phí điều trị để tránh  
được những gánh nặng về kinh tế.  
bệnh, chi phí ngày giường điều trị, chi phí xét  
nghiệm, chi phí chẩn đoán hình ảnh, chi phí  
thuốc điều trị, chi phí vật tư y tế, tổng chi phí  
điều trị, chi phí đồng chi trả BHYT, chi phí bệnh  
nhân tự trả).  
Công cụ thu thập số liệu: bảng câu hỏi soạn  
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP  
sẵn và hồ sơ bệnh án.  
1. Đối tượng  
Phương pháp thu thập số liệu: phỏng vấn  
trực tiếp và tra cứu thông tin dựa trên hồ sơ  
bệnh án.  
Bệnh nhân nội trú được chẩn đoán là bệnh  
ĐTĐ típ 2 theo mã phân loại quốc tế về bệnh  
tật là E11 và được điều trị tại Khoa Nội tổng  
hợp của BVQ6, TP.HCM trong khoảng thời  
gian 01/11/2019 đến ngày 31/07/2020 và loại  
ra những bệnh nhân chuyển viện, tự ý bỏ trị, tử  
vong trong thời gian điều trị, có thai.  
3. Xử lý số liệu  
Số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata  
3.1. Phân tích số liệu bằng phần mềm Stata  
14.2. Thống kê mô tả: đối với biến định tính:  
mô tả bằng tần số và tỉ lệ phần trăm; đối với  
biến định lượng: mô tả bằng trung bình, độ lệch  
chuẩn hoặc trung vị và khoảng tứ vị. Thống kê  
phân tích: sử dụng phép kiểm chi bình phương  
và kiểm định ANOVA để đo lường sự khác biệt  
về số tiền chi trả giữa các nhóm khác nhau.  
Mức ý nghĩa α < 0,05 và khoảng tin cậy 95%  
được sử dụng.  
2. Phương pháp  
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả hàng  
loạt ca.  
Thời gian nghiên cứu: 01/11/2019 đến  
31/07/2020.  
Kỹ thuật chọn mẫu: phỏng vấn và theo dõi  
hồ sơ bệnh án của tất cả các đối tượng phù hợp  
với nghiên cứu, có thời gian nhập viện trước  
01/11/2019 và xuất viện trước 31/07/2020.  
4. Đạo đức nghiên cứu  
Nghiên cứu được chấp thuận bởi Hội đồng  
Đạo đức Nghiên cứu của Bệnh viên Quận 6,  
TP.HCM theo quyết định số 03/HĐĐĐ-BV được  
cấp ngày 10/10/2019 về việc chấp thuận các  
vấn đề đạo đức nghiên cứu y sinh học.  
Biến số nghiên cứu: Biến số độc lập bao  
gồm các biến số nền (giới tính, tuổi, nghề  
nghiệp, trình độ học vấn, mức hưởng BHYT),  
biến số đặc điểm bệnh lý (bệnh đi kèm, số ngày  
điều trị), biến số chi phí điều trị (chi phí khám  
III. KẾT QUẢ  
Nghiên cứu đã phỏng vấn được 522 đối tượng phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.  
Bảng 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu (n = 522)  
Đặc điểm  
Tần số  
Tỉ lệ (%)  
Nam  
Nữ  
140  
382  
26,8  
73,2  
Giới tính  
120  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
Đặc điểm  
Tần số  
Tỉ lệ (%)  
≤ 39 tuổi  
40 – 49 tuổi  
50 – 59 tuổi  
60 – 69 tuổi  
70 – 79 tuổi  
≥ 80 tuổi  
9
1,7  
5,9  
31  
108  
191  
126  
57  
20,7  
36,6  
24,2  
10,9  
0,4  
Nhóm tuổi  
Không biết chữ  
Tiểu học  
2
85  
16,3  
42,1  
19,0  
15,9  
6,3  
Trung học cơ sở  
Trung học phổ thông  
Trung cấp, cao đẳng  
Đại học, sau đại học  
0%  
220  
99  
Trình độ học vấn  
83  
33  
23  
4,4  
80%  
374  
17  
71,6  
3,3  
Mức BHYT  
95%  
100%  
108  
5
20,7  
1,0  
Công nhân  
Công chức - Viên chức  
Nội trợ  
3
0,6  
75  
14,4  
3,1  
Nghề nghiệp  
Cán bộ hưu trí  
Già, mất sức  
Nghề tự do  
16  
95  
18,2  
62,8  
3,4  
328  
18  
0 nhóm bệnh  
1 nhóm bệnh  
2 nhóm bệnh  
≥ 3 nhóm bệnh  
< 5 ngày  
221  
256  
27  
42,3  
49,0  
5,2  
Số nhóm bệnh mạn tính  
đi kèm bệnh ĐTĐ típ 2  
192  
267  
63  
36,8  
51,1  
12,1  
Số ngày điều trị  
một đợt nằm viện  
5 - 10 ngày  
> 10 ngày  
Nữ giới chiếm đa số với 73,2%. Nhóm tuổi 60 - 69 chiếm tỉ lệ cao nhất với 36,6%. Trình độ học  
vấn Trung học cơ sở chiếm tỉ lệ cao nhất với 42,1%. Nghề tự do chiếm tỉ lệ cao nhất với 62,8%, thấp  
nhất là Công chức – Viên chức với 0,6%. Về mức chi trả BHYT, mức 80% chiếm tỉ lệ cao nhất với  
71,6%, kế tiếp là mức 100% với 20,7%. Bệnh nhân được ngân sách thành phố hỗ trợ chiếm tỉ lệ  
3,4%. Tỉ lệ bệnh nhân ĐTĐ típ 2 mắc kèm 2 nhóm bệnh chiếm tỉ lệ cao nhất với 49%, đó là mắc kèm  
1 nhóm bệnh với 42,3%. Về thời gian của một đợt nằm viện, nhóm điều trị 5-10 ngày chiếm tỉ lệ cao  
nhất với 51,1%, kế tiếp là < 5 ngày với 36,8%.  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
121  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
Bảng 2. Tổng chi phí điều trị của bệnh nhân ĐTĐ típ 2 trong một đợt nội trú tại khoa Nội  
tổng hợp, BVQ6 TPHCM (n = 522)  
Đơn vị tính: Ngàn VNĐ  
Trung bình ± ĐLC  
Trung vị  
Khoảng tứ phân vị  
Tổng chi phí  
2.081 ± 1.131  
2.318  
1.458 – 2.770  
Trong một đợt điều trị nội trú, bệnh nhân ĐTĐ típ 2 phải chi trả số tiền trung bình 2.081 ± 1.131  
ngàn VNĐ, số tiền trung vị là 2.318 ngàn VNĐ với khoảng tứ phân vị là 1.458 đến 2.770 ngàn VNĐ.  
Hình 1. Tỉ lệ các thành phần cấu thành chi phí một đợt điều trị nội trú bệnh ĐTĐ típ 2 tại  
Khoa Nội Tổng hợp, BVQ6 TPHCM  
Chi phí chi trả cho giường bệnh chiếm tỉ lệ lớn nhất với 57,6%, kế tiếp là xét nghiệm với 18,6%,  
chẩn đoán hình ảnh với 11,4%, thuốc và dịch truyền với 10,0%.  
Bảng 3. Sự khác biệt về số tiền phải chi trả giữa các nhóm hưởng mức BHYT khác nhau  
của bệnh nhân ĐTĐ típ 2 cho một đợt điều trị nội trú tại Khoa Nội tổng hợp, BVQ6 TP.HCM  
(n = 522)  
Đơn vị tính: Ngàn VNĐ  
Đặc điểm  
Mức BHYT  
Trung bình ± ĐLC  
Giá trị p  
0%  
80%  
95%  
100%  
0%  
1.794 ± 1.031  
2.085 ± 1.107  
2.009 ± 1.025  
2.146 ± 1.256  
1.794 ± 1.031  
151 ± 224  
0,502  
Tổng chi phí  
một đợt nằm viện  
< 0,01  
80%  
95%  
100%  
Số tiền tự chi trả  
ngoài BHYT  
123 ± 136  
138 ± 201  
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tổng số tiền phải chi trả giữa các bệnh nhân ĐTĐ  
típ 2 sở hữu mức BHYT khác nhau (p > 0,05). Có sự khác nhau về số tiền tự chi trả ngoài BHYT giữa  
122  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
trầm trọng của bệnh càng tăng.  
các bệnh nhân ĐTĐ típ 2 sở hữu mức BHYT  
khác nhau (p < 0,01), trong đó, bệnh nhân  
không có BHYT phải chi trả cao hơn các nhóm  
còn lại với số tiền từ 1,643 triệu VNĐ trở lên.  
Nghiên cứu cho thấy nhóm có trình độ học  
vấn thấp (không biết chữ, Tiểu học) chiếm  
16,7%; nhóm có trình độ học vấn trung bình  
(bao gồm: Trung học cơ sở, Trung học phổ  
thông, trung cấp và cao đẳng) nhiều nhất chiếm  
77%; nhóm có trình độ học vấn cao (đại học,  
sau đại học) là 23%; trong khi đó tỉ lệ người  
mắc bệnh ĐTĐ típ 2 ở ba nhóm này theo Lê  
Đặng Tú Nguyên và cộng sự lần lượt là 21,4%;  
60,2% và 18,4%.7  
IV. BÀN LUẬN  
Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự chênh  
lệch rõ ràng giữa giới tính nam và giới tính nữ,  
người bệnh nữ gấp 2,72 lần so với số người  
bệnh nam; cao hơn nghiên cứu của Lê Đặng Tú  
Nguyên và cộng sự tỉ lệ nữ cao hơn nam 2 lần;7  
theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Thủy và  
cộng sự nữ cao hơn nam 1,75 lần;8 tỉ lệ này gần  
với nghiên cứu ở Thái Lan là 2,85;9 khác với ở  
Iran với tỉ lệ là 1,27.10  
Phần lớn các đối tượng nghiên cứu đều có  
BHYT với tỉ lệ là 95,6%; gần với nghiên cứu  
của Nguyễn Thị Bích Thủy và cộng các đối  
tượng nghiên cứu có BHYT chiếm 94,4%;8 cao  
hơn độ bao phủ BHYT toàn quốc 67,5% (năm  
2012). Trong mẫu nghiên cứu, người bệnh  
hưởng mức BHYT 80% chiếm tỉ lệ cao nhất với  
tỉ lệ 71,6%; người bệnh hưởng mức BHYT 95%  
chiểm tỉ lệ thấp nhất với tỉ lệ 3,3%; người bệnh  
hưởng mức BHYT 100% với 20,7%. Trong khi  
đó tỉ lệ ở ba nhóm này theo Lê Đặng Tú Nguyên  
và cộng sự lần lượt là 80,4%; 1,8% và 17,9%.7  
Nghiên cứu cho thấy nhóm 60-69 tuổi chiếm  
36,6% thấp hơn tỉ lệ người mắc bệnh ĐTĐ típ 2  
ở độ tuổi này theo Lê Đặng Tú Nguyên và cộng  
sự là 30,4%;7 tại Iran tỉ lệ này là 19,9%.10 Nhóm  
70-79 tuổi có tỉ lệ người bệnh nhiều thứ hai với  
24,1% trong nghiên cứu; cao hơn nghiên cứu  
của Lê Đặng Tú Nguyên và cộng sự ở nhóm  
này là 18,6%;7 trong khi đó nhóm ≥ 70 tuổi ở  
Iran chỉ chiếm 8,0%.10 Nhóm 50-59 tuổi có tỉ lệ  
người mắc bệnh ĐTĐ típ 2 là 20,7%; thấp hơn  
nghiên cứu của Lê Đặng Tú Nguyên và cộng  
sự là 21,2%7 và nghiên cứu ở Iran với 35,8%.10  
Nhóm lớn hơn hoặc bằng 80 tuổi có tỉ lệ người  
mắc bệnh ĐTĐ típ 2 là 10,9%, thấp hơn nghiên  
cứu của Lê Đặng Tú Nguyên và cộng sự là  
17,3%.7 Nhóm 40 - 49 tuổi có tỉ lệ người mắc  
bệnh ĐTĐ típ 2 là 5,9%; thấp hơn nghiên cứu  
của Lê Đặng Tú Nguyên và cộng sự là 9,8%.7  
Tỉ lệ người bệnh ĐTĐ típ 2 ít nhất ở nhóm ≤  
39 tuổi với 1,7%; thấp hơn nghiên cứu của Lê  
Đặng Tú Nguyên và cộng sự là 2,8%;7 trong khi  
đó Iran có tỉ lệ người bệnh ở nhóm tuổi này cao  
hơn nhiều với 11,5%.10 Sự khác nhau cho thấy  
bệnh nhân ĐTĐ típ 2 điều trị nội trú ở BVQ6 có  
độ tuổi lớn hơn các nghiên cứu khác. Điều này  
hợp lý đối với diễn tiến của bệnh lý ĐTĐ típ 2  
khi bệnh nhân có độ tuổi càng cao thì mức độ  
Tỉ lệ phân bố nghề nghiệp trong nghiên  
cứu này khác với nghiên cứu của Lê Đặng  
Tú Nguyên và cộng sự có tỉ lệ nhân công là  
18,9%; CBCC-VC 4,1%; kinh doanh 5,6%; nội  
trợ 18,6%; thất nghiệp 9,9%; hưu trí 13,3% và  
nhóm khác 29,6%.7  
Đa phần đối tượng nghiên cứu nhập viện  
điều trị có nhiều bệnh đi kèm, người có bệnh đi  
kèm trong mẫu nghiên cứu chiếm tỉ lệ 96,5%; tỉ  
lệ này gần bằng với nghiên cứu của Lê Đặng Tú  
Nguyên và cộng sự có tỉ lệ bệnh đi kèm là 97,4%.7  
Ngày điều trị trung bình của đối tượng nghiên  
cứu là 6,36 ± 3,47 ngày. Nghiên cứu có ngày điều  
trị trung bình thấp hơn nghiên cứu của Nguyễn  
Thị Bích Thủy và cộng sự là 12,93 ngày.8 Sự  
khác biệt này là do nghiên cứu trên được thực  
hiện ở Bệnh viện Thanh Nhàn, Bệnh viện Đa  
khoa hạng I của Hà Nội, nơi nhận điều trị bệnh  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
123  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
nhân ĐTĐ típ 2 nặng từ tuyến dưới như những  
cơ sở y tế tuyến cơ sở cùng hạng với BVQ6.  
Bệnh nhân không có BHYT sẽ phải trả cao  
hơn 1,6 triệu VNĐ so với bệnh nhân sở hữu  
BHYT. Mức chênh lệch này chiếm đến 37% so  
với mức thu nhập bình quân đầu người một  
tháng 4,3 triệu đồng ở Việt Nam. Đây thực sự  
là gánh nặng kinh tế của người bệnh ĐTĐ típ  
nếu không có BHYT.  
Chi phí điều trị trung bình là 2,081 triệu  
±1,131 triệu VNĐ, thấp hơn nghiên cứu của  
Nguyễn Thị Bích Thủy và cộng sự có chi phí  
trực tiếp y tế 2.709.977 VNĐ.8 Do BVQ6 là  
bệnh viện hạng 2 trong khi các nghiên cứu trên  
được tiến hành trên mẫu bệnh nhân điều trị ở  
bệnh viện hạng 1 nên trong cùng một đợt điều  
trị nội trú, bệnh nhân ĐTĐ típ 2 được điều trị và  
xuất viện tại BVQ6 có diễn tiến bệnh nhẹ hơn  
và không cần nhận nhiều thủ thuật can thiệp  
khác nhau so với bệnh nhân nhập và chuyển  
lên tuyến trên.  
V. KẾT LUẬN  
Chi phí điều trị trực tiếp chi trả cho y tế của  
người bệnh ĐTĐ típ 2 cho một lần nhập viện  
nội trú tại khoa nội tổng hợp BVQ6, TP.HCM  
thấp hơn hơn so với bệnh nhân được điều trị  
ở tuyến trên, trong đó, thành phần chi phí dành  
cho giường bệnh chiếm tỉ lệ cao nhất. Bệnh  
nhân không có BHYT sẽ phải chi trả cao hơn  
nhiều hơn so với bệnh nhân có BHYT.  
Chi phí điều trị trong nghiên cứu thấp hơn so  
với chi phí được nghiên cứu của ở Thái Lan với  
chi phí trực tiếp y tế trung bình cho người bệnh  
ĐTĐ típ 2 là 199,75 USD.9 Đáng chú ý hơn, chi  
phí trực tiếp y tế ở các nước Châu Mỹ cũng như  
Châu Âu cao hơn rất nhiều so với ước tính của  
nghiên cứu.1 Điều này cũng dễ hiểu là do mức  
sống tại các khu vực trên cao hơn mức sống ở  
Việt Nam rất nhiều lần nên chi phí họ sử dụng  
cho điều trị ĐTĐ cao hơn ở Việt Nam.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Seuring T,Archangelidi O, Suhrcke M. The  
Economic Costs of Type 2 Diabetes: A Global  
Systematic Review. Pharmacoeconomics.  
2015;33(8):811-831.  
2. Whiting DR, Guariguata L, Weil C, Shaw  
J. IDF diabetes atlas: global estimates of the  
prevalence of diabetes for 2011 and 2030.  
Diabetes Res Clin Pract. 2011;94(3):311-321.  
Trong tất cả các khoản chi phí dịch vụ y tế,  
chi phí dành cho khám bệnh, ngày giường điều  
trị cao nhất chiếm 57,6%; chi phí dành cho cận  
lâm sàng cao thứ hai chiếm 30,0%; chi phí dành  
cho thuốc và vật tư y tế thấp nhất chiếm 11,9%.  
Tỉ lệ thành phần chi phí dịch vụ y tế khác với  
nghiên cứu của Lê Đặng Tú Nguyên và cộng sự,  
theo đó thuốc chiếm tỉ lệ cao nhất với tỉ lệ 27,5%  
so với tổng chi phí và 53,19% so với chi phí y tế  
trực tiếp.7 Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích  
Thủy và cộng sự, chi phí thuốc cao nhất chiếm  
56,4%.8 Điều này được giải thích bởi bệnh nhân  
ĐTĐ típ 2 ở BVQ6 có diễn tiến bệnh khi nằm  
viện nhẹ hơn các bệnh viện tuyến trên nên chỉ  
cần theo dõi và sử dụng các thuốc điều trị tối  
thiểu. Trong khi đó, ở Iran chi phí điều trị cao  
nhất 48,9%, kế đến là chi phí thuốc 23,8%.10  
3. Ogurtsova K, da Rocha Fernandes JD,  
Huang Y, et al. IDF Diabetes Atlas: Global esti-  
mates for the prevalence of diabetes for 2015 and  
2040. Diabetes Res Clin Pract. 2017;128:40-50.  
4. Nguyen CT, Pham NM, Lee AH, Binns CW.  
Prevalence of and Risk Factors for Type 2 Dia-  
betes Mellitus in Vietnam: A Systematic Review.  
Asia Pac J Public Health. 2015;27(6):588-600.  
5. International Diabetes Federation. IDF Dia-  
betes Atlas - Eighth edition 2017. 2017:S1-150.  
6. Tổng cục thống kê Việt Nam. Niên giám  
thống kê 2019. 2020.  
7. Dang Le T, Dinh Pham L, Quang Vo T.  
Type 2 diabetes in Vietnam: a cross-sectional,  
124  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
prevalence-based  
cost-of-illness  
study.  
P, et al. Cost of diabetes and its complications  
in Thailand: a complete picture of economic  
burden. Health & social care in the community.  
2011;19(3):289-298.  
Diabetes Metab Syndr Obes. 2017;10:363-374.  
8. Nguyễn Thị Bích Thủy, Vũ Xuân Phú,  
Nguyễn Quỳnh Anh. Chi phí trực tiếp cho y tế  
và ngoài y tế của người bệnh đái tháo đường  
tại khoa Nội tiết bệnh viện Thanh Nhàn, Hà Nội.  
Y học thực hành. 2013;893(11):Tr 6-10.  
10. Javanbakht M, Baradaran HR,  
Mashayekhi A, et al. Cost-of-illness analysis  
of type 2 diabetes mellitus in Iran. PLoS One.  
2011;6(10):31.  
9. Chatterjee S, Riewpaiboon A, Piyauthakit  
Summary  
THE DIRECT HOSPITALIZATION COST OF A TYPE 2 DIABETIC  
PATIENT IN DISTRICT 6, HO CHI MINH CITY  
The number of patients with diabetes has increased rapidly in many countries, including Vietnam.  
Not only does it cause critical complications and is life-threatening but the high cost of medical  
care is also a serious problem for the patient and the goverment. In District 6 hospital, Ho Chi Minh  
City, a case series was conducted on 522 type 2 diabetes inpatients of General Internal Medicine  
Department so as to determine the direct cost of an inpatient hospital stay in a local government  
hospital. The result showed that the average of costs was 2.081 ± 1.131 milions VND. Patient without  
healthcare insurance paid 1.6 milion VND more than insured patient.  
Keywords: direct cost; inpatient; type 2 diabetes.  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
125  
pdf 7 trang yennguyen 15/04/2022 4020
Bạn đang xem tài liệu "Chi phí điều trị nội trú của người bệnh đái tháo đường típ 2 tại bệnh viện Quận 6 thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfchi_phi_dieu_tri_noi_tru_cua_nguoi_benh_dai_thao_duong_tip_2.pdf